QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2004/QH11 |
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2004 |
Tố tụng dân sự
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy
định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự.
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng
dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục
khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và
trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc
dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi
chung là vụ việc dân sự) tại Toà án; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và
nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho
việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và
đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng
dân sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều
2. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
1. Bộ luật tố tụng
dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên toàn lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ luật tố tụng
dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan Lãnh sự của
Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật tố tụng
dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam,
theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải
quyết bằng con đường ngoại giao.
Chương II
Điều
3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố
tụng dân sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.
Điều
4. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải
quyết việc dân sự tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Điều
5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có
quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ
việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu đó.
2. Trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu
của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và
đạo đức xã hội.
Điều
6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2.
Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ
luật này quy định.
Điều
7. Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ cho đương sự, Toà án chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó
đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án; trong trường hợp
không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án biết
và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ.
Điều
8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp. Mọi cơ quan,
tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu
và những vấn đề khác.
Các đương sự đều
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo
điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều
9. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền
tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ
luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Toà án có trách
nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
Điều
10. Hoà giải trong tố tụng dân sự
Toà án có trách
nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả thuận
với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều
11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Việc xét xử các vụ
án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này. Khi xét
xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều
12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ án
dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm mọi
hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
1. Cơ quan, người
tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân
dân.
2. Cơ quan, người
tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi
phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người
tiến hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy
định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự theo yêu cầu chính
đáng của họ.
4. Người tiến hành
tố tụng dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ
chức thì Toà án phải bồi thường cho người bị thiệt hại và người tiến hành tố
tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Toà án xét xử tập thể
Toà án xét xử tập
thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số.
1. Việc xét xử vụ
án dân sự của Toà án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự,
trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.
2. Trong trường
hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc,
giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu
cầu chính đáng của đương sự thì Toà án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công
khai.
Điều
16. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự
Chánh án Toà án,
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm
sát viên, người phiên dịch, người giám định không được tiến hành hoặc tham gia
tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều
17. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
1. Toà án thực
hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản án, quyết định
sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật
này.
Bản án, quyết định
sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do
Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật; đối với bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết
định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc
có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
theo quy định của Bộ luật này.
Toà án cấp trên
giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc
xét xử của Toà án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh
và thống nhất.
Điều
19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được mọi công
dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp
hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi hành và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều
20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ
viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố
tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường
hợp này cần phải có người phiên dịch.
Điều
21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các
quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
Điều
22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án
1. Toà án có trách
nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy triệu
tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến người tham gia tố
tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp Toà án chuyển giao trực tiếp không được hoặc qua bưu điện không có kết quả
thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp xã) nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người tham gia tố tụng dân sự làm việc có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết
định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến
người tham gia tố tụng dân sự khi có yêu cầu của Toà án và phải thông báo kết
quả việc chuyển giao đó cho Toà án biết.
Điều
23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật
này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Toà án kịp thời, đúng pháp
luật.
Điều
24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp
luật của người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ
chức nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho
người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Chương III
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA TOÀ ÁN
Điều
25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp giữa
cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về
quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp về
hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về
quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về
thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
8. Tranh chấp liên
quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều
26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu tuyên
bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết
định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên
bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên
bố một người là đã chết, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về
tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài hoặc
không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản
án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam.
6. Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều
27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án
1. Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp về
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về
thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về
xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về
cấp dưỡng.
6. Các tranh chấp
khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều
28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án
1. Yêu cầu huỷ
việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công
nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Yêu cầu hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn.
5. Yêu cầu chấm
dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình
của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và
gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
7. Các yêu cầu
khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.\
Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại
thuộc thẩm
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng
hoá;
b) Cung ứng dịch
vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện, đại
lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho thuê,
thuê mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ
thuật;
i) Vận chuyển hàng
hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
k) Vận chuyển hàng
hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
l) Mua bán cổ
phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
m) Đầu tư, tài
chính, ngân hàng;
n) Bảo hiểm;
o) Thăm dò, khai
thác.
4. Các tranh chấp
khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều
30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án
1. Yêu cầu liên
quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo
quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2. Yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của
Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương
mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
3. Yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng
tài nước ngoài.
4. Các yêu cầu
khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều
31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp lao
động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà
giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao
động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không
giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây
không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ
luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường
thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm
dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp
việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi thường
thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
2. Tranh chấp lao
động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng
trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể
lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng
trọng tài lao động, bao gồm:
a) Về quyền và lợi
ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động
khác;
b) Về việc thực
hiện thoả ước lao động tập thể;
c) Về quyền thành
lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
3. Các tranh chấp
khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều
32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài
hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài mà không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2. Yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
3. Các yêu cầu
khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN CÁC CẤP
Điều
33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Toà án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân
cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau
đây:
a) Tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về
kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản
1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về
lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân
sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn
nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật
này.
Điều
34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp
tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ
luật này;
b) Yêu cầu về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật
này;
c) Tranh chấp, yêu
cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
2. Toà án nhân dân
cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 33
của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
Điều
35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải
quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị
đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có
quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25,
27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có
bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
2. Thẩm quyền giải
quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi
người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Toà án nơi
người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên
bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Toà án đã ra
quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
d) Toà án nơi
người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người
phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu
người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài;
đ) Toà án nơi
người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi
đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam;
e) Toà án nơi
người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu
người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
g) Toà án nơi việc
đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
h) Toà án nơi một
trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn;
i) Toà án nơi một
trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay
đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
k) Toà án nơi cha
hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom
con sau khi ly hôn;
l) Toà án nơi cha,
mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm
dứt việc nuôi con nuôi;
m) Thẩm quyền của
Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương
mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về Trọng tài thương mại.
Điều
36. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có
quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết
nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản
giải quyết;
b) Nếu tranh chấp
phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà
án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn
không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc
cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải
quyết;
d) Nếu tranh chấp
về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi
mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp
về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã
hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều
kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có
thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp
phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò
trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là
chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò
trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp
phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng
được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn
cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp
bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu
có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình
trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu
cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này thì
người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc hoặc có trụ sở
giải quyết;
b) Đối với yêu cầu
huỷ việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này
thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bên đăng ký kết hôn
trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu
hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con
sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi người con cư trú
giải quyết.
Điều
37. Chuyển vụ việc dân sự cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
Đương sự, cá nhân,
cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại quyết định này trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Toà án đã ra quyết định chuyển
vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại.
2. Tranh chấp về
thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh do Chánh án
Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về
thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án
Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
1. Toà án có thể
nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để
giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng
pháp luật.
2. Toà án có thể
tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc
tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc
tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ án
phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ
VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều
39. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan
tiến hành tố tụng gồm có:
a) Toà án nhân
dân;
b) Viện kiểm sát
nhân dân.
2. Những người
tiến hành tố tụng gồm có:
a) Chánh án Toà
án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;
b) Viện trưởng
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều
40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
1. Chánh án Toà án
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công
tác giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án;
b) Quyết định phân
công Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng
xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối
với vụ việc dân sự;
c) Quyết định thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước khi mở phiên toà;
d) Quyết định thay
đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà;
đ) Ra các quyết
định và tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Chánh án
vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước
Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Điều
41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Tiến hành lập
hồ sơ vụ án.
2. Quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Quyết định đình
chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự.
4. Tiến hành hoà
giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định
của Bộ luật này; ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
5. Quyết định đưa
vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
6. Quyết định
triệu tập những người tham gia phiên toà.
7. Tham gia xét xử
các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
8. Tiến hành các
hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này.
Điều
42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1. Nghiên cứu hồ
sơ vụ án trước khi mở phiên toà.
2. Đề nghị Chánh
án Toà án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia xét xử
các vụ án dân sự.
4. Tiến hành các
hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét
xử khi xét xử vụ án dân sự.
Điều
43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
1. Chuẩn bị các
công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.
2. Phổ biến nội
quy phiên toà.
3. Báo cáo với Hội
đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà.
4. Ghi biên bản
phiên toà.
5. Thực hiện các
hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều
44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực hiện
nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Viện
trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ
đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố
tụng dân sự;
b) Quyết định phân
công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động
tố tụng, tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân
sự theo quy định của Bộ luật này;
c) Kiểm tra hoạt
động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của Kiểm sát
viên;
d) Quyết định thay
đổi Kiểm sát viên;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Viện trưởng
vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện trưởng quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
Điều
45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được phân công
thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự,
Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, giải quyết việc dân
sự của Toà án;
2. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3. Kiểm sát các
bản án, quyết định của Toà án;
4. Tham gia phiên
toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ
luật này và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân
sự;
5. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của
Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều
46. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố
tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Họ đồng thời là
đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia
với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ
ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều
47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
4. Họ đã là người
tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều
48. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát viên phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người
tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều
49. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư ký Toà án phải
từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người
tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều
50. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố
tụng
1. Việc từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước khi mở
phiên toà phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc
từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố
tụng.
2. Việc từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên toà
phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều
51. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở
phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án do Chánh
án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh
án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên
toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết
định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Trong trường hợp
phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên thì
Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Toà án quyết định;
nếu người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực
tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là
Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
quyết định.
THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ
VIỆC DÂN SỰ
Điều
52. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp
đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm
nhân dân.
Điều
53. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử
phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán.
Điều
54. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Hội đồng giám
đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân cấp tỉnh là Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân
cấp tỉnh.
Khi Uỷ ban thẩm
phán Toà án nhân dân cấp tỉnh tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên tham gia.
2. Hội đồng giám
đốc thẩm, tái thẩm Toà chuyên trách Toà án nhân dân tối cao gồm có ba Thẩm
phán.
3. Hội đồng giám
đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân tối cao là Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao.
Khi Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên tham gia.
Điều
55. Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Những yêu cầu
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và khoản 3 Điều 30, Điều 32 của Bộ
luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc
dân sự do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Những yêu cầu
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải
quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của
Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều
56. Đương sự trong vụ án dân sự
1. Đương sự trong
vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn
trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức
do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên
đơn.
3. Bị đơn trong vụ
án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không
bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa
vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được
Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Trong trường hợp
việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người
nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải đưa họ vào tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều
57. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của
đương sự
1. Năng lực pháp
luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do
pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng
dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Năng lực hành
vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự
hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
4. Đương sự là
người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng
lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những
người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là
người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực
hiện.
6. Đương sự là
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo
hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự
mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan
hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người đại diện
hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ
quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều
58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
1. Các đương sự có
các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
2. Khi tham gia tố
tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp chứng
cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
b) Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho
mình để giao nộp cho Toà án;
c) Đề nghị Toà án
xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được hoặc
đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá; khiếu
nại với Viện kiểm sát về những chứng cứ mà Toà án đã xác minh, thu thập do
đương sự khác yêu cầu;
đ) Đề nghị Toà án
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Tự thoả thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hoà giải do Toà án tiến hành;
g) Nhận thông báo
hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
h) Tự bảo vệ hoặc
nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
i) Tham gia phiên
toà;
k) Yêu cầu thay
đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật
này;
l) Đề xuất với Toà
án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với nhân chứng;
m) Tranh luận tại
phiên toà;
n) Được cấp trích
lục bản án, quyết định của Toà án;
o) Kháng cáo,
khiếu nại bản án, quyết định của Toà án theo quy định của Bộ luật này;
p) Phát hiện và
thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị căn cứ để kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
q) Phải có mặt
theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong
thời gian giải quyết vụ án;
r) Tôn trọng Toà
án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà;
s) Nộp tiền tạm
ứng án phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
t) Chấp hành
nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
u) Các quyền,
nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều
59. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Nguyên đơn có
các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện;
c) Đề nghị Toà án đưa
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
d) Đề nghị Toà án
tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
2. Nguyên đơn đã
được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ
bỏ việc khởi kiện.
Điều
60. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1. Bị đơn có các
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Chấp nhận một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn; bác bỏ toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn;
c) Đưa ra yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề
nghị đối trừ với nghĩa vụ mà nguyên đơn yêu cầu;
d) Được Toà án
thông báo về việc bị khởi kiện.
2. Bị đơn đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án giải quyết vắng mặt
bị đơn.
Điều
61. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu
cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
3. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có
quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ
luật này.
4. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa
vụ thì có các quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Điều
62. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp
đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản
của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp
đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị
giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ
chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức
đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ
quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh
nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ
quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp
nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ
chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân,
tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp
đương sự là tổ chức không phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc người quản
lý đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để
tham gia tố tụng; nếu tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì cá
nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều
63. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà
án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau
đây được Toà án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự:
a) Luật sư tham
gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Công dân Việt
Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã
được xoá án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và quản chế hành chính; không
phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an.
3. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của
những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự
trong vụ án.
Điều
64. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố
tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên toà
giám đốc thẩm, tái thẩm nếu Toà án xét thấy cần thiết.
3. Tham gia việc
hoà giải, tham gia phiên toà hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.
4. Thay mặt đương
sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo
quy định của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự
về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
6. Các quyền, nghĩa
vụ quy định tại các điểm m, q và r khoản 2 Điều 58 của Bộ luật này.
Người biết các
tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia
tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không
thể là người làm chứng.
Điều
66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn
bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải
quyết vụ án.
2. Khai báo trung
thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
4. Được nghỉ việc
trong thời gian Toà án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan,
tổ chức.
5. Được hưởng các
khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Toà án
đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham
gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường
thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do những lời khai báo sai sự thật
gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
Người giám định là
người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh
vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc
được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các
bên đương sự.
Điều
68. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám định
có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc các
tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Toà án
cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối
với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám
định;
c) Phải có mặt
theo giấy triệu tập của Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám
định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo
bằng văn bản cho Toà án biết về việc không thể giám định được do việc cần giám
định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định
không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản
tài liệu đã nhận và gửi trả lại Toà án cùng với kết luận giám định hoặc cùng
với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự
mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người tham
gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định;
không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc
thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp Thẩm phán quyết định
trưng cầu giám định;
g) Được hưởng các
khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan
trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định
từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định
sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính
đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định
phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia
tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành
tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên.
Người phiên dịch
là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong
trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên
dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc
được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
Điều
70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người phiên
dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt
theo giấy triệu tập của Toà án;
b) Phải phiên dịch
trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên
dịch;
d) Không được tiếp
xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng
đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được hưởng các
khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan
trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên
dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có
lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên
dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong
những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia
tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành
tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát
viên.
4. Những quy định
của Điều này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người câm, người
điếc.
Trong trường hợp
chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người điếc biết được
dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Toà án
chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
1. Việc từ chối
giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ
chối hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối
giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều
72. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở
phiên toà, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà án
quyết định.
2. Tại phiên toà,
việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định
sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận
tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp
phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết
định hoãn phiên toà. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên
dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Bộ luật này.
1. Người đại diện
trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện
theo uỷ quyền.
2. Người đại diện
theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp
luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy
định của pháp luật.
3. Người đại diện
theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ
quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền
cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Điều
74. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện
theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân
sự của đương sự mà mình là đại diện.
2. Người đại diện
theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự
theo nội dung văn bản uỷ quyền.
Điều
75. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau
đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là
đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp
pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
2. Quy định tại
khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo uỷ quyền
trong tố tụng dân sự.
Điều
76. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
Trong khi tiến
hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này thì Toà
án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng tại Toà án.
Điều
77. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại diện
theo pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc
đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều
78. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trong trường
hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc
đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân
sự hoặc uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật
này quy định.
2. Trong trường
hợp chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương
sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện tham gia tố
tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
1. Đương sự có yêu
cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự phản
đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có
căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3. Cá nhân, cơ
quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu
cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra
chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp.
4. Đương sự có
nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không
đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc
chứng minh không đầy đủ đó.
Điều
80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình
tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình
tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
b) Những tình
tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết,
sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2. Một bên đương
sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia
đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự có
người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là
sự thừa nhận của đương sự.
Chứng cứ trong vụ
việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ
luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối
của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác
cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Chứng cứ được thu
thập từ các nguồn sau đây:
1. Các tài liệu
đọc được, nghe được, nhìn được;
2. Các vật chứng;
3. Lời khai của
đương sự;
4. Lời khai của
người làm chứng;
5. Kết luận giám
định;
6. Biên bản ghi
kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Tập quán;
8. Kết quả định
giá tài sản;
9. Các nguồn khác
mà pháp luật có quy định.
1. Các tài liệu
đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công
chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác
nhận.
2. Các tài liệu
nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản
xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu
âm, thu hình đó.
3. Vật chứng là
chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai của
đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng
văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết luận giám
định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ
tục do pháp luật quy định.
6. Biên bản ghi
kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến
hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên
tham gia thẩm định.
7. Tập quán được
coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả định
giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục
do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
1. Trong quá trình
Toà án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng
cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu
quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Việc đương sự
giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ.
Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ;
số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người
giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập thành hai
bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp
chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao
nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm
theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Trong trường
hợp xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để giải quyết
thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.
a) Lấy lời khai
của đương sự, người làm chứng;
b) Trưng cầu giám
định;
c) Quyết định định
giá tài sản;
d) Xem xét, thẩm
định tại chỗ;
đ) Uỷ thác thu
thập chứng cứ;
e) Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc
hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
3. Khi tiến hành
các biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này, Thẩm phán
phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Toà án.
Đương sự có quyền
khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ của Toà án. Khiếu nại
của đương sự phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát. Viện kiểm sát có quyền yêu
cầu Toà án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương sự và xem
xét việc tham gia phiên toà.
Trong trường hợp
cần thiết, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức
cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Điều
86. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ
tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung
bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của
mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời
khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình
tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà
án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương
sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương
sự ngoài trụ sở Toà án.
2. Biên bản ghi
lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký
tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký
của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Toà án; nếu biên bản
được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp
lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Toà án
thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân, công an xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời
khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 57 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện
hợp pháp của đương sự đó.
Điều
87. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu
của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của
người làm chứng tại trụ sở Toà án hoặc ngoài trụ sở Toà án.
2. Thủ tục lấy lời
khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự quy
định tại khoản 2 Điều 86 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời
khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật
hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
1. Theo yêu cầu
của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự,
người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa
đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất
phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham gia đối chất.
Điều
89. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Việc xem xét,
thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại diện Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định
và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng
kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét,
thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả
xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm
định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định
và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong
biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã
hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng
dấu xác nhận.
1. Theo sự thoả
thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên
đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng
cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám
định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người
giám định.
2. Người giám định
nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy định
của pháp luật.
3. Trong trường
hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật
thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám
định bổ sung hoặc giám định lại. Việc giám định lại có thể do người đã tiến
hành giám định trước đó thực hiện hoặc do tổ chức chuyên môn khác thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều
91. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong trường
hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút
lại; nếu không rút lại, người tố cáo có quyền yêu cầu Toà án trưng cầu giám
định theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc
giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho Cơ quan điều tra
hình sự có thẩm quyền.
3. Người đưa ra
chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây
thiệt hại cho người khác.
1.
Toà án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau
đây:
a)
Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b)
Các bên thoả thuận theo mức giá thấp nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng
án phí.
Điều
93. Uỷ thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự, Toà án có thể ra quyết định uỷ thác để Toà án khác
hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương
sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp
khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết
định uỷ thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh
chấp và những công việc cụ thể uỷ thác để thu thập chứng cứ.
3. Toà án nhận
được quyết định uỷ thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được uỷ thác
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác và thông
báo kết quả bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác; trường hợp không
thực hiện được việc uỷ thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của
việc không thực hiện được việc uỷ thác cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác.
4. Trong trường
hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Toà án
làm thủ tục uỷ thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ
quan tiến hành tố tụng dân sự của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã ký kết
hiệp định tương trợ tư pháp hoặc cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế có quy
định về vấn đề này.
Điều
94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong trường
hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn
không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Toà án tiến hành thu thập
chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu
Toà án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh;
chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa
chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng
cứ cần thu thập đó.
2. Toà án có thể
trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu
giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
chứng cứ theo yêu cầu của Toà án trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
1. Chứng cứ đã
được giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Toà án chịu trách
nhiệm.
2. Chứng cứ không
thể giao nộp được tại Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm
bảo quản.
3. Trong trường
hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và
lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào
biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ
đó.
1. Việc đánh giá
chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Toà án phải
đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị
pháp lý của từng chứng cứ.
Điều
97. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ
được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Toà án không
công bố công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục
của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân
theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
3. Người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật
những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định tại khoản 2
Điều này.
1. Trong trường
hợp chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này khó có thể
thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Toà án quyết định áp dụng
các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà án có thể quyết định áp dụng
một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi
hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong trường
hợp người làm chứng bị đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng
cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Toà án có quyền quyết định buộc người
có hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe doạ, khống
chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe doạ, khống chế hoặc
mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Toà án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về
trách nhiệm hình sự.
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều
99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do một Thẩm
phán xem xét, quyết định.
2. Việc áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng xét xử
xem xét, quyết định.
Điều 101. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu
Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
a) Toà án tự mình
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Toà án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ
quan, tổ chức có yêu cầu;
c) Toà án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa
thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm.
4. Buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản
đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch,
cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong toả tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản
ở nơi gửi giữ.
11. Phong toả tài
sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc
đương sự thực hiện hành vi nhất định.
13. Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Giao người chưa
thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa thành niên
chưa có người giám hộ.
Điều 104. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có
liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu
không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức
khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó là có căn
cứ và cần thiết.
Buộc người sử dụng
lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết
vụ án có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ
và cần thiết.
Điều 107. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi
hành quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án
có liên quan đến sa thải người lao động và xét thấy quyết định sa thải người
lao động là trái pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người
lao động.
Điều 108. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản
đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho
thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê
biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản
giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định
của Toà án.
Điều 109. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh
chấp
Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản
đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang
tranh chấp cho người khác.
Điều 110. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện
trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án
có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có
hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện
trạng tài sản đó.
Điều 111. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác
Cho thu hoạch, cho
bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa
màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản
được lâu dài.
Điều 112. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho
bạc nhà nước
Phong toả tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng
biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm
cho việc thi hành án.
Điều 113. Phong toả tài sản ở nơi gửi giữ
Phong toả tài sản
ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho
thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là
cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành
án.
Điều 114. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ
Phong toả tài sản
của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn
cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần
thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều 115. Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực
hiện một số hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án
có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện hoặc
không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang
được Toà án giải quyết.
Điều 116. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Trong trường hợp
do pháp luật quy định, Toà án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời ngoài những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 117. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu
Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Toà án có thẩm
quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm viết đơn;
b) Tên, địa chỉ
của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của
người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội
dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn
cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tuỳ theo yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Toà án
chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đó.
Trường hợp Hội
đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà
thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định
tại Điều 120 của Bộ luật này.
Cơ quan, tổ chức
khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này kiến nghị Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời bằng văn bản trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị Toà án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa
chỉ của người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của
người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh
chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để
chứng minh cho việc kiến nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 119. Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời
Toà án tự mình ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều 102 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không có yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 120. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Đối với trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp
bảo đảm quy định tại Điều này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn
yêu cầu.
Trong trường hợp
thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm
được gửi giữ tại Toà án. Toà án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản
tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 121. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện
pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải
thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay
đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy
định tại Điều 117 của Bộ luật này.
Điều 122. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Toà án ra ngay
quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi có một trong
các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị huỷ bỏ;
b) Người phải thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người
khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự
của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường
hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét, quyết định để
người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật này,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Bộ luật này.
Điều 123. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Toà án phải cấp
hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay
sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có quyền
khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải quyết
vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc
việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả
lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Quyết định giải
quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được
cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật này.
Điều 126. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trong trường
hợp quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng
ký quyền sở hữu thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan
quản lý đăng ký quyền sở hữu.
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC
CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 127. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án
phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm
án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Lệ phí bao gồm
lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Toà án, lệ phí
nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và
các khoản lệ phí khác mà pháp luật có quy định.
Điều 128. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ
phí thu được
1. Toàn bộ án phí,
lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc
nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi
vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án
theo quyết định của Toà án.
3. Người đã nộp
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau
khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng đã thu
được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần
hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Toà án thì cơ quan thi
hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả
lại tiền cho họ.
4. Trong trường
hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 129. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí,
án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm
ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 130. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị
đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ
thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn
yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết
việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải
chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận, trừ trường
hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
2. Trong trường
hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối
tài sản chung và có yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên
đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được
hưởng.
3. Trước khi mở
phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải nếu các bên đương sự thoả thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly
hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai
thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có
đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ
thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trong trường
hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết
định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều này.
Điều 132. Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng
cáo phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp
án phí phúc thẩm.
2. Trong trường
hợp Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương
sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; Toà án cấp phúc thẩm phải xác
định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật
này.
3. Trong trường
hợp Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử
sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; nghĩa vụ
nộp án phí được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Nghĩa vụ nộp lệ
phí được xác định tuỳ theo từng loại việc dân sự cụ thể và do pháp luật quy
định.
Điều 134. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
án phí, mức án phí
đối với mỗi loại vụ án cụ thể, các loại lệ phí, mức lệ phí cụ thể, các trường
hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, các
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí, lệ phí và các vấn đề cụ thể
khác liên quan đến án phí, lệ phí chưa được quy định trong Bộ luật này do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 135. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng
chi phí giám định là số tiền tổ chức, cá nhân được Toà án trưng cầu giám định
tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định của Toà án.
2. Chi phí giám
định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc giám định và do
tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám định tính căn cứ vào quy định của pháp
luật.
Điều 136. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu
trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các
bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp các bên đương sự thoả thuận lựa chọn tổ chức giám định hoặc cùng yêu cầu về
cùng một đối tượng trưng cầu giám định thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số
tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 137. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trong trường
hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí giám
định thì người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của Toà án phải hoàn
trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong trường
hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám định, nếu
số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp
thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí giám
định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
Trong trường hợp
các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu
trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định
chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người không
chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết
quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có
căn cứ.
Điều 139. Tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá
1. Tiền tạm ứng
chi phí định giá là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc
định giá theo quyết định của Toà án.
2. Chi phí định
giá là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá và do
Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
1. Người yêu cầu
định giá phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương
sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường
hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Toà án định giá
hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì mỗi bên
đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá.
Điều 141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp
1. Trong trường
hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá không phải nộp chi phí định giá
thì người phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Toà án phải hoàn trả
cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trong trường
hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá phải nộp chi phí định giá, nếu
số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp
thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí định
giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá
Trong trường hợp
các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá được xác định như sau:
1. Người yêu cầu
định giá phải nộp tiền chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu
cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người không
chấp nhận yêu cầu định giá phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng
minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;
3. Trong trường
hợp các bên không thống nhất được về giá mà yêu cầu Toà án định giá thì mỗi bên
đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá;
4. Trong trường
hợp Toà án ra quyết định định giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ
luật này thì:
a) Mỗi bên đương
sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh
quyết định định giá của Toà án là có căn cứ;
b) Toà án trả chi
phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Toà án là
không có căn cứ;
5. Trong trường
hợp định giá để chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu
phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Điều 143. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý
và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị
Toà án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu
lời làm chứng phù hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị.
Trong trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của
người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu
độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 144. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho
người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự theo thoả thuận của đương sự với người phiên dịch
hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí cho
luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thoả thuận của đương sự với
luật sư trong phạm vi quy định của Văn phòng luật sư và theo quy định của pháp
luật.
3. Chi phí cho
người phiên dịch, cho luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên
đương sự có thoả thuận khác.
4. Trong trường
hợp Toà án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Toà án
trả.
Điều 145. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
Chi phí cụ thể về
giám định, định giá và chi phí cụ thể cho người làm chứng, người phiên dịch,
luật sư do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG
BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Toà án, Viện kiểm
sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
Điều 147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết
định của Toà án.
2. Đơn khởi kiện,
đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy
triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
4. Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố
tụng khác mà pháp luật có quy định.
Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng
1. Việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành
tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người
tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Toà án có yêu cầu;
c) Đương sự, người
đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;
d) Nhân viên bưu
điện;
đ) Những người
khác mà pháp luật có quy định.
2. Người có nghĩa
vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách nhiệm
của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt,
thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền;
2. Niêm yết công
khai;
3. Thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng
1. Việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này
thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa
vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện
theo quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ
thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp lệ phải
nghiêm chỉnh thi hành; trường hợp không thi hành hoặc thi hành không đúng thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp
Người thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận
văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống
đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp
cho họ.
2. Trong trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể
được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ
ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi
là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong trường hợp
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng
lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố
tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,
làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân
phố), Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay
ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trong trường
hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải
lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn
bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với
nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và
người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải
cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở
về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trong trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì
người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó
nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban
nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố
tụng.
Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan,
tổ chức
Trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải
được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách
nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký
nhận. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có
người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì
những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết
công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống
đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết
công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản
chính tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối
cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản
sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo;
c) Lập biên bản về
việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm
niêm yết.
3. Thời gian niêm
yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy
định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp,
tống đạt hoặc thông báo.
Việc thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của
các đương sự khác. Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do
đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
2. Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
Điều 156. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng
Trong trường hợp
người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là
Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì
người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
1. Thời hạn tố
tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác
để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố
tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự
kiện có thể xảy ra.
Điều 158. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn
tố tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố
tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật dân
sự.
Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
1. Thời hiệu khởi
kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết
vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết
thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu
cầu là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
a) Thời hiệu khởi
kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước bị xâm phạm;
b) Thời hiệu yêu
cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu
cầu.
Điều 160. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
Các quy định của
Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án
(sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1. Cơ quan về dân
số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do
Luật hôn nhân và gia đình quy định.
2. Công đoàn cấp
trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy
định.
3. Cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự
để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực
mình phụ trách.
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về
một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để
giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cá nhân,
cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức
khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với
nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với
một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc
nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ
án.
Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án nhận
đơn khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ
của người khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ
của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ
của người bị kiện;
e) Tên, địa chỉ
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ
thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
h) Họ, tên, địa
chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông tin
khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi kiện
là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn.
Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện
phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi kiện
vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền
giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp
tại Toà án;
b) Gửi đến Toà án
qua bưu điện.
2. Ngày khởi kiện
được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi
gửi.
Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện
Toà án phải nhận
đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và
phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ
tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi
kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án khác;
3. Trả lại đơn
khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án.
Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án trả lại
đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hiệu khởi
kiện đã hết;
b) Người khởi kiện
không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
c) Sự việc đã được
giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc
quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ
án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng,
mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện
khởi kiện;
d) Hết thời hạn
được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện
không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
đ) Chưa có đủ điều
kiện khởi kiện;
e) Vụ án không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
2. Khi trả lại đơn
khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện.
Điều 169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trong trường
hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ
luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung
trong một thời hạn do Toà án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong
trường hợp đặc biệt, Toà án có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Trong trường
hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại
khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ
không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 170. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi
kiện
1. Trong thời hạn
ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo
do Toà án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Toà án đã
trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn
ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện,
Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc
trả lại đơn khởi kiện;
b) Nhận lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
1. Sau khi nhận
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện
biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ
phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự tính
số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp
tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy
báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền
tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý
vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường
hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo.
Điều 172. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn
ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm
phán giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình
giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành
được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ;
trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét
xử lại từ đầu.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông báo về
việc thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu đương
sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
3. Thực hiện một
hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85
của Bộ luật này.
Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn
ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản
cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông
báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ
Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ
của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ
thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
đ) Danh sách tài
liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người
được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án đối với yêu cầu của
người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
g) Hậu quả pháp lý
của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản về ý kiến của mình
đối với yêu cầu.
Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho
Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
Trong trường hợp
cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu
rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng
không quá mười lăm ngày.
2. Người được
thông báo có quyền yêu cầu Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc
phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi
kiện thì bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
2. Yêu cầu phản tố
của bị đơn đối với nguyên đơn được chấp nhận khi có một trong các trường hợp
sau đây:
a) Yêu cầu phản tố
để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn;
b) Yêu cầu phản tố
được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
của nguyên đơn;
c) Giữa yêu cầu
phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau và nếu được giải
quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.
Điều 177. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan
Trong trường hợp
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên
đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện
sau đây:
1. Việc giải quyết
vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
2. Yêu cầu độc lập
của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
3. Yêu cầu độc lập
của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được
chính xác và nhanh hơn.
Điều 178. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu
phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về
thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị
xét xử các loại vụ án được quy định như sau:
a) Đối với các vụ
án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ
án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có
tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết
định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án
thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn
chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự
thoả thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ
giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ giải
quyết vụ án;
d) Đưa vụ án ra
xét xử.
3. Trong thời hạn
một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên
toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Điều 180. Nguyên tắc tiến hành hoà giải
1. Trong thời hạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà giải
hoặc không tiến hành hoà giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ
luật này.
2. Việc hoà giải
được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự
nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ
lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thoả
thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 181. Những vụ án dân sự không được hoà giải
1. Yêu cầu đòi bồi
thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án dân
sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 182. Những vụ án dân sự không tiến hành hoà giải được
1. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố
tình vắng mặt.
2. Đương sự không
thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ
hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 183. Thông báo về phiên hoà giải
Trước khi tiến
hành phiên hoà giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp
pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội
dung các vấn đề cần hoà giải.
Điều 184. Thành phần phiên hoà giải
1. Thẩm phán chủ
trì phiên hoà giải.
2. Thư ký Toà án
ghi biên bản hoà giải.
3. Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong một vụ án có
nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các đương
sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các
đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả
các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hoà giải.
4. Người phiên
dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
Khi tiến hành hoà
giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có
liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của
mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
1. Việc hoà giải
được Thư ký Toà án ghi vào biên bản. Biên bản hoà giải phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm tiến hành phiên hoà giải;
b) Địa điểm tiến
hành phiên hoà giải;
c) Thành phần tham
gia phiên hoà giải;
d) ý kiến của các
đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
đ) Những nội dung
đã được các đương sự thoả thuận, không thoả thuận.
2. Biên bản hoà
giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên
hoà giải, chữ ký của Thư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên
hoà giải.
Khi các đương sự
thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà
án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự
tham gia hoà giải.
Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn
bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay
đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một
Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự.
Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương
sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ
ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ có giá trị
đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không
ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp thoả
thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thoả
thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được
đương sự vắng mặt tại phiên hoà giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương
sự
1. Quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban
hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe
doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Đương sự là cá
nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá
nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan,
tổ chức đó.
2. Một bên đương
sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện
theo pháp luật.
3. Chấm dứt đại
diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
4. Cần đợi kết quả
giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải
do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
5. Các trường hợp
khác mà pháp luật có quy định.
Điều 190. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Toà án không
xoá tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú
vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng án
phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi
Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Điều 191. Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ
Toà án tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý
vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc
bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ
chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ
chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
d) Cơ quan, tổ
chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn
yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ) Các đương sự đã
tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
g) Đã có quyết
định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên
đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Toà án ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả
lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ án thuộc
trường hợp trả lại đơn khởi kiện quy định tại Điều 168 của Bộ luật này.
Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
2. Trong trường
hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại
khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp
được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trong trường
hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại
khoản 2 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp
được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm.
Điều 194. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự
1. Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Trong thời hạn
năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều 195. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa
vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra
quyết định;
c) Vụ án được đưa
ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ
của nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết vụ
án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
dự khuyết, nếu có;
e) Họ, tên Kiểm
sát viên tham gia phiên toà, nếu có;
g) Ngày, giờ,
tháng, năm, địa điểm mở phiên toà;
h) Xét xử công
khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những
người được triệu tập tham gia phiên toà.
2. Quyết định đưa
vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau
khi ra quyết định.
Trường hợp Viện
kiểm sát tham gia phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này
thì Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại
hồ sơ cho Toà án.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Điều 196. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
Phiên toà sơ thẩm
phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa
vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn
phiên toà.
Điều 197. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Toà án phải
trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình
bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án,
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu
thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án, trong trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên toà. Bản án chỉ
được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên toà và các chứng cứ đã
được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.
2. Việc xét xử
bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành
viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 198 của Bộ luật này.
Trong trường hợp
đặc biệt do Bộ luật này quy định thì việc xét xử có thể tạm ngừng không quá năm
ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
Điều 198. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trong trường
hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án
nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham
gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp
Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên toà không tiếp tục
tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ
phiên toà và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trong trường
hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên
Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi chủ toạ phiên toà mà không có Thẩm phán để
thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ
đầu.
Điều 199. Sự có mặt của nguyên đơn tại phiên toà
1. Nguyên đơn phải
có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất
có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Nguyên đơn đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc
khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp
Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi
kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà
1. Bị đơn phải có
mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có
lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Bị đơn đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét
xử vắng mặt họ.
Điều 201. Sự có mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà
án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
3. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Toà án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu nguyên đơn và bị đơn đều đồng ý. Trong trường hợp
Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập thì
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu
độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà
Toà án vẫn tiến
hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị
đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có đơn
đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị
đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà có người
đại diện hợp pháp tham gia phiên toà;
3. Các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 200 và khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này.
Điều 203. Sự có mặt của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự
Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự phải tham gia phiên toà theo giấy triệu tập
của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên
toà. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án tiến hành xét xử vụ án; trong trường
hợp này, đương sự tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 204. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng
có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm sáng tỏ
các tình tiết của vụ án. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước
đó đã có lời khai trực tiếp với Toà án hoặc gửi lời khai cho Toà án thì chủ toạ
phiên toà công bố lời khai đó.
2. Trường hợp
người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn
tiến hành xét xử; trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên toà không có lý
do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị
dẫn giải đến phiên toà theo quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều 205. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám định
có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm rõ những
vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp
người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn
tiến hành xét xử.
Điều 206. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên
dịch có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án.
2. Trường hợp
người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên toà, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành xét
xử.
Điều 207. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên
được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên
toà.
2. Trong trường
hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên toà hoặc không thể tiếp tục tham gia
phiên toà xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia
phiên toà xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường hợp
không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 208. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà
1. Trong trường
hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều
51, khoản 2 Điều 72 và các điều 199, 200, 201, 203, 204, 205, 206, 207, 215 và
khoản 4 Điều 230 của Bộ luật này thì thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm không quá
ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.
2. Quyết định hoãn
phiên toà phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm ra quyết định;
b) Tên Toà án và
họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa
ra xét xử;
d) Lý do của việc
hoãn phiên toà;
đ) Thời gian, địa
điểm mở lại phiên toà.
3. Quyết định hoãn
phiên toà phải được chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông
báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì
Toà án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong trường
hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại phiên toà đúng thời gian,
địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà thì Toà án phải
thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết
về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
1. Những người
dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Toà án triệu
tập tham gia phiên toà.
Mọi người trong
phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải tôn trọng
Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ toạ phiên
toà.
Chỉ những người
được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi,
trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ được chủ
toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
2. Chánh án Toà án
nhân dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác
của pháp luật ban hành nội quy phiên toà.
Điều 210. Thủ tục ra bản án và quyết định của Toà án tại phiên toà
1. Bản án phải
được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay
đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án,
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên toà phải được thảo
luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định về
các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án,
không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên toà.
1. Biên bản phiên
toà phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung
chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 195 của Bộ
luật này;
b) Mọi diễn biến
tại phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;
c) Các câu hỏi,
câu trả lời và phát biểu tại phiên toà.
2. Ngoài việc ghi
biên bản phiên toà, việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên toà chỉ có thể
được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng xét xử.
3. Sau khi kết
thúc phiên toà, chủ toạ phiên toà phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký Toà
án ký vào biên bản đó.
Điều 212. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
Trước khi khai mạc
phiên toà, Thư ký Toà án phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội
quy phiên toà;
2. Kiểm tra, xác
định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu
tập, giấy báo của Toà án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. Ổn định trật tự
trong phòng xử án;
4. Yêu cầu mọi
người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ
1. Chủ toạ phiên
toà khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Toà án
báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và lý do vắng mặt.
3. Chủ toạ phiên
toà kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu
tập, giấy báo của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ toạ phiên
toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố
tụng khác.
5. Chủ toạ phiên
toà giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch.
6. Chủ toạ phiên
toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
Điều 214. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch
Trong trường hợp
có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này
quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận
thì phải nêu rõ lý do.
Điều 215. Xem xét, quyết định hoãn phiên toà khi có người vắng mặt
Khi có người tham
gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà mà không thuộc trường hợp Toà án phải hoãn
phiên toà thì chủ toạ phiên toà phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên toà hay
không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ
tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường
hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 216. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi người
làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải
quyết vụ án, chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện pháp cần thiết để
những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những
người có liên quan.
2. Trong trường
hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ toạ
phiên toà có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi
người làm chứng.
Mục 3. THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 217. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi được
bắt đầu bằng việc chủ toạ phiên toà hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn
có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có
thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 218. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
2. Trong trường
hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu
của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với
phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 219. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trong trường
hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu
cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị
đơn.
2. Trong trường
hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản
tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập
của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người
có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều 220. Công nhận sự thoả thuận của đương sự
2. Quyết định công
nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
Điều 221. Nghe lời trình bày của đương sự
1. Trong trường
hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thoả
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử
vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên đơn và
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có
quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp
cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu
cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và
hợp pháp;
b) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu
cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng
minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày
ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của
nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường
hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề
nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và
hợp pháp.
3. Tại phiên toà,
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 222. Thứ tự hỏi tại phiên toà
Sau khi nghe xong
lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện
theo thứ tự chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự và những người
tham gia tố tụng khác; trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì Kiểm
sát viên hỏi sau đương sự.
1. Trong trường
hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên
đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn,
nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những
lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
những người này.
3. Nguyên đơn có
thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
1. Trong trường
hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn
về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn
trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của
họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể
tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời
thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 225. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường
hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng
người một.
2. Chỉ hỏi người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn
với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, đề
nghị của bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
1. Trong trường
hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi
người làm chứng, chủ toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương
sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ toạ phiên
toà có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để
hỏi.
3. Chủ toạ phiên
toà yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết.
Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về
những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu
thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi đã
trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong trường
hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân
thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân
thân của người làm chứng và không để những người trong phiên toà nhìn thấy họ.
Điều 227. Công bố các tài liệu của vụ án
1. Hội đồng xét xử
công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia
tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời
khai;
b) Những lời khai
của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
c) Trong các
trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát
viên, người tham gia tố tụng.
2. Trong trường
hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc,
giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu
cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ
vụ án.
Điều 228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
Theo yêu cầu của
Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét
xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên
toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Vật chứng, ảnh
hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên toà.
Khi cần thiết, Hội
đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng
không thể đưa đến phiên toà được.
1. Chủ toạ phiên
toà yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao
giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung về kết
luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên,
những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền nhận xét về kết luận
giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết luận
giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong trường
hợp người giám định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên toà công bố
kết luận giám định.
4. Khi có người
tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên toà
và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định
bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét
xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này thì Hội
đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Điều 231. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
Khi nhận thấy các
tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát
viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những
người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường
hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ toạ phiên toà
quyết định tiếp tục việc hỏi.
Mục 4. TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 232. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết
thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà. Trình
tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn có quyền bổ sung
ý kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ
chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích được bảo vệ có quyền bổ sung ý
kiến;
b) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường
hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh
luận.
Điều 233. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về
đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người
tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã
được xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên toà.
Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ phiên
toà không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham
gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có
liên quan đến vụ án.
Điều 234. Phát biểu của Kiểm sát viên
Trong trường hợp
Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì sau khi những người tham gia tố tụng phát
biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ toạ phiên toà đề nghị Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Qua tranh luận,
nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được
đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại
việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
1. Sau khi kết
thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các
thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành
viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách
biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm
phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến
của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án chỉ
được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên toà, kết
quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham
gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi nghị án
phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử.
Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị
án trước khi tuyên án.
5. Trong trường
hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian
dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá
năm ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà.
Hội đồng xét xử
phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham gia tố tụng
vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng xét xử
đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng
xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
Điều 237. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu
xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc
cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và
tranh luận.
1. Toà án ra bản
án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần
mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong phần mở
đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án
và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án,
Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện;
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử;
xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội
dung vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,
khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề nghị,
yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Toà
án; điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để
giải quyết vụ án.
Trong nhận định
của Toà án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu
cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
5. Trong phần
quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết
định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Khi tuyên án, mọi
người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được phép của
chủ toạ phiên toà. Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét
xử đọc bản án và sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc thi hành bản
án và quyền kháng cáo.
Trong trường hợp
có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải
dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều 240. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên
án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi
rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa,
bổ sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và
Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Việc sửa chữa,
bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này phải do Thẩm phán phối hợp với các
Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Trong
trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Toà
án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều 241. Cấp trích lục bản án, bản án
1. Trong thời hạn
ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ chức
khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn
mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương
sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP PHÚC THẨM
TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ
PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 242. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm
là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 243. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người
đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo
bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm.
1. Đơn kháng cáo
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ
của người kháng cáo;
c) Kháng cáo phần
nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc
kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc
điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Đơn kháng cáo
phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng
cáo; trường hợp đơn kháng cáo gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó phải
chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ
sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn
kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn kháng
cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên
án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ
ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
2. Thời hạn kháng
cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp
sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường
hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày
bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều 246. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận
được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng
cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình
bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ, nếu có để chứng minh cho lý do
nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường hợp đơn
kháng cáo chưa làm đúng quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này thì Toà
án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.
1. Kháng cáo quá
thời hạn quy định tại Điều 245 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi
nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản
tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng
cứ, nếu có cho Toà án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn
mười ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng
cáo quá hạn. Hội đồng có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận
việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp
nhận trong quyết định. Toà án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng
cáo quá hạn và Toà án cấp sơ thẩm; nếu Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận việc
kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật
này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 248. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp
nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng
cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật,
nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí, án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn
mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Toà án
cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng
cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng
cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 249. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi chấp
nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản
cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc
kháng cáo.
2. Người được
thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội
dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào
hồ sơ vụ án.
Điều 250. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà
án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 251. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng,
năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị phần
nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc
kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của
người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị.
2. Quyết định
kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật
này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều
255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo quyết
định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng
nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn kháng
nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là mười
lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày
tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng
nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng
nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp là mười ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 253. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát
ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có
liên quan đến kháng nghị.
2. Người được
thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội
dung kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa
vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần của
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi
hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án, quyết
định hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án không bị kháng
cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp sơ thẩm
phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm;
2. Người kháng cáo
nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 256. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi bắt
đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi,
bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ
sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban
đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước khi bắt
đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng
cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp phúc thẩm
đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã
rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
3. Việc thay đổi,
bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên toà phải được làm thành
văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo
cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên
toà.
Điều 257. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi
nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Điều 258. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn
hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án cấp phúc thẩm ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có
tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc
thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá
một tháng.
2. Trong thời hạn
một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên
toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai
tháng.
3. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người
có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 259. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp phúc
thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được thực
hiện theo quy định tại các điều 189, 190 và 191 của Bộ luật này.
Điều 260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Toà án cấp phúc
thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp sau
đây:
a) Trong các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo
rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Các trường hợp
khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong trường
hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Điều 261. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời
Trong thời hạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ
luật này.
Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Sau khi thụ lý
vụ án để xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Toà án cấp phúc
thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng
nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 264. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm
1. Người kháng
cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng
cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải
được triệu tập tham gia phiên toà. Toà án có thể triệu tập những người tham gia
tố tụng khác tham gia phiên toà nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trường hợp Viện
kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm.
Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên toà
Tại phiên toà phúc
thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo
quy định tại Điều 259 và Điều 260 của Bộ luật này.
Điều 266. Hoãn phiên toà phúc thẩm
1. Trường hợp Kiểm
sát viên phải tham gia phiên toà vắng mặt thì phải hoãn phiên toà.
2. Người kháng cáo
vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà. Người kháng
cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ
bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phần vụ án
có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt.
3. Người tham gia
tố tụng khác không phải là người kháng cáo vắng mặt tại phiên toà thì việc hoãn
phiên toà hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại
các điều 199, 200, 201, 202, 203, 204, 205 và 206 của Bộ luật này.
4. Thời hạn hoãn
phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định
tại Điều 208 của Bộ luật này.
Điều 267. Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu
phiên toà phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc
phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo
quy định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
Điều 268. Việc hỏi tại phiên toà
1. Sau khi kết
thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử
phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung
kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ toạ phiên
toà hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn
có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng
cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương
sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Điều 269. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên toà hoặc tại
phiên toà phúc thẩm
1. Trước khi mở
phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường
hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không
đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý
thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm
ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp
này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì
nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định
nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 270. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên toà phúc
thẩm
1. Tại phiên toà
phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự
thoả thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự
thoả thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm; nếu không thoả thuận được với
nhau thì Toà án quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 271. Nghe lời trình bày của đương sự tại phiên toà phúc thẩm
1. Trong trường
hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị và các
đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các
đương sự theo thứ tự sau đây:
a) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng
cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày theo thứ
tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là nguyên đơn
và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là
bị đơn và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Trong trường hợp
chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng
nghị và các căn cứ của việc kháng nghị; trong trường hợp vừa có kháng cáo, vừa
có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ
của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị
và các căn cứ của việc kháng nghị;
b) Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có
quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường
hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự
trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Tại phiên toà
phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung chứng cứ.
Điều 272. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên
toà phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi
những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên
toà phúc thẩm được thực hiện như tại phiên toà sơ thẩm.
2. Việc hỏi phải
được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại
Điều 263 của Bộ luật này.
Điều 273. Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm
Tranh luận tại
phiên toà phúc thẩm được thực hiện như tranh luận tại phiên toà sơ thẩm, thứ tự
phát biểu khi tranh luận được thực hiện theo quy định tại Điều 271 của Bộ luật
này và chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã
được hỏi tại phiên toà phúc thẩm.
Việc nghị án, trở
lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản
án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.
Điều 275. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử
phúc thẩm có các quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản
án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ
thẩm;
3. Huỷ bản án sơ
thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án;
4. Huỷ bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Hội đồng xét xử
phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết
định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh
và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII
của Bộ luật này;
2. Việc chứng minh
và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà
phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Điều 277. Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ
thẩm giải quyết lại vụ án
Hội đồng xét xử
phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải
quyết lại vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh
và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này
hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên toà phúc thẩm không thể thực hiện
bổ sung được;
2. Thành phần của
Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm
nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 278. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử
phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình
giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp
quy định tại Điều 192 của Bộ luật này.
1. Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Bản án phúc
thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung
vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định;
c) Phần quyết
định.
3. Trong phần mở
đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số
bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi
kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín;
thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội
dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội
đồng xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà
Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định
của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc
không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần
quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn
đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu
án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 280. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm
đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng
phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập các đương sự, trừ
trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của Toà án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Một thành viên
của Hội đồng phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm
tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng
cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
4. Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị
trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem xét
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm
có quyền:
a) Giữ nguyên
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm;
c) Huỷ quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để tiếp tục
giải quyết vụ án.
6. Quyết định phúc
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 281. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm
phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Toà án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm
sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã kháng cáo,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc
người đại diện hợp pháp của họ.
Trong trường hợp
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể
dài hơn nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT
Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là
xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng
nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ
án.
Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong
bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm
nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
1. Đương sự hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo bằng văn bản
cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho những
người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao.
2. Chánh án Toà án
nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án nhân dân cấp huyện.
Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật
1. Người có thẩm
quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có
quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định của
pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có
quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có
quyết định giám đốc thẩm.
Điều 287. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày,
tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của
người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày,
tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân
tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị;
6. Căn cứ pháp
luật để quyết định kháng nghị;
7. Quyết định kháng
nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Toà án
có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị của
người kháng nghị.
Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Người có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành việc kháng nghị trong
thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp
luật.
Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng
nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa
hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng
nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi mở
phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Toà án ra bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung
kháng nghị.
2. Trong trường
hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh
kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho
Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trong trường
hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho
Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Uỷ ban Thẩm
phán Toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Toà dân sự, Toà
kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động của
Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền
của các cấp Toà án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 292. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
1. Phiên toà giám
đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét thấy
cần thiết, Toà án triệu tập những người tham gia tố tụng và những người khác có
liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 293. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
Trong thời hạn bốn
tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có thẩm
quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Điều 294. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
Chánh án Toà án
phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên toà. Bản thuyết
trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Toà án, nội
dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành viên
Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên toà giám đốc
thẩm.
Điều 295. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ toạ
khai mạc phiên toà, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt
nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng
nghị và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến
của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
2. Trong trường
hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được Toà án triệu tập tham gia
phiên toà giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của mình về quyết định
kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết
định kháng nghị.
3. Các thành viên
của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải
quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án.
4. Hội đồng giám
đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định giám
đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm
phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Uỷ ban Thẩm phán
Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu
quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác;
nếu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thẩm
phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ
ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải
tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc
thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám
đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng giám đốc
thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Giữ nguyên bản
án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
3. Huỷ bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm
lại;
4. Huỷ bản án,
quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 298. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp
dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
Hội đồng giám đốc
thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp
luật, nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị huỷ
bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Hội đồng giám đốc
thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau
đây:
1. Việc thu thập
chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại
Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong
bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc
có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của
Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc
có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 300. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
giải quyết vụ án
Hội đồng giám đốc
thẩm quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
192 của Bộ luật này.
Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám
đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám
đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm và địa điểm mở phiên toà;
b) Họ, tên các
thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Uỷ ban
Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên tham
gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký
Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
d) Tên vụ án mà
Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ
của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội
dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị;
g) Quyết định
kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của
Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc
không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản,
điều của Bộ luật tố tụng dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết
định;
k) Quyết định của
Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều 302. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám
đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong thời hạn năm
ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết
định giám đốc thẩm cho:
1. Đương sự và
những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc
thẩm;
2. Toà án ra bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
3. Viện kiểm sát
cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Điều 304. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét
lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những
tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án,
quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết
định đó.
Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có
một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện
được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong
quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng
minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự
thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận
trái pháp luật;
4. Bản án, quyết
định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào
đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
Điều 306. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc
cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và
thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều
307 của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo
bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ
luật này.
Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Toà án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà
án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Toà án
nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng
nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
3. Người đã kháng
nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình
chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng
nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305
của Bộ luật này.
Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
Hội đồng tái thẩm
có các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Huỷ bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ
luật này quy định;
3. Huỷ bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác
về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm
tại Bộ luật này.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Toà án áp dụng
những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ
luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân sự là
việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án
công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho
mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 312. Đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu
Toà án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Toà án có thẩm quyền quy định
tại mục 2 Chương III của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm viết đơn;
b) Tên Toà án có
thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ
của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ
thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà
án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ
của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin
khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu
là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp
pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp.
Điều 313. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Toà án phải mở
phiên họp công khai để giải quyết việc dân sự.
Sau khi ra quyết
định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Toà án phải gửi ngay quyết định này
và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát
phải nghiên cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời
hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp giải quyết
việc dân sự.
2. Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng
mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Người có đơn
yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy
triệu tập của Toà án.
Người có đơn yêu
cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Toà án hoãn phiên họp. Trường
hợp người có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự tham gia
của họ thì Toà án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn yêu cầu
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ
yêu cầu và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường
hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật
này quy định vẫn được bảo đảm.
4. Người có liên
quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ được Toà án triệu tập tham gia phiên
họp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án có thể triệu tập người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Toà
án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 314. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải
quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký Toà án
báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán khai
mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập
tham gia phiên họp và căn cước của họ;
c) Người yêu cầu
hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu
Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết
việc dân sự đó;
d) Người có liên
quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn
đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng
trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích
những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Xem xét tài
liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán xem
xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trong trường
hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do
người đó cung cấp hoặc đã khai với Toà án.
Điều 315. Quyết định giải quyết việc dân sự
1. Quyết định giải
quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm ra quyết định;
b) Tên Toà án ra
quyết định;
c) Họ, tên của
Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
d) Tên, địa chỉ
của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ
thể yêu cầu Toà án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ
của người có liên quan;
g) Nhận định của
Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp
luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của
Toà án;
k) Lệ phí phải
nộp.
2. Quyết định giải
quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án
có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 316. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu và
cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải
quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu
Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết
định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
Điều 317. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu
và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định
giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
358 và khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không có mặt tại
phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc
dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát
cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn
bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 358 và khoản 2 Điều 372 của Bộ luật này.
Điều 318. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng
cáo, kháng nghị
Thủ tục phúc thẩm
quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo
quy định tại Điều 280 của Bộ luật này.
1. Người có quyền,
lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà
án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật
này.
3. Kèm theo đơn
yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận
của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm
thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình.
4. Kèm theo đơn
yêu cầu Toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có
chứng cứ để chứng minh người đó nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích
khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án
thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để
xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của đương sự, Toà án có thể trưng cầu
giám định sức khoẻ, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, khi nhận
được kết luận giám định Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu
cầu.
3. Trong thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết
định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
1. Toà án có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Trong trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong quyết định
tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Toà án phải quyết định người đại
diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại
diện.
1. Khi người bị
Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu
cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà
án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ
luật này.
Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết định của Toà án
1. Thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 320 của Bộ luật này.
2. Toà án có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Trong trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền,
lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên và đồng thời có
thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo
quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà
án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có
chứng cứ để chứng minh là người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên.
Trong trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người
vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của người đó, việc
quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là hai mươi
ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra
quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu
hoặc người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
Điều 326. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Toà án có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú.
2. Trong trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định chấp nhận đơn yêu cầu và ra
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Toà án
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được
chấp nhận thì trong quyết định chấp nhận đơn yêu cầu Toà án còn phải quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng,
năm ra thông báo;
2. Tên Toà án ra thông
báo;
3. Số và ngày,
tháng, năm của quyết định Toà án chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ
của người yêu cầu Toà án thông báo;
5. Họ, tên và
ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của
người đó trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ
của cá nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc
người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho
việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu
cầu chịu.
Điều 329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú
Quyết định thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 326 của Bộ luật này
đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
Chương XXIII
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền,
lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích theo quy
định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà
án tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã
biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó
còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định
của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao
quyết định đó.
Điều 331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn
hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Toà
án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông
báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 327 và Điều 328
của Bộ luật này. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông
báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn
công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu
tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Điều 332. Quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Toà án phải mở phiên
họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
2. Toà án có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích; trường
hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố
mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định Toà án còn phải quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 333. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị
tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Đơn yêu cầu Toà
án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã trở về hoặc
chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 334. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền,
lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết theo
quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu cầu Toà
án tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết
thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không quá ba mươi ngày, kể từ
ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu
tuyên bố một người là đã chết nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị
yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu.
3. Trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Toà án phải mở phiên họp để
xét đơn yêu cầu.
Điều 337. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Toà án có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết.
2. Trong trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã
chết; trong quyết định này, Toà án phải xác định ngày chết của người đó và hậu
quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Điều 338. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người
bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Đơn yêu cầu Toà
án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc
chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 339. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường
hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
một người là đã chết; trong quyết định này, Toà án phải quyết định về hậu quả
pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định
của Bộ luật dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC
VIỆC DÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều 340. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương
mại Việt Nam thuộc thẩm quyền
giải quyết của Toà án
1. Chỉ định, thay
đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay
đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Huỷ quyết định
trọng tài.
4. Các việc dân sự
khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Thủ tục giải quyết
các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI,
QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI,
QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 342. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định
của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài là bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án,
quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài và bản án, quyết định khác
của Toà án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết
định dân sự.
2. Quyết định của
Trọng tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc
trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thoả thuận lựa chọn
để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương
mại, lao động.
1. Toà án Việt Nam
xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bản án, quyết
định dân sự của Toà án của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế về vấn đề này;
b) Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và
cho thi hành.
2. Toà án Việt Nam
xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước
ngoài trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của Trọng tài của
nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này.
3. Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng có
thể được Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ
sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế về vấn đề đó.
4. Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài hoặc quyết định của Trọng tài nước ngoài chỉ
được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi
hành.
5. Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và
không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt
Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Toà án Việt Nam
chỉ xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công
nhận.
1. Người được thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt
Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư
trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính
tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào
thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2. Đương sự, người
có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền
kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của Toà án Việt Nam
công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài,
quyết định của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp xét
lại theo quy định của Bộ luật này.
1. Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Toà
án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án
dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không được Toà án Việt
Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam.
2. Quyết định của
Trọng tài nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực
pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định, Toà án Việt Nam thông qua Bộ Tư pháp thông
báo kết quả việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài cho Toà án nước ngoài đã ra bản án,
quyết định đó, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến quyết
định đó; thông báo kết quả xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi
đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan tổ chức khác có liên quan đến quyết định đó của
Toà án Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam
bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công
nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này
được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Người gửi đơn yêu
cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài phải nộp một
khoản lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Họ, tên, địa
chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp
pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi
đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa
chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi
hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú
hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi
có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của
người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Toà án nước ngoài đã
được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi
hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
3. Đơn yêu cầu
bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công
chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định trong điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định
hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản
sao hợp pháp bản án, quyết định của Toà án nước ngoài; văn bản xác nhận bản án,
quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được
thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện
rõ những điểm này; văn bản xác nhận việc đã gửi cho người phải thi hành bản sao
bản án, quyết định đó. Trường hợp người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của người đó vắng mặt tại phiên toà của Toà án nước ngoài thì phải có văn
bản xác nhận người đó đã được triệu tập hợp lệ.
2. Các giấy tờ,
tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo
bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Toà án
Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư
pháp phải chuyển hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và
Điều 35 của Bộ luật này.
Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích
1. Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà án
có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Trong thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án có quyền yêu cầu người gửi đơn, Toà án nước
ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Văn bản yêu cầu
giải thích và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Tư pháp Việt Nam.
3. Trong thời hạn
bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Toà án Việt Nam yêu cầu giải thích,
Bộ Tư pháp gửi cho người gửi đơn yêu cầu hoặc Toà án nước ngoài văn bản yêu cầu
giải thích đó.
4. Trong thời hạn
bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời yêu cầu giải thích, Bộ Tư pháp
gửi cho Toà án Việt Nam đã yêu cầu văn bản trả lời đó.
Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn
bốn tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu, nếu người gửi đơn rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã
tự nguyện thi hành hoặc người phải thi hành là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa
vụ của người đó không được thừa kế hoặc nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ
chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được
giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng
thẩm quyền hoặc không xác định được địa chỉ của người phải thi hành hoặc nơi có
tài sản liên quan đến việc thi hành;
c) Mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp
Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 353 của Bộ luật này
thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Toà án phải mở
phiên họp trong thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét
đơn yêu cầu.
Toà án chuyển hồ
sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày trước
ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho
Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn
yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba
Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh án
Toà án.
2. Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng
mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được
tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ; nếu họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên
họp.
Việc xét đơn yêu
cầu vẫn được tiến hành nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có đơn yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không
xét xử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Toà
án nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định của
Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để quyết định.
5. Sau khi xem xét
đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu
tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền
ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài.
1. Bản án, quyết
định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có
Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên toà của
Toà án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.
3. Vụ án thuộc
thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà án Việt Nam.
4. Về cùng vụ án
này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt
Nam hoặc của Toà án nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận hoặc trước khi
cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Toà án Việt Nam đã thụ lý và đang
giải quyết vụ án đó.
5. Đã hết thời
hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết định dân
sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6. Việc công nhận
và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 357. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi ra
quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, Toà án gửi cho
các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài
thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355
của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo
quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có mặt
tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận
được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại
diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn
kháng cáo.
2. Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của
Toà án quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng
nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân
tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị
trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu
cầu giải thích theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật này thì thời hạn này được
kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội
đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một
Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao.
Phiên họp xét lại
quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu
cầu quy định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có
quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân cấp
tỉnh hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút
kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 354 của Bộ luật này.
Quyết định của Toà
án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu không công nhận
1. Trong thời hạn
ba mươi ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi
ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu
cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự đó đến Bộ Tư pháp
Việt Nam.
2. Trong trường
hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời
hạn gửi đơn.
Việc khôi phục
thời hiệu do Chánh án Toà án thụ lý đơn xét và quyết định.
Điều 361. Đơn yêu cầu không công nhận
1. Đơn yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa
chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì
ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của
người làm đơn.
2. Kèm theo đơn
yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài và các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận
của mình là có căn cứ.
3. Đơn yêu cầu và
các giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Việc chuyển đơn
yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền được thực
hiện theo quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 362. Xét đơn yêu cầu không công nhận
1. Việc chuẩn bị
xét đơn yêu cầu và việc xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Toà án nước ngoài được tiến hành theo quy định tại Điều 354 và Điều 355
của Bộ luật này.
2. Hội đồng xét
đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu
không công nhận.
3. Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không
được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật này.
Điều 363. Gửi quyết định của Toà án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết
định của Toà án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được
thực hiện theo quy định tại các điều 357, 358 và 359 của Bộ luật này.
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài phải
được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa
chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp
pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức
thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa
chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi
hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú
hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi
có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của
người được thi hành.
2. Đơn yêu cầu
bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công
chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo
đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc
không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao
hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thoả thuận trọng
tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ
với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy định có thể
giải quyết được theo thể thức đó.
Thoả thuận trọng
tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả
thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ, tài
liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo
bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Toà án
1. Trong thời hạn
bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ
Tư pháp chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều
35 của Bộ luật này.
2. Trong trường
hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Toà án mà sau đó lại nhận được thông báo của
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã huỷ bỏ, đình
chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp thông báo ngay
bằng văn bản cho Toà án biết.
1. Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà án
có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi
hành và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Toà án có quyền
yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích những điểm chưa
rõ trong hồ sơ.
Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn
hai tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ
Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét quyết định
của Trọng tài nước ngoài;
b) Đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành rút đơn yêu cầu
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành; cơ quan, tổ
chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân
phải thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư
pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi
hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d) Đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng
thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt
Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không xác
định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam;
đ) Mở phiên họp
xét đơn yêu cầu.
Trong trường hợp
Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này
thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Toà án phải mở
phiên họp xét đơn trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định mở
phiên họp xét đơn yêu cầu. Toà án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp
nghiên cứu trong thời hạn mười ngày, trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này,
Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu
cầu.
Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn
yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba
Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh án
Toà án.
2. Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng
mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được
tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu
cầu vẫn được tiến hành, nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của
họ yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt họ hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không
xét xử lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài giải quyết mà chỉ kiểm
tra, đối chiếu quyết định của Trọng tài nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm
theo với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để ra quyết
định.
5. Sau khi xem xét
đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu
tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền
ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài
nước ngoài hoặc quyết định không công nhận quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Điều 370. Những trường hợp không công nhận
1. Quyết định của
Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong
các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết
thoả thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thoả thuận đó theo pháp luật
được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thoả thuận
trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn
để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu các
bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả thuận đó;
c) Cá nhân, cơ
quan, tổ chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc
chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước
ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố
tụng của mình;
d) Quyết định của
Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu
giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thoả thuận trọng tài. Trong
trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần
quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì
phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của
Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài
không phù hợp với thoả thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi quyết
định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thoả thuận trọng tài không quy
định về các vấn đề đó;
e) Quyết định của
Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Quyết định của
Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định đã được
tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Quyết định của
Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam,
nếu Toà án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật
Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 371. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi ra
quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, Toà án gửi cho
các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài
thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369
của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo
quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu
thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng
cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại
diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn
kháng cáo.
2. Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của
Toà án quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng
nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân
tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị
trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu
cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn
này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội
đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một
Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến
hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 369 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có
quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân cấp
tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường
hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật này.
Quyết định của Toà
án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 374. Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành
1. Trong trường
hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài đang xem xét việc huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định
của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định thi hành tại Việt Nam thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của
Trọng tài nước ngoài và gửi quyết định đó cho Toà án đã ra quyết định công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục
thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu có yêu cầu của cá nhân, cơ
quan, tổ chức được thi hành.
2. Ngay sau khi
nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước
ngoài, Toà án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
quyết định của Trọng tài nước ngoài ra quyết định huỷ bỏ quyết định đó và gửi
quyết định này cho cơ quan thi hành án.
Ngay sau khi nhận
được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
đình chỉ việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài.
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI
HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 375. Những bản án, quyết định của Toà án được thi hành
1. Những bản án,
quyết định dân sự của Toà án được thi hành là những bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết
định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết
định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d) Bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có
quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam.
2. Những bản án,
quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị
kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết
định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả
lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần của công dân;
b) Quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 376. Căn cứ để đưa ra thi hành bản án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết định
của Toà án được đưa ra thi hành khi có các căn cứ sau đây:
1. Bản án, quyết
định được thi hành quy định tại Điều 375 của Bộ luật này;
2. Quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Điều 377. Quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Trường hợp các
bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án, người phải
thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
2. Người yêu cầu
thi hành bản án, quyết định của Toà án phải có đơn yêu cầu thi hành án hoặc
trực tiếp đến cơ quan thi hành án nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên
quan đến việc thi hành án kèm theo bản án hoặc quyết định có yêu cầu được thi
hành.
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ yêu cầu của Chấp hành viên trong việc thi hành bản án, quyết định
của Toà án.
2. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành bản án,
quyết định của Toà án ở địa phương mình theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự.
Tư lệnh quân khu
và tương đương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án trong quân khu và
tương đương.
3. Cơ quan công an
có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, kịp thời ngăn chặn những hành vi cản trở, chống
đối việc thi hành bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp cần phải áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì cơ quan công an và các cơ quan hữu
quan có nhiệm vụ phối hợp thực hiện theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hoặc Chấp hành viên.
Điều 379. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà án
Viện kiểm sát nhân
dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của đương sự, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên và cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhằm bảo đảm
việc thi hành bản án, quyết định của Toà án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.
THỦ TỤC THI HÀNH BẢN
ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 380. Cấp bản án, quyết định của Toà án
Khi bản án, quyết
định của Toà án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 375 của
Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải cấp cho người được
thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi để thi
hành".
Toà án phải giải
thích cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định về quyền
yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 381. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định của Toà án
1. Đối với những
bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 375 của
Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án,
quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó.
Đối với các quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải
chuyển giao ngay quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp.
2. Đối với bản án,
quyết định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án đã
tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi
hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
3. Khi chuyển giao
bản án, quyết định, Toà án phải gửi kèm theo biên bản kê biên, tạm giữ tang
vật, tài sản, các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Điều 382. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
1. Người được thi
hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan thi hành án có quyền yêu
cầu bằng văn bản Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ
trong bản án, quyết định để thi hành.
Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án phải có văn bản
giải thích và gửi cho người có yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
2. Thẩm phán ra
quyết định hoặc Thẩm phán là chủ toạ phiên toà có trách nhiệm giải thích bản
án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Toà
án thì Chánh án Toà án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà
án.
3. Việc giải thích
bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào biên bản phiên toà và biên bản
nghị án.
Điều 383. Thời hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án
1. Trong thời hạn
ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, người
được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
có thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án, quyết định đó.
Trong trường hợp
thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định của Toà án
thì thời hạn ba năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn; đối với bản án, quyết
định của Toà án thi hành theo định kỳ thì thời hạn ba năm được áp dụng cho từng
định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Trong trường
hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự
kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian
có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hiệu
yêu cầu thi hành án; đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo
quy định tại Điều 286 và Điều 307 của Bộ luật này thì thời gian hoãn, tạm đình
chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi
hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn, tạm đình chỉ thi hành án.
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ;
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN
TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
Bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đã được Toà án triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn không có mặt tại Toà án hoặc không có mặt tại
phiên toà không có lý do chính đáng thì tuỳ từng trường hợp có thể bị Toà án
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị Toà án
quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố vụ án hình
sự theo quy định của pháp luật:
a) Làm giả, huỷ
hoại những chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Toà
án;
b) Khai báo gian
dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
c) Từ chối khai
báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu;
d) Lừa dối, đe
doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc
buộc người khác ra làm chứng gian dối;
đ) Lừa dối, đe
doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ
hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
e) Lừa dối, đe
doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm
vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng
nghĩa khi dịch;
g) Xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người tiến hành tố tụng; đe doạ, sử dụng vũ lực hoặc
có hành vi khác cản trở người tiến hành tố tụng thực hiện các biện pháp xác
minh, thu thập chứng cứ do Bộ luật này quy định;
h) Các hành vi vi
phạm khác mà pháp luật có quy định.
2. Cơ quan công an
có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà án tạm giữ hành chính người có hành vi
vi phạm.
Điều 386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý không có mặt theo giấy
triệu tập của Toà án
1. Người làm chứng
đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Toà án hoặc không có mặt
tại phiên toà mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở
ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc xét xử vụ án thì Toà án có quyền
ra quyết định dẫn giải, cảnh cáo, phạt tiền.
2. Quyết định dẫn
giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên,
chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an
có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà án dẫn giải người làm chứng. Người thi
hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn
giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy phiên toà
1. Người có hành
vi vi phạm nội quy phiên toà thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị chủ toạ
phiên toà quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc
tạm giữ hành chính.
2. Cơ quan công an
có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà thi hành quyết định của chủ toạ phiên toà về việc
buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại
phiên toà.
3. Trong trường
hợp người vi phạm nội quy phiên toà đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì Toà án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về
hình sự.
Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Toà án khởi tố
vụ án hình sự
1. Trong trường
hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 385 và khoản 3
Điều 387 của Bộ luật này thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định
khởi tố, Toà án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố
vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát
phải xem xét việc khởi tố, truy tố bị can trong thời hạn do Bộ luật tố tụng
hình sự quy định; nếu Viện kiểm sát không khởi tố, truy tố bị can thì Viện kiểm
sát phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không khởi tố, truy tố bị
can cho Toà án đã ra quyết định khởi tố vụ án biết.
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp chứng cứ mà
cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Toà án quyết
định phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Cá nhân, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tuỳ theo mức độ vi phạm
mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt
Thủ tục, thẩm
quyền xử phạt, mức tiền phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân
sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 391. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của
cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án,
quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án và các quyết
định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành, nếu có kháng cáo,
kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương
này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại
có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong
bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại
trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn
bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết
khiếu nại;
đ) Được khôi phục
quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
2. Người khiếu nại
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến
đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung
thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin,
tài liệu đó;
c) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu
nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng
chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết
định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu
nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về
quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường
thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng
dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khiếu
nại là mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết
định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời
hiệu khiếu nại.
Khiếu nại quyết
định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng do Viện trưởng Viện
kiểm sát giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu
nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết
định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết
định, hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó
Chánh án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu
nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết
định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Toà án cấp trên trực tiếp giải
quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Toà án cấp
trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Quyết định giải
quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện
kiểm sát cùng cấp.
Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người
giám định
Khiếu nại về hành
vi trong tố tụng dân sự của người giám định do người đứng đầu tổ chức giám định
trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là
quyết định cuối cùng.
Điều 398. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật
của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan,
tổ chức.
Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có
các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc
trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí
mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được
thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có
nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung
thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên,
địa chỉ của mình;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 400. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo
các có quyền sau đây:
a) Được thông báo
về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng
chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường
thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về
hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường
thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp
luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có
thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp
người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải
quyết tố cáo là không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín
mươi ngày.
2. Tố cáo về hành
vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự.
Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục giải quyết
khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và các quy định
khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định của Chương này.
Điều 403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người
vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;
bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong
việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân
dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu
cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng
pháp luật.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Toà án áp dụng
các quy định tại Chương XXXIV và Chương XXXV của Bộ luật này để giải quyết các
vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong các chương này không có
quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật này để
giải quyết.
2. Vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự
giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại
nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước
ngoài
1. Công dân nước
ngoài, người không quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau
đây gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài) có quyền khởi kiện đến
Toà án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm
phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố
tụng dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng
như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt
Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự
tương ứng của công dân nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Toà án của
nước đó đã hạn chế quyền tố tụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
1. Năng lực pháp
luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài,
người không quốc tịch được xác định như sau:
a) Theo pháp luật
của nước mà công dân đó có quốc tịch; trong trường hợp công dân có quốc tịch
Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam; trong trường hợp
công dân có nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác nhau thì theo pháp luật
của nước nơi công dân đó sinh sống, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy
định khác;
b) Theo pháp luật
Việt Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt
Nam;
c) Theo pháp luật
của nước nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài;
d) Theo pháp luật
Việt Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Công dân nước
ngoài, người không quốc tịch có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng
dân sự trên lãnh thổ Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì
họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của pháp luật
Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
1. Năng lực pháp
luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp
luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp luật
Việt Nam có quy định khác.
2. Năng lực pháp
luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc
tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế
hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài
Đương sự là cá
nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tham gia tố tụng tại Toà án Việt Nam có quyền
nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Thẩm quyền của
Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xác
định theo quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ trường hợp Chương này có
quy định khác.
2. Toà án Việt Nam
giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị đơn là cơ
quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan
quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Bị đơn là công
dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại
Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Nguyên đơn là
công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài
tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng, xác định cha
mẹ;
d) Vụ việc dân sự
về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất một trong
các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
đ) Vụ việc dân sự
về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài, nhưng các đương sự đều là công dân,
cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại Việt Nam;
e) Tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng xảy ra trên
lãnh thổ Việt Nam;
g) Vụ việc ly hôn
mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
Điều 411. Thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam
1. Những vụ án dân
sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà
án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự có
liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở chính hoặc chi nhánh
tại Việt Nam;
c) Vụ án ly hôn
giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu
cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những việc dân
sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Toà
án Việt Nam:
a) Xác định một sự
kiện pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên bố công
dân nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất
năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam và việc
tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ
Việt Nam;
c) Tuyên bố công
dân nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ có mặt ở Việt
Nam tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên bố một
người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập
quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) yêu cầu Toà án
Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có
liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài
sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu của người
đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Toà án
Vụ việc dân sự đã
được một Toà án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền do Bộ
luật này quy định thì phải được Toà án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá
trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự
hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Toà án
khác của Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài.
1. Toà án Việt Nam
trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có bản án, quyết định của Toà án nước
ngoài giải quyết vụ việc dân sự đó và nước có Toà án ra bản án, quyết định dân
sự đó và Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế quy định việc công
nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự.
2. Toà án Việt Nam
trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài nếu có Toà án nước ngoài đã thụ lý vụ việc dân sự đó và bản
án, quyết định của Toà án nước ngoài về vụ việc dân sự đó được công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam.
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
1. Việc tương trợ
tư pháp trong tố tụng dân sự giữa Toà án Việt Nam và Toà án nước ngoài được
thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi,
phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường
hợp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc gia nhập
điều ước quốc tế có quy định về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự thì việc
tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có thể được Toà án Việt Nam chấp nhận trên
nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái pháp luật Việt Nam, pháp luật
quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 415. Thực hiện uỷ thác tư pháp
1. Toà án Việt Nam
uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc thực hiện uỷ thác tư pháp của Toà án
nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
2. Toà án Việt Nam
không chấp nhận thực hiện việc uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài trong các
trường hợp sau đây:
a) Việc thực hiện
uỷ thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe doạ đến an ninh của
Việt Nam;
b) Việc thực hiện
uỷ thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Toà án Việt Nam.
Điều 416. Thủ tục thực hiện việc uỷ thác tư pháp
1. Việc Toà án
Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc Toà án nước ngoài uỷ thác
tư pháp cho Toà án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam nhận được văn bản uỷ thác tư pháp phải chuyển ngay cho Toà
án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận văn bản uỷ thác của
Toà án Việt Nam.
Điều 417. Văn bản uỷ thác tư pháp
1. Văn bản uỷ thác
tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm lập văn bản uỷ thác tư pháp;
b) Tên, địa chỉ
của Toà án uỷ thác tư pháp;
c) Tên, địa chỉ
của Toà án thực hiện uỷ thác tư pháp;
d) Họ, tên, địa
chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến uỷ thác tư
pháp;
đ) Nội dung công
việc uỷ thác;
e) Yêu cầu của Toà
án uỷ thác.
2. Gửi kèm theo
văn bản uỷ thác là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện uỷ thác, nếu
có.
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy tờ, tài
liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy định
của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Toà án Việt Nam
công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài
liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Toà án Việt Nam kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Bộ luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét