QUỐC
HỘI |
|
Số: Không số |
Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 1985 |
BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
CỦANƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Lờinói đầu
Hiến phápnước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1980, thể chế hoá đường lối, chínhsách của Đảng cộng sản Việt Nam
trong giai đoạn mới của cách mạng, đã quy định"Nhà nước quản lý xã hội
theo pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chếxã hội chủ nghĩa".
Trong hệthống pháp luật của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật hình sự có vịtrí rất quan trọng. Nó là một công
cụ sắc bén của Nhà nước chuyên chính vô sảnđể bảo vệ những thành quả của cách
mạng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệan ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợppháp của công dân, đấu tranh chống
và phòng ngừa mọi hành vi phạm tội, góp phầnhoàn thành hai nhiệm vụ chiến lược:
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảovệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Bộ luậthình sự này kế thừa và phát triển
Luật hình sự của Nhà nước ta từ Cách mạngtháng Tám đến nay, tổng kết những kinh
nghiệm đấu tranh chống và phòng ngừa tộiphạm ở nước ta trong mấy chục năm qua
và có dự kiến tình hình diễn biễn của tộiphạm trong thời gian tới.
Bộ luậthình sự thấu suốt quyền làm chủ tập
thể xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta dogiai cấp công nhân lãnh đạo, thể hiện
tinh thần chủ động phòng ngừa và kiếnquyết đấu tranh chống tội phạm; thể hiện
chính sách của Đảng và Nhà nước ta làxử phạt người phạm tội không chỉ nhằm
trừng trị mà còn giáo dục, cải tạo họ trởthành người có ích cho xã hội; thể
hiện tinh thần nhân đạo xã hội chủ nghĩa vàlòng tin vào khả năng cải tạo con
người dưới chế độ xã hội chủ nghĩa.
Thi hànhnghiêm chỉnh Bộ luật hình sự là
nhiệm vụ chung của tất cả các cơ quan Nhà nước,các tổ chức xã hội và của toàn
thể nhân dân.
PHẦNCHUNG
CHƯƠNGI
ĐIỀUKHOẢN CƠ BẢN
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự.
Bộ luật hìnhsự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ tập thể xã hội chủnghĩa của nhân dân, bảo vệ
quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệcác quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hộichủ nghĩa, chống mọi hành vi
phạm tội, đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuântheo pháp luật, đấu tranh
chống và phòng ngừa tội phạm.
Để thực hiệnnhiệm vụ đó, Bộ luật quy định
tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự.
Chỉ ngườinào phạm một tội đã được Luật
hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hìnhsự.
Hình phạtphải do Toà án quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý.
1- Mọi hànhvi phạm tội phải được phát hiện
kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theođúng pháp luật.
2- Nghiêmtrị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy,
kẻ ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, táiphạm, kẻ biến chất, sa đoạ, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, kẻ phạmtội có tổ chức, cố ý gây hậu quả
nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú,thật thà khai báo, tố giác đồng
bọn, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tựnguyện sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại đã gây ra.
3- Đối vớingười lần đầu phạm tội ít nghiêm
trọng và đã hối cải thì có thể áp dụng hìnhphạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ
cho cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội hoặcgia đình giám sát, giáo dục.
4- Đối vớingười phạt tù thì buộc họ phải
chấp nhận hình phạt trong trại giam, phải laođộng, cải tạo để trở thành công
dân có ích cho xã hội. Nếu họ có nhiều tiến bộthì xét để giảm việc chấp hành
hình phạt.
5- Đối vớingười đã chấp hành xong hình
phạt thì tạo điều kiện cho họ làm ăn, sinh sống lươngthiện; khi họ có đủ điều
kiện do luật định thì xoá án.
Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh chống và
phòng ngừa tộiphạm.
1- Các cơquan Công an, Kiểm sát, Toà án,
Tư pháp và Thanh tra có trách nhiệm thi hànhđầy đủ chức năng, nhiệm vụ của
mình, đồng thời hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quankhác của Nhà nước, các tổ chức xã
hội và công dân đấu tranh chống và phòng ngừatội phạm, giám sát và giáo dục
người phạm tội.
2- Các cơquan Nhà nước và các tổ chức xã
hội có nhiệm vụ giáo dục những người thuộcquyền quản lý của mình nâng cao cảnh
giác cách mạng, ý thức bảo vệ và tuân theopháp luật, tôn trọng các quy tắc cuộc
sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biệnpháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện
gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chứcmình.
3- Mọi côngdân có nghĩa vụ tích cực đấu
tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
CHƯƠNGII
PHẠMVI ÁP DỤNG CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối
với những hànhvi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
1- Bộ luậthình sự được áp dụng đối với mọi
hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2- Đối vớingười nước ngoài phạm tội trên
lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namthuộc đối tượng được hưởng các
đặc quyền ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễntrừ về lãnh sự theo pháp luật
Việt Nam, theo các hiệp định quốc tế mà nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ký kết hay công nhận hoặc theo tục lệ quốc tế,thì vấn đề trách nhiệm hình sự
của họ được giải quyết bằng con đường ngoạigiao.
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối
với những hànhvi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
1- Công dânViệt Nam phạm tội ở ngoài lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cóthể bị truy cứu trách nhiệm hình
sự tại Việt Nam theo Bộ luật này.
Quy định nàycũng được áp dụng đối với
người không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Người nướcngoài phạm tội ở ngoài lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có thểbị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo luật hình sự Việt Nam trong những trườnghợp được quy định trong các hiệp
định quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩaViệt Nam đã ký kết hay công nhận.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về
thời gian.
1- Điều luậtáp dụng đối với một hành vi
phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành khihành vi ấy được thực hiện.
2- Điều luậtquy định một tội phạm mới hoặc
một hình phạt nặng hơn không áp dụng đối vớihành vi phạm tội đã thực hiện trước
khi điều luật đó được ban hành, trừ trườnghợp luật quy định khác.
3- Điều luậtxoá bỏ một tội phạm hoặc quy
định một hình phạt nhẹ hơn được áp dụng đối vớihành vi phạm tội đã được thực
hiện trước khi điều luật đó được ban hành.
CHƯƠNGIII
TỘIPHẠM
Điều 8. Khái niệm tội phạm.
1- Tội phạmlà hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật hình sự, do ngườicó năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độclập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ Nhànước xã hội chủ nghĩa, chế độ kinh
tế và sở hữu xã hội chủ nghĩa, xâm phạm tínhmạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm,
tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợppháp khác của công dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xãhội chủ nghĩa.
2- Tội phạmnghiêm trọng là tội phạm gây
nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khunghình phạt đối với tội ấy là
trên năm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Những tộiphạm khác là tội phạm ít nghiêm
trọng.
3- Nhữnghành vi tuy có dấu hiệu của tội
phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội khôngđáng kể, thì không phải là tội
phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Cố ý phạm tội.
Cố ý phạmtội là phạm tội trong trường hợp
nhận thức rõ hành vi của mình có tính chất gâynguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả của hành vi đó và mong muốn hoặc có ýthức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 10. Vô ý phạm tội.
Vô ý phạmtội là phạm tôi trong những
trường hợp sau đây:
a) Ngườiphạm tôi do cẩu thả mà không thấy
trước khả năng gây ra hậu quả nguy hại cho xãhội, mặc dù phải thấy trước và có
thể thấy trước.
b) Ngườiphạm tội tuy thấy hành vi của mình
có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội,nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không
xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
Điều 11. Sự kiện bất ngờ.
Người thựchiện một hành vi nguy hiểm cho
xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trườnghợp không thể thấy trước hoặc
không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó,thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự.
Điều 12. Tình trạng không có năng lực
trách nhiệm hìnhsự.
1- Ngườithực hiện một hành vi nguy hiểm
cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thầnhoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vicủa mình, thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự. Đối với người này sẽ áp dụngbiện pháp bắt buộc chữa bệnh.
2- Ngườiphạm tội trong khi có năng lực
trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạngnói ở khoản 1 Điều này trước
khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắtbuộc chữa bệnh. Sau khi khỏi
bệnh người đó có thể phải chịu trách nhiệm hìnhsự.
3- Ngườiphạm tội do say rượu hoặc do dùng
chất kích thích mạnh khác thì không được miễntrách nhiệm hình sự.
Điều 13. Phòng vệ chính đáng.
1- Phòng vệchính đáng là hành vi của người
vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tập thể,bảo vệ lợi ích chính đáng của chính
mình hoặc của người khác, mà chống trả lạimột cách tương xứng người đang có
hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên. Phòngvệ chính đáng không phải là tội phạm.
2- Nếu hànhvi chống trả rõ ràng là quá
đáng, tức là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng,thì người có hành vi đó phải
chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Tình thế cấp thiết.
1- Tình thếcấp thiết là tình thế của người
vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạlợi ích của Nhà nước, của tập thể,
lợi ích chính đáng của mình hoặc của ngườikhác mà không còn cách nào khác là
phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơnthiệt hại cần ngăn ngừa. Gây thiệt
hại trong tình thế cấp thiết không phải làphạm tội.
2- Nếu gâythiệt hại rõ ràng là quá đáng,
tức là vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,thì người có hành vi đó phải
chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa
đạt.
1- Chuẩn bịphạm tội là tìm kiếm, sửa soạn
công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiệncần thiết khác để thực hiện tội
phạm.
Người chuẩnbị phạm một tội nghiêm trọng
phải chịu trách nhiệm hình sự.
2- Phạm tộichưa đạt là cố ý thực hiện tội
phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì nhữngnguyên nhân ngoài ý muốn của
người phạm tội.
3- Đối vớinhững hành vi chuẩn bị phạm tội
và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đượcquyết định theo các Điều của Bộ
luật này về các tội phạm tương ứng, tuỳ theotính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi, mức độ thực hiện ý địnhphạm tội và những tình tiết khác khiến
cho tội phạm không thực hiện được đếncùng.
Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội.
Tự ý nửachứng chấm dứt việc phạm tội là tự
mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuykhông có gì ngăn cản. Người tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội được miễntrách nhiệm hình sự về tội định phạm. Nếu
hành vi thực tế đã thực hiện có đủyếu tố của một tội khác thì người đó phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 17. Đồng phạm.
1- Hai hoặcnhiều người cố ý cùng thực hiện
một tội phạm là đồng phạm.
2- Ngườithực hành, người tổ chức, người
xúi giục, người giúp sức đều là những ngườiđồng phạm.
Người thựchành là người trực tiếp thực
hiện tội phạm.
Người tổchức là người chủ mưu, cầm đầu,
chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúigiục là người kích động, dụ dỗ,
thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúpsức là người tạo những điều kiện
tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tộiphạm.
3- Phạm tộicó tổ chức là hình thức đồng
phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùngthực hiện tội phạm.
4- Khi quyếtđịnh hình phạt, phải xét đến
tính chất đồng phạm, tính chất và mức độ tham giaphạm tội của từng người đồng
phạm.
Những tìnhtiết tăng nặng, giảm nhẹ hoặc
loại trừ trách nhiệm hình sự riêng cho người đồngphạm nào thì chỉ áp dụng đối
với người đó.
Điều 18. Che giấu tội phạm.
Người nàotuy không hứa hẹn trước, nhưng
sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấungười phạm tội, các dấu vết,
tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trởviệc phát hiện, điều tra, xử
lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hìnhsự về tội che giấu tội phạm
trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Điều 19. Không tố giác tội phạm.
Người nàobiết rõ tội phạm đang được chuẩn
bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiệnmà không tố giác, thì phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tộiphạm trong những trường hợp mà Bộ
luật này quy định.
CHƯƠNGIV
HÌNHPHẠT
Điều 20. Mục đích của hình phạt.
Hình phạtkhông chỉ nhằm trừng trị người
phạm tội mà còn nhằm cải tạo trở thành người cóích cho xã hội, có ý thức tuân
theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xãhội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm
tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục ngườikhác tôn trọng pháp luật, đấu tranh
chống và phòng ngừa tội phạm.
Điều 21. Các hình phạt.
1- Đối vớingười phạm tội, chỉ áp dụng một
trong các hình phạt chính sau đây:
Cảnh cáo;
Phạt tiền;
Cải tạokhông giam giữ; cải tạo ở đơn vị kỷ
luật của quân
đội;
Tù có thờihạn;
Tù chungthân;
Tử hình;
2- Kèm theohình phạt chính, có thể áp dụng
một hoặc nhiều hình phạt bổ sung sau đây:
Cấm đảmnhiệm những chức vụ, làm những nghề
hoặc công việc nhất định;
Cấm cư trú;
Quản chế;
Tước một sốquyền công đân;
Tước danhhiệu quân nhân;
Tịch thu tàisản;
Phạt tiềnkhi không áp dụng là hình phạt
chính;
Điều 22. Cảnh cáo.
Cảnh cáo đượcáp dụng đối với người phạm
tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,nhưng chưa đến mức miễn hình
phạt.
Điều 23. Phạt tiền.
Phạt tiền đượcáp dụng đối với người phạm
các tội có tính chất vụ lợi, các tội có dùng tiềnlàm phương tiện hoạt động
trong những trường hợp khác do luật này quy định.
Chỉ trong trườnghợp có Điều luật quy định
thì phạt tiền mới được áp dụng là hình phạt chính.
Mức phạttiền được quyết định theo mức độ
nghiêm trọng của tội đã phạm, đồng thời có xétđến tình hình tài sản của người
phạm tội.
Điều 24. Cải tạo không giam giữ.
1- Cải tạokhông giam giữ được áp dụng từ
sáu tháng đến hai năm đối với người phạm tội ítnghiêm trọng.
Nếu người bịkết án đã bị tạm giam thì thời
gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hànhhình phạt cải tạo không giam giữ,
cứ mọt ngày tạm giam bằng ba ngày cải tạokhông giam giữ.
2- Toà ángiao người bị phạt cải tạo không
giam giữ cho cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xãhội nơi người đó làm việc hoặc
thường trú để giám sát, giáo dục.
3- Người bịkết án phải thực hiện một số
nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giamgiữ và có thể bị khấu trừ một
phần thu nhập từ 5% đến 20% để xung quỹ Nhà nước.
4- Đối vớingười phạm tội là quân nhân tại
ngũ, trong trường hợp Điều luật quy định hìnhphạt cải tạo không giam giữ thì áp
dụng hình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật củaquân đội quy định ở Điều 70.
Điều 25. Tù có thời hạn.
Tù có thờihạn là hình phạt buộc người bị
kết án phải bị giam trong thời gian từ ba thángđến hai mươi năm.
Thời giantạm giam được trừ vào thời hạn
chấp hành hình phạt tù.
Điều 26. Hình phạt chung thân.
Tù chungthân là hình phạt tù không thời
hạn được áp dụng đối với người phạm tội trongtrường hợp đặc biệt nghiêm trọng
chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không ápdụng tù chung thân đối với người
chưa thành niên phạm tội.
Điều 27. Tử hình.
Tử hình làhình phạt đặc biệt được áp dụng
đối với người phạm tội trong trường hợp đặcbiệt nghiêm trọng.
Không ápdụng tử hình đối với người chưa
thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai khiphạm tội hoặc khi bị xét xử. Tử
hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai,phụ nữ đang nuôi con dưới mười
hai tháng.
Trong trườnghợp người bị kết án tử hình
được ân giảm thì tử hình chuyển thành tù chungthân.
Chỉ trong trườnghợp đặc biệt có luật quy
định riêng thì tử hình mới được thi hành ngay sau khixét xử.
Điều 28. Cấm đảm nhiệm những chức vụ, làm
những nghềhoặc công việc nhất định.
Cấm đảmnhiệm những chức vụ, làm những nghề
hoặc công việc nhất định được áp dụng khixét thấy nếu để người bị kết án đảm
nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặccông việc đó thì có thể gây nguy hại
cho xã hội.
Thời hạn cấmlà từ hai năm đến năm năm kể
từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từngày bản án có hiệu lực pháp luật
nếu là hình phạt chính khác.
Điều 29. Cấm cư trú.
Cấm cư trúlà buộc người bị kết án không
được tạm trú và thường trú ở một số địa phươngnhất định.
Thời hạn cấmcư trú là từ một năm đến năm
năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 30. Quản chế.
Quản chế làbuộc người bị kết án phải cư
trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phươngnhất định, dưới sự kiểm soát,
giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.Trong thời gian quản chế, người
bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú,bị tước một số quyền công dân theo
Điều 31 và bị cấm một số nghề hoặc công việcnhất định.
Quản chế đượcáp dụng đối với người phạm
tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểmhoặc trong những trường
hợp khác do luật quy định.
Thời hạnquản chế là từ một năm đến năm năm
kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 31. Tước một số quyền công dân
Công dânViệt Nam phạm các tội đặc biệt
nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạmcác tội khác trong những trường
hợp Bộ luật này quy định, thì bị tước hoặc cóthể bị tước một số quyền công dân
dưới đây:
Quyền bầu cửđại biểu các cơ quan quyền lực
nhà nước;
Quyền làmviệc trong các cơ quan Nhà nước
và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhândân;
Quyền đảmnhiệm cương vị phụ trách trong
các tổ chức xã hội.
Thời hạn tướcmột số quyền công dân là từ
một năm đến năm năm kể từ ngày chấp hành xong hìnhphạt tù.
Điều 32. Tịch thu tài sản.
Tịch thu tàisản là tước tài sản của người
bị kết án sung quy Nhà nước. Tịch thu tài sản chỉáp dụng đối với người bị kết
án về tội nghiêm trọng trong những trường hợp Bộluật này quy định.
Có thể tịchthu toàn bộ hoặc một phần tài
sản. Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho ngườibị kết án và gia đình họ có
điều kiện sinh sống.
CHƯƠNGV
CÁCBIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 33. Tịch thu vật và tiền bạc trực
tiếp liên quanđến tội phạm.
1- Toà án cóthể quyết định tịch thu, sung
quỹ Nhà nước:
a) Nhữngvật, tiền bạc của người phạm tội
đã được dùng vào việc thực hiện tội phạm;
b) Nhữngvật, tiền bạc thuộc tài sản của
người khác nếu người này có lỗi để cho ngườiphạm tội sử dụng vào việc thực hiện
tội phạm;
c) Nhữngvật, tiền bạc mà người phạm tội do
thực hiện tội phạm hoặc do mua bán, đổi chácnhững thứ ấy mà có;
d) Nhữngvật, tiền bạc thuộc loại Nhà nước
cấm tàng trữ, sử dụng, lưu hành.
2- Đối vớinhững vật, tiền bạc, thuộc sở
hữu xã hội chủ nghĩa hoặc thuộc tài sản của ngườikhác bị người phạm tội chiếm
hoặc sử dụng trái phép thì không tịch thu mà trảlại cho người sở hữu hoặc người
quản lý hợp pháp.
Điều 34. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc
bồi thườngthiệt hại; buộc công khai xin lỗi.
1- Ngườiphạm tội phải trả lại những vật,
tiền bạc đã chiếm đoạt cho người sở hữu hoặcngười quản lý hợp pháp, phải sửa
chữa hoặc bồi thường các thiệt hại vật chất đãđược xác định do hành vi phạm tội
gây ra.
2- Trong trườnghợp phạm tội ít nghiêm
trọng, gây thiệt hại về tinh thần, Toà án có thể buộc ngườiphạm tội công khai
xin lỗi người bị hại.
Điều 35. Bắt buộc chữa bệnh.
1- Đối vớingười thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh như đã quy địnhở khoản 1 Điều 12, thì tuỳ
theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Toà áncăn cứ vào kết luận của Hội
đồng giám định pháp y, có thể quyết định đưa họ vàomột cơ sở điều trị chuyên
khoa để bắt buộc chữa bệnh.
Nếu thấykhông cần thiết phải đưa vào một
cơ sở điều trị chuyên khoa thì có thể giao chogia đình hoặc người bảo lĩnh
trông nom dưới sự giám sát của cơ quan Nhà nước cóthẩm quyền.
2- Đối vớingười phạm tội trong khi có năng
lực trách nhiệm hình sự nhứng trước khi bị kếtán đã mắc bệnh tới mức mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vicủa mình, thì căn cứ vào kết
luận của Hội đồng giám định pháp y, Toà án có thểquyết định đưa họ vào một cơ
sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Saukhi khỏi bệnh, người đó có
thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3- Đối vớingười đang chấp hành hình phạt
mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặckhả năng điều khiển hành vi của
mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giámđịnh pháp y, Toà án có thể quyết
định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoađể bắt buộc chữa bệnh. Sau khi
khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hìnhphạt, nếu không có những lý do
khác để được miễn chấp hành hình phạt.
Điều 36. Thời gian bắt buộc
chữa bệnh.
Căn cứ vàokết luận của cơ quan điều trị,
nếu người bị bắt buộc chữa bệnh nói ở điều 35 đãkhỏi hoặc bệnh trạng đã giảm,
thì Viện kiểm sát hoặc Toà án xét và quyết địnhđình chỉ việc thi hành biện pháp
này.
Thời gianbắt buộc chữa bệnh được trừ vào
thời hạn chấp hành hình phạt tù.
CHƯƠNGVI
VIỆCQUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, MIỄN VÀ
GIẢM HÌNH PHẠT
Điều 37. Nguyên tắc quyết
định hình phạt.
Khi quyếtđịnh hình phạt, Toà án căn cứ vào
các quy định của Bộ luật này, cân nhắc tínhchất và mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội, nhân thân người phạm tội và cáctình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
trách nhiệm hình sự.
Điều 38. Những tình tiết giảm nhẹ.
1- Nhữngtình tiết sau đây được coi là tình
tiết giảm nhẹ:
a) Ngườiphạm tội đã ngăn chặn, làm giảm
bớt tác hại của tội phạm hoặc tự nguyện sửachữa, bồi thường thiệt hại;
b) Phạm tộitrong trường hợp vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng, vượt quá yêu cầu củatình thế cần thiết hoặc bị kích
động về tinh thần do hành vi trái pháp luật củangười khác gây ra;
c) Phạm tộivì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
mà không do mình tự gây ra;
d) Phạm tộimà chưa gây thiệt hại hoặc gây
thiệt hại không lớn; phạm tội lần đầu và thuộctrường hợp ít nghiêm trọng;
đ) Phạm tộivì bị người khác đe doạ, cưỡng
bức hoặc chi phối về mặt vật chất, công tác haycác mặt khác;
e) Ngườiphạm tội là phụ nữ có thai, là
người già hoặc là người có bệnh bị hạn chế khảnăng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình;
g) Phạm tộido trình độ lạc hậu hoặc do
trình độ nghiệp vụ non kém;
h) Ngườiphạm tội tự thú, thật thà khai
báo, ăn năn hối cải hoặc tích cực giúp đỡ các cơquan có trách nhiệm phát hiện
và điều tra tội phạm.
2- Khi quyếtđịnh hình phạt, Toà án có thể
coi những tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,nhưng phải ghi trong bản án.
3- Khi cónhiều tình tiết giảm nhẹ, Toà án
có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấpnhất mà Điều luật đã quy định hoặc
chuyển sang một hình phạt khác thuộc loạinhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ này
phải được ghi trong bản án.
Điều 39. Những tình tiết tăng nặng.
1- Nhữngtình tiết sau đây mới được coi là
tình tiết tăng nặng:
a) Phạm tộicó tổ chức; xúi giục người chưa
thành niên phạm tội;
b) Lợi dụng hoàncảnh chiến tranh, hoàn
cảnh thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xãhội để phạm tội;
c) Phạm tộitrong thời gian đang chấp hành
hình phạt;
d) Dùng thủđoạn xảo quyệt, tàn ác trong
khi phạm tội hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguyhại cho nhiều người;
đ) Phạm tộiđối với trẻ em, phụ nữ có thai,
người già, người ở trong tình trạng không thểtự vệ được hoặc đối với người lệ
thuộc mình về vật chất, công tác hay các mặtkhác;
e) Phạm tộivì động cơ đê hèn; cố tình thực
hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng;
h) Phạm tộinhiều lần; tái phạm; tái phạm
nguy hiểm;
i) Sau khiphạm tội, đã có những hành động
xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấutội phạm.
2- Nhữngtình tiết đã là yếu tố định tội
hoặc định khung hình phạt thì không được coi làtình tiết tăng nặng.
Điều 40. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
1. Những trườnghợp sau đây thì coi là tái
phạm:
a) Đã bịphạt tù vì tội do cố ý, chưa được
xoá án mà lại phạm tội nghiêm trọng do vô ýhoặc tội ít nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã bịphạt tù về tội nghiêm trọng do vô
ý, chưa được xoá án mà lại phạm tội nghiêmtrọng do vô ý hoặc tội do cố ý.
2- Những trườnghợp sau đây thì coi là tái
phạm nguy hiểm:
a) Đã bịphạt tù về tội nghiêm trọng do cố
ý, chưa được xoá án mà lại phạm tội nghiêmtrọng do cố ý;
b) Đã táiphạm, chưa được xoá án mà lại
phạm tội ít nghiêm trọng do cố ý hoặc tội nghiêmtrọng.
Điều 41. Quyết định hình phạt trong trường
hợp phạmnhiều tội.
Khi xét xửcùng một lần người phạm nhiều
tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từngtội, sau đó quyết định hình phạt
chung cho các tội. Hình phạt chung không đượcvượt mức cao nhất của khung hình
phạt mà luật quy định đối với tội nặng nhất đãphạm và trong phạm vi loại hình
phạt đã tuyên.
Điều 42. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản
án.
1- Trong trườnghợp một người đang chải
chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trướckhi có bản án này thì
Toà án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử,sau đó quyết định hình
phạt chung. Hình phạt chung không được vượt mức cao nhấtcủa khung hình phạt đã
tuyên.
Thời gianchấp hành hình phạt của bản án
trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạtchung.
2- Khi xétxử một người đang phải chấp hành
một bản án mà lại phạm tội mới. Toà án quyếtđịnh hình phạt đối với tội mới, sau
đó cộng với phần hình phạt chưa chấp hànhcủa bản án trước rồi quyết định hình
phạt chung. Hình phạt chung không được vượtmức cao nhất mà Luật quy định cho
loại hình phạt đã tuyên.
Điều 43. Tổng hợp hình phạt khác loại.
Việc tổnghợp hình phạt nói ở Điều 41 và
Điều 42 nếu là hình phạt khác loại thì theonhững quy định sau đây:
1- Đối vớihình phạt chính, nếu hình phạt
cao nhất đã tuyên là tử hình, tù chung thân hoặctù hai mươi năm thì lấy hình
phạt đó làm hình phạt chung.
Nếu các hìnhphạt đã tuyên gồm cải tạo
không giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quânđội và tù có thời hạn, thì
chuyển hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc cải tạoở đơn vị kỷ luật của quân
đội thành hình phạt tù để quyết định hình phạt chung.Cứ một ngày cải tạo không
giam giữ hoặc cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân độithành một ngày tù.
2- Đối vớihình phạt bổ sung, Toà án quyết
định một hình phạt chung trong giới hạn luậtquy định về mỗi loại hình phạt ấy.
3- Phạt tiềnkhông tổng hợp với các loại
hình phạt khác. Các khoản phạt tiền được cộng lạithành hình phạt phải chấp
hành.
Điều 44. án treo.
1- Khi xửphạt tù không quá năm năm, căn cứ
vào thân nhân của người phạm tội và các tìnhtiết giảm nhẹ, nếu xét không cần phải
bắt chấp hành hình phạt tù, thì Toà áncho hưởng án treo và ấn định thời gian
thử thách từ một năm đến năm năm.
2- Toà ángiao người bị án treo cho cơ quan
Nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi người đó làmviệc hoặc thường trú để theo dõi,
giáo dục.
3- Người bịán treo có thể phải chịu thêm
một số hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm đảmnhiệm những chức vụ, làm những
nghề hoặc công việc nhất định quy định ở Điều 23và Điều 28.
4- Nếu ngườibị án treo đã chấp hành được
một nửa thời gian thử thách và có nhiều tiến bộthì theo đề nghị của cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm theo dõi, giáo dục, Toà áncó thể rút ngắn thời gian thử
thách.
5- Nếu trongthời gian thử thách, người bị
án treo phạm tội mới và bị xử phạt tù thì Toà ánquyết định buộc phải chấp hành
hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hìnhphạt của bản án mới theo quy
định ở khoản 2 Điều 42.
Điều 45. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự.
1- Khôngtruy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
tính từ ngày tội phạm được thực hiện đã quanhững thời hạn sau đây:
a) Năm năm đốivới các tội phạm ít nghiêm
trọng mà Bộ luật quy định hình phạt từ hai năm tùtrở xuống hoặc hình phạt khác
nhẹ hơn;
b) Mười nămtù đối với các loại tội pham ít
nghiêm trọng mà Bộ luật quy định hình phạt tùtrên hai năm;
c) Mười lămnăm đối với các loại tội phạm nghiêm
trọng.
Nếu trongthời hạn nói trên, người phạm tội
lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định thì hìnhphạt từ một năm tù trở lên thì
thời gian đã qua không được tính và thời hiệuđối với tội cũ tính lại kể từ ngày
phạm tội mới.
Nếu trongthời hạn nói trên, người phạm tội
cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thìthời gian trốn tránh không được
tính; thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ratự thú hoặc bị bắt giữ.
2- Đối vớinhững trường hợp nói ở điểm c
khoản 1 Điều này nếu có lý do đặc biệt thì Việnkiểm sát nhân dân tối cao vẫn có
thể truy cứu trách nhiệm hình sự và Toà ánnhân dân tối cao có thể quyết định
không áp dụng thời hiệu.
Điều 46. Thời hiệu thi hành bản án.
1- Khôngbuộc người bị kết án phải chấp
hành bản án, nếu tính từ ngày bản án có hiệu lựcpháp luật đã qua những thời hạn
sau đây:
a) Năm nămđối với các trường hợp xử phạt
từ năm năm tù trở xuống;
b) Mười nămđối với các trường hợp xử phạt
tù từ trên năm năm đến mười lăm năm;
c) Mười lămnăm đối với các trường hợp xử
phạt tù từ trên mười lăm năm đến hai mươi năm.
Nếu trong trườnghợp nói trên người bị kết
án lại phạm tội mới và bị xử phạt tù thì thời gian đãqua không được tính và
thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trongthời hạn nói trên người bị kết án
cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã thìthời gian trốn tránh không được
tính; thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ratrình diện hoặc bị bắt giữ.
2- Đối vớinhững trường hợp nói ở các điểm
a và b khoản 1 Điều này, nếu bị kết án về tộiđặc biệt nguy hiểm xâm phạm an
ninh quốc gia và đối với những trường hợp nói ởđiểm c khoản 1 Điều này không kể
về tội gì, nếu có lý do đặc biệt, thì Toà ánnhân dân tối cao, theo kết luận của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, có thểquyết định không áp dụng thời hiệu.
3- Việc ápdụng thời hiệu đối với các
trường xử phạt tù trung thân hoặc tử hình, sau khiqua thời hạn mười lăm năm, sẽ
do Toà nhân dân tối cao quyết định theo kết luậncủa Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Trong trường hợp không cho áp dụng thờihiệu thì tử hình sẽ đổi thành tù
chung thân, tù chung thân sẽ đổi thành tù haimươi năm.
Điều 47. Không áp dụng thời hiệu.
Không ápdụng thời hiệu quy định ở Điều 45
và Điều 46 đối với các tội phạm quy định ở ChươngXII Phần các tội phạm Bộ luật
này.
Điều 48. Miễn trách nhiệm hình sự, miễn
hình phạt.
1- Ngườiphạm tội có thể được miễn trách
nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra hoặcxét xử, do sự chuyển biến của
tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tộikhông còn nguy hiểm cho xã hội
nữa.
Nếu trướckhi hành vi phạm tội bị phát
giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ sự việcgóp phần có hiệu quả vào việc
phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chếđến mức thấp nhất hậu quả của
tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách nhiệmhình sự.
2- Ngườiphạm tội có thể được miễn hình
phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tìnhtiết giảm nhẹ nói ở Điều 38, đáng
được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mứcđược miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 49. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
chính.
1- Người bịkết án cải tạo không giam giữ,
cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội hoặc tùnếu đã chấp hành hình phạt được
một thời gian nhất định và đã chứng tỏ quyếttâm cải tạo, thì theo đề nghị của
cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội có tráchnhiêm trực tiếp giám sát việc chấp
hành hình phạt, Toà án có thể quyết địnhgiảm bớt thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đãchấp hành hình phạt để được
xét giảm lần đấu là một phần ba thời hạn đối vớicác hình phạt từ hai mươi năm
tù trở xuống, mười năm đối với tù chung thân.
2- Một ngườicó thể được giảm nhiều lần,
nhưng phải bảo đảm thời hạn thực sự chấp hành hìnhphạt là một nửa thời hạn hình
phạt đã tuyên. Người bị xử phạt chung thân, lầnđầu được giảm xuống hai mươi năm
tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảmthời gian thực sự chấp hành hình
phạt là mười lăm năm.
Điều 50. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
bổ sung.
Người bị kếtán cấm cư trú hoặc quản chế,
nếu đã chấp hành được một nửa thời hạn hình phạtvà có nhiều tiến bộ thì theo đề
nghị của chính quyền địa phương, Toà án có thểquyết định miễn việc chấp hành
phần hình phạt còn lại.
Điều 51. Giảm thời hạn và miễn việc chấp
hành hình phạttrong trường hợp đặc biệt.
1- Đối vớingười bị kết án mà có lý do đáng
được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá giàyếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo,
thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơnhoặc với mức cao hơn so với
thời gian và mức quy định ở Điều 49 và Điều 50.
2- Đối vớingười bị kết án chưa chấp hành
hình phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểmnghèo và nếu người đó không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị củaViện kiểm sát, Toà án có thể miễn
chấp hành toàn bộ hình phạt.
3. Đối vớingười đã được giảm một phần thời
hạn chấp hành hình phạt mà lại phạm tội mớinghiêm trọng thì Toà án chỉ xét giảm
lần sau khi người đó đã chấp hành được haiphần ba thời hạn hình phạt tổng hợp
đã tuyên hoặc mười lăm năm nếu là tù chungthân.
Điều 52. Xoá án.
Người bị kếtán được xoá án theo quy định ở
các Điều từ 53 đến 56. Người được xoá án coi nhưchưa can án và được cấp giấy
chứng nhận.
Điều 53. Đương nhiên được xoá án.
Những ngườisau đây đương nhiên được xoá
án:
1- Người đượcmiễn hình phạt;
2- Người đượchưởng án treo mà không phạm
tội mới trong thời gian thử thách.
3- Người bịkết án không phải về tội đặc
biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc vềtội phạm quy định ở Chương XII
Phần các tội phạm Bộ luật này, nếu từ khi chấphành xong bản án hoặc từ khi việc
thi hành bản án đã quá thời hiệu, người ấykhông phạm tội mới trong thời hạn sau
đây:
a) Ba nămtrong trường hợp hình phạt là
cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặccải tạo ở đơn vị kỷ luật của
quân đội;
b) Năm nămtrong trường hợp hình phạt là tù
đến năm năm.
Điều 54. Xoá án do Toà án quyết định.
1. Việc xoáán do Toà án quyết, căn cứ vào
tính chất của tội đã phạm, vào nhân thân, vàothái độ chấp hành chính sách, pháp
luật và thái độ lao động của người bị kếtán, trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bịphạt tù đến năm năm về tội đặc
biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia màkhông phạm tội mới trong thời hạn
năm năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặctừ khi việc thi hành bản án đã quá
thời hiệu;
b) Đã bịphạt tù trên năm năm không kể về
tội gì mà không phạm tội mới trong thời hạn mườinăm, kể từ khi chấp hành xong
bản án hoặc từ khi việc thi hành bản án đã quáthời hiệu.
2- Người bịToà án bác đơn xin xoá lần đầu
phải chờ một năm sau mới được xin xoá án. Nếu bịbác dơn lần thứ hai trở đi thì
phải hai năm mới lại được xin xoá án.
Điều 55. Xoá án trong trường hợp đặc biệt.
Trong trườnghợp người bị kết án có những
biểu hiện tiến bộ rõ rệt, đã lập công và được cơquan Nhà nước hoặc tổ chức xã
hội đề nghị, thì Toà án có thể xoá án nếu ngườiđó đã bảo đảm được từ một phần
ba đến một nửa thời hạn quy định.
Điều 56. Cách tính thời hạn để xoá án.
1- Thời hạnđể xoá án quy định ở Điều 53 và
Điều 54 căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
2- Việc chấphành xong bản án bao gồm việc
chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sungvà các quyết định khác của bản
án.
3- Người đượcmiễn chấp hành phần hình phạt
còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hìnhphạt.
4- Nếu chưaxoá án mà phạm tội mới thì thời
hạn để xoá án cũ tính từ ngày chấp hành xongbản án mới.
CHƯƠNGVII
NHỮNGQUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều 57. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với
người chưa thànhniên phạm tội.
Người chưathành niên phạm tội phải chịu
trách nhiệm hình sự theo những quy định của chươngnày, đồng thời theo những quy
định khác của phần chung Bộ luật không trái vớinhững quy định của chương này.
Điều 58. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
1- Người từ14 tuổi trở lên những chưa đủ
16 tuổi phải trách nhiệm hình sự về những tộiphạm nghiêm trọng do cố ý.
2- Người từđủ 16 tuổi trở lên phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Điều 59. Những nguyên tắc cơ bản về xử lý
những hành viphạm tội của người chưa thành niên.
1- Việc xửlý hành vi phạm tội của người
chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họsửa chữa sai lầm, phát triển
lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong mọi trườnghợp điều tra, truy tố, xét
xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, cáccơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tínhchất nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ratội phạm.
2- Đối vớingười chưa thành niên phạm tội,
Viện kiểm sát và Toà án áp dụng chủ yếu nhữngbiện pháp giáo dục, phòng ngừa;
gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệmtham gia tích cực vào việc thực
hiện những biện pháp ấy.
3- Viện kiểmsát có thể quyết định miễn
truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niênphạm tội nếu người đó phạm
tội ít nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiềutình tiết giảm nhẹ và nếu được
gia đình và tổ chức xã hội nhận trách nhiệm giámsát, giáo dục.
Chỉ đưa ngườichưa thành niên phạm tội ra
xét xử và áp dụng hình phạt đối với họ trong nhữngtrường hợp cần thiết, căn cứ
vào tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội,vào những đặc điểm về nhân thân
và yêu cầu của việc phòng ngừa.
4- Không xửphạt tù chung thân hoặc tử hình
người chưa thành niên phạm tội. Khi phạt tù cóthời hạn, Toà án cho người chưa
thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơnmức án áp dụng đối với người đã
thành niên.
Người chưathành niên phạm tội phải được
giam riêng.
Không xửphạt tiền và không áp dụng các
hình phạt bổ sung đối với người chưa thành niênphạm tội.
5- án đãtuyên đối với người phạm tội khi
chưa đủ 16 tuổi thì không tính để xác định táiphạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Điều 60. Các biện pháp tư pháp và hình phạt
đối với ngườichưa thành niên phạm tội.
1- Các biệnpháp tư pháp có tính chất giáo
dục, phòng ngừa do Toà án quyết định gồm có:
- Buộc phảichịu thử thách;
- Đưa vào trườnggiáo dưỡng.
2- Các hìnhphạt gồm có:
- Cảnh cáo;
- Cải tạokhông giam giữ;
- Tù có thờihạn.
Điều 61. Buộc phải chịu thử thách.
1- Đối vớingười chưa thành niên phạm tội
ít nghiêm trọng, Toà án có thể quyết định buộcphải chịu thử thách từ một năm
đến hai năm.
2- Ngườiphải chịu thử thách phải chấp hành
đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động,tuân theo kỷ luật xã hội và pháp
luật dưới sự giám sát, giáo dục của chínhquyền cơ sở và tổ chức xã hội được Toà
án giao trách nhiệm.
3- Nếu ngườiphải chịu thử thách đã chấp
hành được một nửa thời hạn do Toà quyết định và tỏra có nhiều tiến bộ, thì theo
đề nghị của tổ chức được giao trách nhiệm giámsát, giáo dục, Toà án quyết định
chấm dứt thời hạn thử thách.
Điều 62. Đưa vào trường giáo dưỡng.
1- Toà án cóthể quyết định đưa người chưa
thành niên phạm tội vào trường giáo dưỡng nếu thấydo tính chất nghiêm trọng của
hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sốngcủa họ cần đưa họ vào một tổ
chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
2- Thời hạnở trường giáo dưỡng là từ một
năm đến ba năm.
Nếu người chưathành niên phạm tội đã chấp
hành được một nửa thời hạn do Toà án quyết định vàtỏ ra có nhiều tiến bộ, thì
theo đề nghị của người phụ trách trường, Toà án cóthể quyết định chấm dứt thời
hạn ở trường giáo dưỡng.
Điều 63. Cải tạo không giam giữ.
Khi áp dụnghình phạt cải tạo không giam
giữ đối với người chưa thành niên phạm tội thìkhông khấu trừ thu nhập của người
đó.
Điều 64. Tù có thời hạn.
Người chưathành niên phạm tội có thể bị
phạt tù có thời hạn như sau:
1- Nếu điềuluật quy định hình phạt cao
nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hìnhphạt cao nhất áp dụng đối với
người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi trở lên khiphạm tội là hai mươi năm tù và
đối với người đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ16 tuổi khi phạm tội là mười lăm
năm tù.
2- Nếu điềuluật quy định hình phạt cao
nhất là hai mươi năm tù thì mức hình phạt cao nhấtáp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội là không quá mười hai năm tù.
Điều 65. Tổng hợp hình phạt.
Đối với ngườiphạm nhiều tội, có tội phạm
trước khi đủ 18 tuổi, có tội phạm sau khi đủ 18tuổi, thì việc tổng hợp hình
phạt áp dụng như sau:
1- Nếu tộinặng nhất được thực hiện khi
người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung khôngđược vượt mức hình phạt cao
nhất quy định ở Điều 64.
2- Nếu tộinặng nhất được thực hiện khi
người đó đã đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụngnhư đối với người đã thành
niên phạm tội.
Điều 66. Giảm thời hạn chấp
hành hình phạt.
Người chưathành niên bị kết án nếu cải tạo
tốt thì được xét giảm thời hạn chấp hành hìnhphạt vào thời gian sớm hơn hoặc
với mức cao hơn so với thời gian và mức quyđịnh ở Điều 49.
Điều 67. Xoá án.
1- Người chưathành niên phạm tội được áp
dụng những biện pháp tư pháp có tính chất giáo dục,phòng ngừa quy định ở khoản
1 Điều 60 thì không bị coi là có án.
2- Thời hạnđể xoá án đối với người chưa
thành niên là một nửa thời hạn quy định ở các Điềutừ 53 đến 55.
CHƯƠNGVIII
NHỮNGQUY ĐỊNH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN
PHẠM TỘI
Điều 68.Áp dụng Bộ luật hình sự đối vớiquân
nhân phạm tội.
Đối với quânnhân tại ngũ, quân nhân dự bị
trong thời gian tập chung huấn luyện, nếu phạm tộithì áp dụng những quy định
của chương này, đồng thời theo những quy định kháccủa phần chung Bộ luật không
trái với những quy định của chương này.
Điều 69. Tạm hoãn, miễn hoặc giảm việc
chấp hành hìnhphạt.
Quân nhânphạm tội ít nghiêm trọng, nếu do
nhu cầu chiến đấu hoặc phục vụ chiến đấu mà đượcngười chỉ huy từ cấp trung đoàn
trở lên đề nghị cho ở lại đơn vị tiếp tục làmnhiệm vụ, thì có thể được Toà án
cho tạm hoãn việc chấp hành hình phạt từ sáutháng đến một năm. Hết thời hạn đó,
Toà án sẽ căn cứ vào thái độ sửa chữa hoặckết quả lập công của người phạm tội mà
miễn hình phạt, giảm thời hạn chấp hànhhình phạt hoặc buộc phải chấp hành toàn
bộ hình phạt đã tuyên.
Điều 70. Cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân
đội.
1- Cải tạo ởđơn vị kỷ luật của quân đội là
hình phạt chính được áp dụng từ sáu tháng đếnhai năm đối với quân nhân tại ngũ
phạm tội ít nghiêm trọng.
Nếu người bịkết án đã bị tạm giam thì thời
gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hànhhình phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật
của quân đội, cứ một ngày tạm giam bằng bangày cải tạo ở đơn vị kỷ luật của
quân đội.
2- Đối vớingười phạm tội không phải là
quân nhân tại ngũ, trong trường hợp điều luật quyđịnh hình phạt cải tạo ở đơn
vị kỷ luật của quân đội, thì áp dụng hình phạt cảitạo không giam giữ quy định ở
Điều 24.
Điều 71. Tước danh hiệu quân nhân.
Tước danhhiệu quân nhân là hình phạt bổ
sung có thể được áp dụng với quân nhân phạm tộinghiêm trọng do cố ý.
Người bị tướcdanh hiệu quân nhân đương
nhiên bị xoá tuổi quân và bị tước quyền lợi mà bản thânquân nhân và gia đình
được hưởng về quân nhân đó.
PHẦNCÁC TỘI PHẠM
CHƯƠNGI
CÁCTỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
MỤCA
CÁCTỘI ĐẶC BIỆT NGUY HIỂM
XÂMPHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều 72. Tội phản bội Tổ quốc.
1- Công dânViệt Nam nào câu kết với nước
ngoài nhăm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền,thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xãhội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị phạt tù từmười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
2- Phạm tộitrong trường hợp có nhiều tình
tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ bảy năm đến mườilăm năm.
Điều 73. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính
quyền nhândân.
Người hoạtđộng thành lập hoặc tham gia tổ
chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân thì bịphạt như sau:
1- Người tổchức, người xúi giục, người
hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thìbị phạt tù từ mười hai năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Ngườiđồng phạm khác thì bị phạt từ năm
năm đến mười lăm năm.
Điều 74. Tội gián điệp.
1- Người nàocó một trong những hành vi sau
đây thì bị phạt tù mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt độngtình báo, phá hoại hoặc gây cơ
sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
b) Gây cơ sởđể hoạt động tình báo, phá
hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thámbáo, chỉ điểm, chứa chấp,
dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nướcngoài hoạt động tình báo,
phá hoại;
c) Cung cấphoặc thu nhập nhằm cung cấp bí
mật Nhà nước cho nước ngoài; cung cấp tin tức,tài liệu, không thuộc bí mật Nhà
nước để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hoàxã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2- Phạm tộitrong trường hợp ít nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3- Người nàođã nhận làm gián điệp, nhưng
không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú,thành thật khai báo với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thì được miễn tráchnhiệm hình sự.
Điều 75. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ.
Người nàoxâm nhập lãnh thổ, có hành động
làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc cóhành động khác nhằm phá hoại an
ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủnghĩa Việt Nam thì bị phạt như sau:
1- Người tổchức, người hoạt động đắc lực
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mườihai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
2- Ngườiđồng phạm khác thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười lăm năm.
Điều 76. Tội bạo loạn.
Người nàohoạt động vũ trang hoặc dùng bạo
lực có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dânthì bị phạt như sau:
1- Người tổ chức,người hoạt động đắc lực
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mườihai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
2- Ngườiđồng phạm khác bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
Điều 77. Tội hoạt động phỉ.
Người nàohoạt động vũ trang ở vùng rừng
núi, vùng biển, vùng hiểm yếu khác, giết người,cướp phá tài sản nhằm chống lại
chính quyền nhân dân và chống nhân dân thì bịphạt như sau:
1- Người tổchức, người hoạt động đắc lực
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mườihai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
2- Ngườiđồng phạm khác bị phạt tù từ năm
năm đến mười lăm năm.
Điều 78. Tội khủng bố.
1. Người nàoxâm phạm tính mạng của nhân
viên Nhà nước, nhân viên tổ chức xã hội hoặc côngnhân nhằm chống chính quyền
nhân dân thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử
hình.
2- Phạm tộitrong trường hợp xâm phạm tự do
thân thể, sức khoẻ thì bị phạt tù từ năm nămđến mười lăm năm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đe doạ xâm
phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếptinh thần thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
4- Khủng bốngười nước ngoài nhằm gây khó
khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam thì cũng bị
xử phạt theo Điều này.
Điều 79. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủnghĩa xã hội.
1. Người nàonhằm chống chính quyền nhân
dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủnghĩa xã hội thuộc các lĩnh
vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoahọc - kỹ thuật, văn hoá và xã
hội thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Phạm tộitrong trường hợp ít nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 80. Tội phá hoại việc thực hiện các
chính sách kinhtế - xã hội.
1- Người nàonhằm chống chính quyền nhân
dân mà phá hoại việc thực hiện các quy định của Nhànước về cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối công thương nghiệp tư doanh, tiểu côngnghiệp, thủ công nghiệp và nông
nghiệp, phá hoại việc thực hiện kế hoạch Nhà nướcvề kinh tế - xã hội, thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
2- Phạt tộitrong trường hợp ít nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Điều 81. Tội phá hoại chính sách đoàn kết.
1- Người nàocó một trong những hành vi sau
đây nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạttù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Gây chiarẽ giữa các tầng lớp nhân dân,
giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, chínhquyền nhân dân, với các tổ chức xã
hội;
b) Gây hằnthù, miệt thị, chia rẽ dân tộc,
xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng cácdân tộc Việt Nam;
c) Gây chiarẽ người theo tôn giáo với
người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôngiáo với chính quyền nhân dân,
các tổ chức xã hội;
d) Phá hoạiviệc thực hiện chính sách đoàn
kết quốc tế.
2- Phạm tộitrong trường hợp ít nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 82. Tội tuyên truyền chống chế độ xã
hội chủ nghĩa.
1- Người nàocó một trong những hành vi sau
đây nhằm chống chính quyền nhân dân thì bị phạttù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Tuyêntruyền xuyên tạc chế độ xã hội chủ
nghĩa;
b) Tuyêntruyền những luận điệu chiến tranh
tâm lý, phao tin bịa đặt, gây hoang mangtrong nhân dân;
c) Làm ra,tàng trữ, lưu hành các tài liệu,
văn hoá phẩm có nội dung chống chế độ xã hộichủ nghĩa.
2- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.
Điều 83. Tội phá rối an ninh.
1- Người nàonhằm chống lại chính quyền
nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều ngườiphá rối an ninh chống người
thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan Nhànước hoặc tổ chức xã hội thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2- Ngườiđồng phạm khác thì bị phạt từ hai
năm đến bảy năm.
Điều 84. Tội chống phá trại giam.
1- Người nàonhằm chống lại chính quyền
nhân dân mà phá trại giam, tổ chức vượt trại giam,đánh tháo người bị giam,
người bị dẫn giải hoặc trốn trại giam thì bị phạt tùtừ mười năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Phạm tộitrong trường hợp ít nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Điều 85. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở
lại nướcngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.
1- Người nàotrốn đi nước ngoài hoặc trốn ở
lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dânthì bị phạt tù từ ba năm đến mười
hai năm.
2- Người tổchức, người cưỡng ép, người xúi
giục thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lămnăm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.
Điều 86. Các tội chống Nhà nước xã hội chủ
nghĩa anh em.
Người nào cónhững hành vi quy định ở các
Điều từ 72 đến 85, nhằm chống một Nhà nước xã hộichủ nghĩa anh em, thì bị xử
phạt theo các điều tương ứng.
MỤCB
CÁCTỘI KHÁC XÂM PHẠM AN NINH QUỐC
GIA
Điều 87. Tội chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ.
Người nàodùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác
chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ thì bị phạt nhưsau:
1- Người tổchức, người hoạt động đắc lực
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mườihai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
2- Ngườiđồng phạm khác thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười lăm năm.
Điều 88. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác
trốn đi nướcngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
1- Người nàotổ chức, cưỡng ép người khác
trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài tráiphép, nếu không thuộc trường hợp
quy định ở Điều 85, thì bị phạt tù từ ba nămđến mười hai năm.
2. Phạm tộinhiều lần hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.
Điều 89. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái
phép hoặc ở lạinước ngoài trái phép.
1- Người nàoxuất cảnh, nhập cảnh trái phép
hoặc ở lại nước ngoài trái phép thì bị phạt cảnhcáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hainăm.
2- Điều nàykhông áp dụng đối với người
nước ngoài đến nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam xin cư trú chính trị.
Điều 90. Tội vi phạm các quy định về hàng
không.
1- Người nàođiều khiển máy bay hay phương
tiện bay khác vào và ra khỏi Việt Nam mà vi phạmcác quy định về hàng không của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếukhông thuộc trường hợp quy định của
Điều 74 và Điều 75, thì bị phạt tiền đếnnăm trăm triệu đồng (500.000.000 đồng)
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tiền đến mười triệu đồng (10.000.000 đồng)hoặc bị phạt tù từ hai năm đến
mười năm.
3- Phươngtiện bay có thể bị tịch thu.
Điều 91. Tội vi phạm các
quy định về hàng hải.
1- Người nàođiều khiển tàu, thuyền hay
phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Namhoặc đi qua lãnh hải Việt
Nam mà vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 vàĐiều 75, thì bị phạt tiền đến
ba triệu đồng (3.000.000 đồng) hoặc bị phạt tù từba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tiền đến tám triệu đồng (8.000.000 đồng )hoặc bị phạt tù từ một năm đến
bảy năm.
3- Phươngtiện hàng hải có thể bị tịch thu.
Điều 92. Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước,
tội chiếmđoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước.
1- Người nàocố ý làm lộ bí mật Nhà nước
hoặc chiếm đoạt mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mậtNhà nước, nếu không thuộc
trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 80, thì bị phạttù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 93. Tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước,
tội làm mấttài liệu bí mật Nhà nước.
1- Người nàovô ý làm lộ bí mật Nhà nước
hoặc làm lộ bí mật Nhà nước thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến một năm hoặc
bị tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 94. Tội phá huỷ công trình, phương
tiện quan trọngvề an ninh quốc gia.
1- Người nàophá huỷ công trình hoặc phương
tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc,hệ thống tải điện, dẫn chất đốt,
công trình thuỷ lợi hoặc công trình quan trọngkhác về an ninh, quốc phòng, kinh
tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá xã hội, nếukhông thuộc trường hợp quy định ở
Điều 79, thì bị phạt tù từ ba năn đến mườihai năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổchức;
b) Gây hậuquả đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 95. Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng,
mua bán tráiphép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1- Người nàochế tạo, tàng trữ, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng,phương tiện kỹ thuật quân sự
thì bị phạt tù một năm đến bảy năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lămnăm:
a) Có tổchức;
b) Vật phạmpháp có số lượng lớn;
c) Gây hậuquả nghiêm trọng;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Điều 96. Tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng,
mua bán tráiphép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ.
1- Người nàochế tạo, tàng trữ, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất nổ, chấtcháy, chất độc, chất phóng xạ
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tội thuộcmột trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổchức;
b) Vật phạmpháp có số lượng lớn;
c) Gây hậuquả nghiêm trọng;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.
Điều 97. Tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hànghoá, tiền tệ qua biên giới.
1- Người nàobuôn bán trái phép hoặc vận
chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền ViệtNam, ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, vănhoá, thì bị phạt tiền đến năm
lần giá trị vật phạm pháp hoặc bị phạt tù từ mộtnăm đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tiền đến mười lần giá trịvật phạm pháp hoặc bị phạt tù từ
ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổchức;
b) Vật phạmpháp có số lượng lớn hoặc giá
trị lớn; thu lợi bất chính lớn;
c) Lợi dụngchiến tranh;
d) Lợi dụngchức vụ, quyền hạn hoặc lợi
dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
đ) Phạm tộinhiều lần hoặc tái phạm nguy
hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.
Điều 98. Tội làm tiền giả, tội tàng trữ,
lưu hành tiềngiả, tội phá huỷ tiền tệ.
1- Người nàolàm, tàng trữ, lưu hành tiền
giả, séc giả, phiếu công trái giả hoặc phá huỷtiền tệ thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười lăm năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mườinăm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Điều 99. Tội truyền bá văn
hoá đồi truỵ.
1. Người nàolàm ra, sao chép, lưu hành,
buôn bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh,ảnh, phim, nhạc hoặc những
vật phẩm khác có tính chất đồi truỵ, cũng như cóhành vi khác truyền bá văn hoá
đồi truỵ thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Có tổchức;
b) Vật phạmpháp có số lượng lớn; gây hậu
quả nghiêm trọng;
c) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 100. Hình phạt bổ
sung.
1- Công dânViệt Nam phạm một trong các tội
thuộc Mục A thì bị tước một số quyền công dântừ một năm đến năm năm; phạm một
trong các tội thuộc mục B thì có thể bị tướcmột số quyền công dân từ một năm
đến năm năm.
2- Công dânViệt Nam phạm một trong các tội
thuộc Mục A và một trong các tội quy định ởĐiều 87, Điều 88 và ở các Điều từ 94
đến 99, thì bị quản chế hoặc cấm cư trú từmột năm đến năm năm.
3- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp bị xửphạt tù, thì có thể bị phạt
tiền theo mức đã quy định đối với mỗi tội.
Người nàophạm một trong các tội quy định ở
các Điều 88, 95, 96, 98 và Điều 99, thì cóthể bị phạt tiền từ mười nghìn đồng
(10. 000 đồng) đến một trăm nghìn đồng(100.000 đồng); ở Điều 97a, trong trường
hợp bị xử phạt tiền thì có thể bị phạttiền theo mức đã quy định ở điều ấy.
4- Người nàophạm một trong các tội thuộc
Mục A thì bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tàisản; phạm một trong các tội quy
định ở Điều 88 và các Điều từ 94 đến 98, thì cóthể bị tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
CHƯƠNGII
CÁCTỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG,
SỨCKHOẺ, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON
NGƯỜI
Điều 101. Tội giết người.
1- Người nàogiết người thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ mười hainăm đến hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình;
a) Vì độngcơ đê hèn; để thực hiện hoặc để
che giấu tội phạm khác;
b) Thực hiệntội phạm một cách man rợ; bằng
cách lợi dụng nghề nghiệp hoặc bằng phương phápcó khả năng chết nhiều người;
c) Giết ngườiđang thi hành công vụ hoặc vì
lý do công vụ của nạn nhân;
d) Giếtnhiều người hoặc giết phụ nữ mà
biết là có thai;
đ) Có tổchức;
e) Giết ngườimà liền trước đó hoặc ngay
sau đó lại phạm một tội nghiêm trọng khác;
g) Có tínhchất côn đồ; tái phạm nguy hiểm.
2- Phạm tộikhông thuộc các trường hợp quy
định ở khoản 1 Điều này hoặc không có tình tiếtgiảm nhẹ đặc biệt thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười lăm năm.
3- Phạm tộitrong tình trạng tinh thần bị
kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêmtrọng của nạn nhân đối với người
phạm tội hoặc đối với người thân thích của ngườiđó thì bị phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
4- Người mẹnào do ảnh hưởng nặng nề của tư
tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quanđặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc
vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến hậu quả đứa trẻchết, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ batháng đến hai năm.
Điều 102. Tội giết người do
vượt quá giới hạn phòng vệchính đáng.
Người nàogiết người trong trường hợp vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì bị phạtcải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 103. Tội xâm phạm tính
mạng hoặc sức khoẻ của ngườikhác trong khi thi hành công vụ.
1- Người nàotrong khi thi hành công vụ mà
làm chết người do sử dụng vũ khí ngoài những trườnghợp pháp luật cho phép, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Phạm tội làmchết nhiều người thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười lăm năm.
2- Phạm tộigây thương tích nặng hoặc tổn
hại nặng cho sức khoẻ người khác thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 104. Tội vô ý làm chết
người.
1- Người nàovô ý làm chết người thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Phạm tội làmchết nhiều người thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười năm.
2- Phạm tộido vi phạm quy tắc nghề nghiệp
hoặc vi phạm quy tắc hành chính thì bị phạt tùtừ một năm đến năm năm.
Phạm tội làmchết nhiều người thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười lăm năm.
Điều 105. Tội bức tử.
Người nào đốixử tàn ác, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mìnhlàm người đó tự sát thì bị
phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 106. Tội xúi giục hoặc giúp người khác
tự sát.
Người nàoxúi giục làm người khác tự sát
hoặc giúp người khác tự sát thì bị phạt tù từsáu tháng đến năm năm.
Điều 107.Tội cố ý không
giúp người khácđang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng.
1- Người nàothấy người khác đang ở trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điềukiện mà không cứu giúp, dẫn đến
chết người, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo khônggiam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Ngườikhông cứu giúp là người đã vô ý
gây ra tình trạng nguy hiểm hoặc là người màtheo pháp luật hay nghề nghiệp có
nghĩa vụ phải cứu giúp, thì bị phạt tù từ mộtnăm đến năm năm.
Điều 108. Tội đe doạ giết
người.
Người nào đedoạ giết người, nếu có căn cứ
làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạnày sẽ được thực hiện, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 109. Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại chosức khoẻ người khác.
1- Người nàocố ý gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác thì bị phạtcải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây thươngtích nặng hoặc gây tổn hại
nặng cho sức khoẻ của người khác;
b) Để cảntrở người thi hành công vụ hoặc
vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Có tínhchất côn đồn hoặc tái phạm nguy
hiểm;
3- Phạm tộigây cố tật nặng dẫn đến chết
người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọngkhác thì bị phạt tù từ năm năm
đến hai mươi năm.
4- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
quy định ở điểm a khoản 2, ở khoản 3 Điều này màdo bị kích động mạnh vì hành vi
trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân hoặctrong trường hợp vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng thì bị phạt cảnh cáo,cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 110. Tội vô ý gây
thương tích nặng hoặc gây tổn hạicho sức khoẻ của người khác.
1- Người nàovô ý gây thương tích nặng hoặc
gây tổn hại nặng cho sức khoẻ người khác thì bịphạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba thángđến hai năm.
2- Phạm tộido vi phạm quy tắc nghề nghiệp
hoặc quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ sáutháng đến năm năm.
Điều 111. Tội hành hạ người khác.
Người nàođối xử tàn ác với người lệ thuộc
mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giamgiữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
Điều 112.Tội hiếp dâm.
1- Người nàodùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác
giao cấu với người khác trái ý muốn của họ thìbị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
Phạm tộihiếp dâm người chưa thành niên từ
mười ba tuổi trở lên hoặc người mà người phạmtội có trách nhiệm chăm sóc, giáo
dục, chữa bệnh thì bị phạt tù từ hai năm đếnbảy năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lămnăm:
a) Hiếp dâmcó tổ chức hoặc nhiều người
hiếp một người;
b) Hiếpnhiều người hoặc gây tổn hại nặng
cho sức khoẻ của nạn nhân;
c) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộilàm nạn nhân chết, tự sát hoặc
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác thìphạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4- Mọi trườnghợp giao cấu với trẻ dưới
mười ba tuổi đều là phạm tội hiếp dâm và người phạmtội bị phạt theo các khoản 2
và 3 Điều này.
Điều 113. Tội cưỡng dâm.
1- Người nàodùng mọi thủ đoạn khiến người
lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạngquẵn bách phải miễn cưỡng giao
cấu thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến mộtnăm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
Phạm tội cưỡngdâm người chưa thành niên từ
13 tuổi trở lên thì bị phạt tù từ một năm đến nămnăm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Cưỡng dâmnhiều người;
b) Gây hậuquả nghiêm trọng;
c) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộilàm nạn nhân tự sát thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 114. Tội giao cấu với
người dưới 16 tuổi.
Người nào đãthành niên mà giao cấu với
người từ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 115. Tội mua bán phụ nữ.
1- Người nàomua bán phụ nữ thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươinăm:
a) Có tổchức;
b) Để đưa ranước ngoài;
c) Mua bánnhiều người;
d) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 116. Tội làm nhục
người khác.
1- Nếu ngườinào xúc phạm nghiêm trọng nhân
phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnhcáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hainăm.
2- Phạm tộiđối với người thi hành công vụ
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một nămhoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
Điều 117. Tội vu khống.
1- Người nàocó một trong các hành vi sau
đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữđến một năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến hai năm;
a) Bịa đặthoặc loan truyền những điều biết
rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gâythiệt hại đến quyền lợi của người
khác;
b) Bịa đặtlà người khác phạm tội và tố cáo
họ trước cơ quan Nhà nước.
2- Phạm tộitrong trường hợp nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 118. Hình phạt bổ sung.
1- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 101 đến 105 và ở các Điều 107,112 và 113, thì có thể bị cấm
đảm nhiệm những chức vụ, làm những nghề hoặc côngviệc nhất định từ hai năm đến
năm năm.
2- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở Điều 101 và Điều 115, thì có thể bị phạt quảnchế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
CHƯƠNGIII
CÁCTỘI XÂM PHẠM NHỮNG QUYỀN TỰ DO
DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 119. Tội bắt, giữ hoặc
giam người trái pháp luật.
1- Người nàobắt, giữ hoặc giam người trái
pháp luật thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo khônggiam giữ đến một năm hoặc bị phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp lợi dụng chức
vụ, quyền hạn thì bị phạt cải tạo không giam giữđến hai năm hoặc bị phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
3- Phạm tôigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 120. Tội xâm phạm chỗ
ở của công dân.
1- Người nàokhám xét trái pháp luật chỗ ở
của người khác, đuổi trái pháp luật người kháckhỏi chỗ ở của họ hoặc có những
hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bấtkhả xâm phạm về chỗ ở của công
dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giamgiữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến một năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp lợi dụng chức
vụ, quyền hạn thì bị phạt cải tạo không giam giữđến một năm hoặc bị phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
Điều 121. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn
thư tín, điệnthoại, điện báo của người khác.
Người nàochiếm đoạt thư, điện báo hoặc có
những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm bímật hoặc an toàn thư tín, điện
thoại, điện báo của người khác thì bị phạt cảnhcáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến mộtnăm.
Điều 122. Tội xâm phạm
quyền bầu cử của công dân.
1- Người nàolừa gạt, mua chuộc hoặc dùng
thủ đoạn khác cản trở việc thực hiện quyền bầu cửcủa công dân thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Người nàocó trách nhiệm trong việc tổ
chức, giám sát việc bầu cử mà giả mạo giấy tờ,gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn
khác để làm sai lệch kết quả bầu cử thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến banăm.
Điều 123. Tội buộc người lao động thôi việc
trái phápluật.
Người nào vìvụ lợi hoặc động cơ cá nhân
khác mà buộc người lao động thôi việc trái phápluật thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tùtừ ba tháng đến một năm.
Điều 124. Tội xâm phạm các
quyền hội họp, lập hội, tín ngưỡngcủa công dân.
1- Người nàocó hành vi cản trở công dân
thực hiện các quyền tự do sau đây, thì bị phạt cảnhcáo, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến mộtnăm:
a) Quyền tựdo hội họp, quyền lập hội phù
hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân;
b) Quyền tựdo tín ngưỡng, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào.
2- Người nàolợi dụng các quyền tự do nói
trên và các quyền tự do dân chủ khác để xâm phạmlợi ích của Nhà nước, của tổ
chức xã hội hoặc của công dân thì bị phạt cảnhcáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến mộtnăm.
Điều 125. Tội xâm phạm
quyền bình đẳng của phụ nữ.
Người nàodùng vũ lực hoặc có hành vi
nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt độngchính trị, kinh tế, khoa
học, văn hoá và xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạokhông giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 126. Tội xâm phạm
quyền tác giả, quyền sáng chế,phát minh.
Người nàochiếm đoạt hoặc có hành vi khác
xâm phạm quyền tác giả đối với các tác phẩmkhoa học, văn hoá, nghệ thuật hoặc
đối với các sáng kiến cải tiến kỹ thuật vàhợp lý hoá sản xuất, sáng chế, phát
minh, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền đếnmột trăm nghìn đồng (100.000 đồng),
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 127. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố
cáo của côngdân.
1- Người cómột trong các hành vi sau đây
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đếnmột năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến ba năm:
a) Lợi dụng chứcvụ, quyền hạn cản trở việc
khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết các khiếunại, tố cáo hoặc việc xử lý
người bị khiếu nại, tố cáo.
b) Có tráchnhiệm mà cố ý không chấp hành
quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giảiquyết các khiếu nại, tố cáo gây
thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2- Người nàotrả thù người khiếu nại, tố
cáo thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai nămhoặc bị phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
Điều 128. Hình phạt bổ sung.
Người nàophạm một trong các tội quy định ở
các Điều từ 119 đến 124, Điều 126 và Điều127, thì có thể bị cấm đảm nhiệm những
chức vụ nhất định từ hai năm đến nămnăm.
CHƯƠNGIV
CÁCTỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
Điều 129. Tội cướp tài sản xã hội chủ
nghĩa.
1- Người nàodùng vũ lực, đe doạ dùng ngay
tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho ngườibị tấn công lâm vào tình
trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sảnxã hội chủ nghĩa, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử
hình.
a) Có tổchức;
b) Dùng vũkhí hoặc phương tiện, thủ đoạn
nguy hiểm khác;
c) Gây thươngtích nặng, gây tổn hại nặng
cho sức khoẻ hoặc gây chết người;
d) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác;
đ) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 130. Tội cưỡng đoạt
tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nàođe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có
thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người có tráchnhiệm về tài sản xã hội chủ nghĩa
nhằm chiếm đoạt tài sản đó thì bị phạt tù từmột năm đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn;
b) Lợi dụngchức vụ, quyền hạn;
c) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.
Điều 131. Tội cướp giật hoặc công nhiên
chiếm đoạt tàisản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nàocướp giật hợc công nhiên chiếm
đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa, nếu không thuộctrường hợp quy định ở Điều 129
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Có tổchức;
b) Dùng thủđoạn nguy hiểm; hành hung để
tẩu thoát;
c) Chiếm đoạttài sản có giá trị lớn hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.
Điều 132. Tội trộm cắp tài sản xã hội chủ
nghĩa.
1- Người nàotrộm cắp tài sản xã hội chủ
nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hainăm hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Có tổchức;
b) Dùng thủđoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Hành hungđể tẩu thoát;
d) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn;
đ) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử
hình.
Điều 133. Tội tham ô tài
sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nàolợi dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa mà mình cótrách nhiệm trực tiếp quản lý,
thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
say đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Thôngđồng với người khác ở trong hoặc
ngoài cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
b) Dùng thủđoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong các trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đếnhai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Điều 134. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã
hội chủnghĩa.
1- Người nàobằng thủ đoạn gian dối chiếm
đoạt tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt tù từsáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Có tổchức;
b) Dùng thủđoạn xảo quyệt nguy hiểm;
c) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.
Điều 135. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản xãhội chủ nghĩa.
1- Người nàolạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến hai năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Dùng thủđoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
b) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn;
c) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.
Điều 136. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
xã hội chủnghĩa.
1- Người nàokhông trả lại tài sản xã hội
chủ nghĩa bị giao nhầm hoặc không giao nộp cho cơquan có trách nhiệm tài sản do
mình tìm được, bắt được mà biết là tài sản xãhội chủ nghĩa, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộichiếm giữ tài sản có giá trị
lớn thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 137. Tội sử dụng trái phép tài sản xã
hội chủnghĩa.
1- Người nàovì vụ lợi mà sử dụng trái phép
tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cảnh cáo,cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thìbị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 138. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản xãhội chủ nghĩa.
1- Người nàohuỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản xã hội chủ nghĩa, nếu không thuộc trườnghợp quy định ở Điều 79 và Điều
94, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lămnăm:
a) Dùng chấtnổ, chất cháy hoặc thủ đoạn
nguy hiểm khác;
b) Huỷ hoạihoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
có giá trị lớn;
c) Gây hậuquả nghiêm trọng;
d) Để chegiấu tội phạm khác.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Điều 139. Tội thiếu trách
nhiệm gây thiệt hại nghiêmtrọng đến tài sản xã hội chủ nghĩa.
1- Người nàocó nhiệm vụ trực tiếp trong
công tác quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếutrách nhiệm mà để mất mát,
hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tàisản xã hội chủ nghĩa, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bịphạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Điều 140. Tội vô ý gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài sảnxã hội chủ nghĩa.
Người nào vôý gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cảnh cáo,cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 141. Các tội xâm phạm tài sản của Nhà
nước kháchoặc của các tổ chức quốc tế.
Người nàoxâm phạm tài sản của các Nhà nước
khác hoặc của các tổ chức quốc tế thì bị xửphạt theo nhưng điều tương ứng trong
chương này.
Điều 142. Hình phạt bổ
sung.
1- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều 133, 137 và 139 thì có thể bị cấm đảmnhiệm chức vụ quản lý tài
sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến năm năm.
2- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 129 đến 132, Điều 134 và Điều135, nếu là tái phạm nguy hiểm
thì bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một nămđến năm năm.
3- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở chương này, trừ các Điều 136, 139 và 140, thìtuỳ theo tính chất nghiêm
trọng của tội phạm mà có thể bị phạt tiền đến mộttriệu đồng (1.000.000 đồng) và
bị tịch thu một phần hay toàn bộ tài sản hoặcmột trong hai hình phạt đó.
CHƯƠNGV
CÁCTỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN,
GIA ĐÌNH
VÀCÁC TỘI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN
Điều 143. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở
hôn nhân tựnguyện tiến bộ.
Người nào cưỡngép người khác kết hôn trái
với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hônhoặc duy trì quan hệ hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi,uy hiếp tinh thần, yêu
sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác thì bị phạt cảnhcáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 144. Tội vi phạm chế độ một vợ, một
chồng.
1- Người nàođang có vợ, có chồng mà kết
hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác thìbị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ batháng đến một năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp đã có quyết
định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộcphải chấm dứt việc chung sống
như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng màvẫn duy trì quan hệ đó thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 145. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn.
Người nào cómột trong các hành vi sau đây
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đếnmột năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến hai năm:
a) Tổ chứcviệc kết hôn cho người chưa đến
tuổi kết hôn;
b) Cố ý duytrì quan hệ vợ chồng trái pháp
luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đãcó quyết của Toà án buộc chấm dứt
quan hệ đó.
Điều 146.Tội loạn luân.
Người nàogiao cấu với người cùng dòng máu
về trực hệ, với anh chị em cùng cha khác mẹ,anh chị em cùng mẹ khác cha thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 147. Tội ngược đãi
nghiêm trọng hoặc hành hạ cha,mẹ, vợ chồng, con cái.
Người nào ngượcđãi nghiêm trọng hoặc hành
hạ cha, mẹ, vợ chồng, con cái thì bị phạt cảnh cáo,cải tạo không giam giữ đến
một hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 148.Tội dụ dỗ hoặc
chứa chấp ngườichưa thành niên phạm pháp.
1- Người nàodụ dỗ người chưa thành niên
hoạt động phạm tội, sống xa đoạ hoặc chứa chấp ngườichưa thành niên phạm pháp
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Có tổchức;
b) Dụ dỗhoặc chứa chấp nhiều người;
c) Gây hậuquả nghiêm trọng;
d) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 149. Tội bắt trộm, mua
bán hoặc đánh tráo trẻ em.
1- Người nàobắt trộm, mua bán hoặc đánh
tráo trẻ em thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươinăm:
a) Có tổchức hoặc có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Để đưa ranước ngoài;
c) Bắt trộm,mua bán hoặc đánh tráo nhiều
trẻ em hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 150. Hình phạt bổ
sung.
Người nàophạm một trong các tội quy định ở
Điều 148 và Điều 149, nếu là tái phạm nguyhiểm thì có thể bị phạt quản chế từ
một năm đến năm năm.
CHƯƠNGVI
CÁCTỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CỦA CÔNG DÂN
Điều 151. Tội cướp tài sản của công dân.
1- Người nàodùng vũ lực, đe doạ dùng ngay
tức khắc vũ lực hoặc có hành vi khác làm cho ngườibị tấn công lâm vào tình
trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản,thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười hai năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổchức;
b) Dùng vũlực hoặc phương tiện, thủ đoạn
nguy hiểm khác;
c) Gây thươngtích nặng, gây tổn hại cho
sức khoẻ hoặc gây chết người.
d) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác;
đ) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 152. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài
sản của côngdân.
1- Người nàobắt cóc người khác làm con tin
nhằm chiếm đoạt tài sản của công dân thì bị phạttù từ hai năm đến mười năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươinăm:
a) Có tổchức;
b) Dùng vũkhí hoặc thủ đoạn nguy hiểm
khác;
c) Gây hậuquả nghiêm trọng;
d) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 153. Tội cưỡng đoạt
tài sản của công dân.
1- Người nàođe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có
thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằmchiếm đoạt tài sản thì bị phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác;
b) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 154. Tội cướp giật hoặc công nhiên
chiếm đoạt tàisản của công dân.
1- Người nàocướp giật hoặc công nhiên
chiếm đoạt tài sản của người khác, nếu không thuộc trườnghợp quy định ở Điều
151 thì bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Có tổchức;
b) Dùng thủđoạn nguy hiểm; hành hung để
tẩu thoát;
c) Chiếmđoạt tài sản có gia trị lớn hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lămnăm.
Điều 155. Tội trộm cắp tài sản của công
dân.
1- Người nàotrộm cắp tài sản của người
khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một nămhoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm;
a) Có tổchức;
b) Dùng thủđoạn xảo quyệt, nguy hiểm; hành
hung để tẩu thoát;
c) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác;
d) Tái phạmnguy hiểm
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươinăm.
Điều 156. Tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn chiếm đoạt tàisản của công dân.
1- Người nàolạm dụng chức vụ, quyền hạn
chiếm đoạt tài sản của người khác thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến hai năm
hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng khác;
b) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 157. Tội lừa đảo chiếm
đoạt tài sản của công dân.
1- Người nàobằng thủ đoạn gian dối chiếm
đoạt tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ batháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Có tổchức;
b) Dùng thủđoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lămnăm.
Điều 158. Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản củacông dân.
1- Người nàolạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến một năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười hainăm:
a) Chiếmđoạt tài sản có giá trị lớn;
b) Tái phạmnguy hiểm;
Điều 159. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
của công dân.
Người nào cốý không trả lại cho người có
tài sản hoặc không giao nộp cho cơ quan có tráchnhiệm tài sản có giá trị lớn
của người khác bị giao nhầm hoặc do mình tìm được,bắt được thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạttù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 160. Tội huỷ hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản củacông dân.
1- Người nàohuỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản của người khác thì bị phạt tù từ sáutháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Dùng chấtnổ, chất cháy hoặc thu đoạn
nguy hiểm khác;
b) Huỷ hoạihoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
có giá trị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọngkhác;
c) Để chegiấu tội phạm khác;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.
Điều 161. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tàisản của công dân.
Người nào vôý gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản của người khác thì bị phạt cảnh cáo,cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 162. Các tội xâm phạm
tài sản của người nước ngoài.
Người nàoxâm phạm tài sản của người nước
ngoài thì bị phạt theo các Điều tương ứng củaChương này.
Điều 163. Hình phạt bổ sung.
1- Người nàophạm tội quy định ở Điều 156
thì có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ nhấtđịnh từ hai năm đến năm năm.
2- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 151 đến 155, Điều 157 và Điều158, nếu là tái phạm nguy hiểm
thì có thể bị phạt quản chế hoặc bị cấm cư trútừ một năm đến năm năm.
3- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 151 đến 158, tuỳ theo tính chấtnghiêm trọng của tội phạm mà
có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
CHƯƠNGVII
CÁCTỘI PHẠM VỀ KINH TẾ
Điều 164. Tội cản trở việc
thực hiện các quy định của Nhànước về cải tạo xã hội chủ nghĩa.
1- Người nàohuỷ hoại, phân tán tài sản
hoặc có hành vi khác cản trở việc thực hiện các quy địnhcủa Nhà nước về cải tạo
xã hội chủ nghĩa thì bị phạt cải tạo không giam giữ đếnmột năm hoặc bị phạt tù
từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lợi dụngchức vụ, quyền hạn;
b) Gây hậuquả nghiêm trọng.
Điều 165. Tội đầu cơ.
1- Người nàomua vét hàng hoá, lương thực,
vật tư, các loại tem phiếu, vé, giấy tờ có giátrị phân phối hàng hoá, lương
thực, vật tư hoặc cung ứng dịch vụ nhằm bán lạiđể thu lợi bất chính thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Đầu cơxăng dầu hoặc thuốc chữa bệnh,
phòng bệnh do Nhà nước thống nhất quản lý;
b) Có tổchức;
c) Lợi dụngchức vụ, quyền hạn hoặc lợi
dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
d) Hàng phạmpháp có số lượng hoặc giá trị
lớn; thu lợi bất chính lớn;
đ) Lợi dụngthiên tai hoặc chiến tranh;
e) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.
Điều 166. Tội buôn bán hoặc
tàng trữ hàng cấm.
1- Người nàobuôn bán, tàng trữ các chất
may tuý, ngoại tệ hoặc buôn bán kim khí quý, đá quýthì bị phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Có tổchức;
b) Lợi dụngchức vụ, quyền hạn hoặc lợi
dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
c) Hàng phạmpháp có số lượng lớn; thu lợi
bất chính lớn;
d) Lợi dụngthiên tai hoặc chiến tranh;
đ) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm.
Điều 167. Tội làm hàng giả, tội buôn bán
hàng giả.
1- Người nàolàm hàng giả hoặc buôn bán
hàng giả thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Hàng giảlà lương thực, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, phòng bệnh;
b) Có tổchức;
c) Lợi dụng chứcvụ, quyền hạn hoặc danh
nghĩa Nhà nước, tổ chức xã hội;
d) Hàng giảcó số lượng lớn; thu lợi bất
chính lớn;
đ) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử
hình.
Điều 168. Tội kinh doanh trái phép.
1- Người nàokinh doanh không có giấy phép
hoặc không đúng với nội dung được phép hoặc cóhành vi khác trái với quy định
của Nhà nước về kinh doanh công thương nghiệp,đã bị xử lý hành chính mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đếnmột năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Lợi dụngdanh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội;
b) Mạo nhậnmột tổ chức không có thật;
c) Hàng phạmpháp có số lượng lớn hoặc có
giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn.
Điều 169. Tội trốn thuế.
Người nàotrốn thuế với số lượng lớn hoặc
đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm, thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 170. Tội lừa dối khách
hàng.
1- Người nàotrong việc mua bán mà cân,
đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặcdùng thủ đoạn gian dối khác
gây thiệt hại cho khách hàng, đã bị xử lý hànhchính mà còn vi phạm thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộinhiều lần hoặc thu lợi bất
chính lớn thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 171. Tội cho vay lãi nặng.
1- Người nàocho vay lãi nặng có tính chất
chuyên bóc lột thì bị phạt cảnh cáo, cải tạokhông giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp sử dụng công
quỹ thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 172. Tội chiếm đoạt tem, phiếu, tội
làm hoặc lưu hànhtem, phiếu, giấy tờ giả dùng vào việc phân phối.
1- Người nàocó một trong các hành vi sau
đây thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
a) Chiếmđoạt tem, phiếu dùng vào việc phân
phối;
b) Làm hoặclưu hành tem, phiếu, giấy tờ
giả dùng vào việc phân phối.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Có tổchức;
b) Thu lợibất chính lớn;
c) Gây hiệuquả nghiêm trọng;
d) Tái phạmnguy hiểm.
3- Phạm tội trongtrường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi nămhoặc tù chung thân.
Điều 173. Tội làm vé giả, tội buôn bán vé
giả.
1- Người nàolàm ra hoặc buôn bán các loại
vé giả như vé tàu, xe, vé xổ số, tem bưu chính,tem lệ phí hoặc các loại vé giả
khác với số lượng lớn đã bị xử lý hành chính màvẫn còn vi phạm, thì bị phạm tù
từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Thu lợibất chính lớn;
b) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 174. Tội cố ý làm trái
những nguyên tắc, chính sách,chế độ quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nàovì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cố ý làm trái những nguyên tắc, chínhsách, chế độ quản lý kinh tế do
Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng hoặcđã bị xử lý hành chính mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đếnmột năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 175. Tội lập quỹ trái
phép.
1- Người nàolợi dụng chức vụ, quyền hạn
lập quỹ trái phép và sử dụng quỹ đó gây hậu quảnghiêm trọng hoặc đã bị xử lý
hành chính mà vẫn còn vi phạm, thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
a) Dùng thủđoạn xảo quyệt để trốn tránh
việc kiểm soát;
b) Để thựchiện tội phạm khác hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 176. Tội báo cáo sai
trong quản lý kinh tế.
Người nào vìvụ lợi mà báo cáo với cơ quan
có thẩm quyền những số liệu, tài liệu rõ ràngkhông đúng sự thật gây hậu quả
nghiêm trọng cho việc xây dựng hay thực hiện kếhoạch kinh tế - xã hội của Nhà
nước hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm,thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đếnba năm.
Điều 177. Tội lưu hành sản
phẩm kém phẩm chất.
Người nào cótrách nhiệm trong chỉ đạo sản
xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, phân phối, lưuthông vì vụ lợi mà cho lưu
hành nhiều lần hoặc với số lượng lớn những sản phẩmkhông đúng tiêu chuẩn chất
lượng đã định gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạtcải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 178. Tội vi phạm những nguyên tắc,
chính sách, chếđộ về phân phối.
Người nào vìvụ lợi mà làm trái nhứng
nguyên tắc, chính sách, chế độ về phân phối vật tư, lươngthực, thực phẩm hoặc
hàng hoá khác gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 179. Tội vi phạm các
quy định về nghiên cứu, thămdò, khai thác và bảo vệ tài nguyên trong lòng đất,
trong các vùng biển và thềmlục địa Việt Nam.
Người nào viphạm các quy định của Nhà nước
về nghiên cứu, thăm dò, khai thác và bảo vệ tàinguyên trong lòng đất, nội thuỷ,
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lụcđại của Việt Nam, vi phạm các quy
định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, thì bịphạt cảnh cáo, phạt tiền đến mười
triệu đồng (10.000.000 đồng) hoặc bị phạt tùtừ ba tháng đến một năm.
Những dụngcụ, phương tiện để phạm tội có
thể bị tịch thu. Những vật do phạm tội mà có đềubị tịch thu.
Điều 180. Tội vi phạm các quy định về quản
lý đất và bảovệ đất đai.
1- Người nàomua bán, lấn chiếm đất hoặc có
hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nướcvề quản lý và bảo vệ đất đai gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý hànhchính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 181. Tội vi phạm các quy định về quản
lý và bảo vệrừng.
1- Người nàokhai thác trái phép cây rừng,
săn bắt trái phép chim, thú hoặc có những hành vikhác vi phạm các quy định của
Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng gây hậu quảnghiêm trọng hoặc đã bi xử lý
hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến một năm hoặc
bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 182. Tội sử dụng hoặc phân phối điện
trái phép gâyhậu quả nghiêm trọng.
1- Người nàosử dụng hoặc phân phối điện
trái phép gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lýhành chính mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặcbị phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp sử dụng điện
vào việc kinh doanh trái phép hoặc trường hợp đặcbiệt nghiêm trọng khác thì bị
phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 183. Tội sản xuất hoặc buôn bán rượu,
thuốc lá tráiphép.
Người nàosản xuất hoặc buôn bán rượu,
thuốc lá trái với các quy định của Nhà nước, đã bịxử lý hành chính mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một nămhoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
Điều 184. Tội lạm sát gia súc.
Người nàogiết trâu, bò hoặc các súc vật
khác trái với các quy định của Nhà nước về bảovệ sức kéo gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm,thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đếnba năm.
Điều 185. Hình phạt bổ sung.
1- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều 164, 177, 178 và từ 180 đến 184, thìcó thể bị phạt tiền đến một
triệu đồng (1.000.000 đồng).
Phạm tội quyđịnh ở Điều 179 trong trường
hợp bị xử phạt tù thì có thể bị phạt tiền đến mườitriệu đồng (1.000.000 đồng).
2- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 165 đến 169, từ 171 đến 173 và ởĐiều 183, thì tuỳ trường hợp
mà có thể bị phạt tiền đến mười lần giá trị hàngphạm pháp hoặc số lợi bất
chính.
3- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 164 đến 168, ở Điều 172 và Điều173, thì có thể bị tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 164 đến 168, Điều 170 và Điều171, các Điều từ 174 đến 178 và
ở các Điều 180, 181 182, thì có thể bị cấm đảmnhiệm những chức vụ, làm những
nghề hoặc những công việc nhất định từ hai nămđến năm năm.
CHƯƠNGVIII
CÁCTỘI XÂM PHẠM AN TOÀN,
TRẬTTỰ CÔNG CỘNG VÀ TRẬT TỰ
QUẢNLÝ HÀNH CHÍNH
MỤCA
CÁCTỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG
Điều 186. Tội vi phạm các
quy định về an toàn giao thôngvận tải gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nàođiều khiển phương tiện giao
thông vận tải mà vi phạm các quy định về an toàngiao thông vận tải đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, đường không gây thiệt hạiđến tính mạng, sức khoẻ người
khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản,thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đếnhai năm hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm:
a) Đi quátốc độ, trở quá trọng tải quy
định, tránh, vượt trái phép;
b) Không điđúng tuyến đường, phần đường,
luồng lạch, đường bay và độ cao quy định;
c) Vi phạmcác quy định khác về an toàn
giao thông.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Điềukhiển phương tiện giao thông vận
tải mà không có bằng lái; trong khi say rượuhoặc say do dùng chất kích thích
khác;
b) Gây tainạn rồi bỏ chạy để trốn trách
nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn.
3- Phạm tội gâyhậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm.
4- Phạm tộitrong trường hợp có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếuđược ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
Điều 187. Tội cản trở giao
thông vận tải gây hậu quảnghiêm trọng.
1- Người nàocó một trong những hành vi sau
đây cản trở giao thông vận tải gây thiệt hại đếntính mạng, sức khoẻ người khác
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, thìbị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến banăm:
a) Đào, phácác công trình giao thông, đặt
vật chướng ngại cản trở giao thông đường bộ, đườngsắt, đường thuỷ, đường không;
b) Dichuyển, phá huỷ biển báo hiệu hoặc
các thiết bị giao thông;
c) Có hànhvi cản trở giao thông vận tải.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 188. Tội đưa vào sử
dụng các phương tiện giao thôngvận tải không đảm bảo an toàn hoặc điều động
người không đủ điều kiện điềukhiển các phương tiện giao thông vận tải gây hậu
quả nghiêm trọng.
1- Người nàocó một trong những hành vi sau
đây thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữđến hai năm hoặc bị phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm:
a) Ngườichịu trách nhiệm trực tiếp về việc
điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật củacác phương tiện giao thông vận mà cho
đưa vào sử dụng các phương tiện rõ ràngkhông đảm bảo an toàn gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gâythiệt hại nghiêm trọng đến tài sản;
b) Điều độngngười không có bằng lái hoặc
không đủ những điều kiện khác, điều động người sayrượu hoặc say do dùng chất
kích thích khác điều khiển phương tiện giao thôngvận tải gây hậu quả nói trên.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
Điều 189. Tội dừng xe lửa
hoặc làm dừng xe lửa trái phép.
1- Người nàodùng xe lửa hoặc làm dừng xe
lửa trái với các quy định về giao thông đường sắt,cản trở hoạt động bình thường
của xe lửa, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến nămnăm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm năm đến mườihai năm:
a) Là nhânviên phục vụ đoàn tàu;
b) Gây thiệthại đến tính mạng, sức khoẻ
người khác hoặc gây thiệt hại nghiêm trong đến tàisản;
3- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tùchung thân.
Điều 190. Tội vi phạm về các an toàn lao
động, về bảo hộlao động, về an toàn những nơi đông người gây hậu quả nghiêm
trọng.
1- Người nàocó trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện hoặc thực hiện những quy định về an toàn lạođộng, về bảo hộ lao động, về
vệ sinh công nghiệp, về an toàn ở những nơi đôngngười mà vi phạm các quy định
đó gây thiệt hại đến tính mạng sức khoẻ ngườikhác hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến hai năm năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
3- Người nàovi phạm các quy định về an
toàn hầm mỏ, hoá chất, dầu khí hoặc trong các lĩnhvực quan trọng khác mà có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếukhông được ngăn chặn kịp thời, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến một nămhoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
Điều 191. Tội vi phạm các quy định về xây
dựng gây hậuquả nghiêm trọng.
1- Người nàovi phạm các quy định về xây
dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thicông, sử dụng nguyên liệu, vật
liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay cáclĩnh vực khác gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khoẻ người khác hoặc gây thiệthại nghiêm trong đến tài sản, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai nămhoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lăm năm.
Điều 192. Tội vi phạm các
quy định về quản lý vũ khí, phươngtiện kỹ thuật, chất nổ, chất cháy, chất độc,
chất phóng xạ.
1- Người nàovi phạm các quy định về đặt
kho, bảo quản, vận chuyển, sử dụng vũ khí, phươngtiện kỹ thuật, chất nổ, chất
cháy, chất độc, chất phóng xạ gây thiệt hại đếntính mạng, sức khoẻ người khác
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, thìbị phạt tù từ một năm đến bảy
năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3- Phạm tội trongtrường hợp có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu khôngđược ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
Điều 193. Tội thiếu trách nhiệm trong việc
giữ vũ khígây hậu quả nghiêm trọng.
Người nào đượcgiao vũ khí mà thiếu trách
nhiệm, để người khác sử dụng vũ khí ấy làm ngườichết hoặc bị thương nặng hoặc
làm thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản, thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến nămnăm.
Điều 194. Tội vi phạm các quy định về phòng
cháy, chữacháy gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nàovi phạm các quy định về phòng
cháy, chữa cháy gây thiệt hại đến tính mạng, sứckhoẻ người khác hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng đến tài sản, thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
3- Phạm tộitrong trường hợp có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếukhông được ngăn chặn kịp thời,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đếnmột năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến một năm.
Điều 195. Tội vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trườnggây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nàovi phạm các quy định về giữ
gìn vệ sinh công cộng, về phòng ngừa và chống dịchbệnh, về bảo vệ môi trường
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đên hai năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 196. Tội vi phạm các quy định về chữa
bệnh, chếthuốc, bán thuốc gây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nàovi phạm các quy định về khám
bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phátthuốc, bán thuốc gây thiệt
hại đến tính mạng, sức khoẻ người khác, thì bị phạttù từ một năm đến bảy năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 197. Tội vi phạm các quy định về vệ
sinh thực phẩmgây hậu quả nghiêm trọng.
1- Người nàochế biến, cung cấp hoặc bán
thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm mất phẩm chất gâythiệt hại đến tính mạng, sức
khoẻ người tiêu dùng, thì bị phạt tù từ một nămđến bảy năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
MỤCB
CÁCTỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 198. Tội gây rối trật tự công cộng.
1- Người nàogây rối trật tự ở nơi công
cộng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữđến một năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có dùngvũ khí hoặc có hành vi phá
phách;
b) Lôi kéo,kích động người khác gây rối;
c) Hành hungngười can thiệp bảo vệ trật tự
công cộng.
Điều 199. Tội hành nghề mê tín, dị đoan gây
hậu quảnghiêm trọng.
1- Người nàodùng bói toán, đồng bóng hoặc
các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quảnghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộilàm chết người hoặc gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từnăm năm đến mười năm.
Điều 200. Tội đánh bạc, tội tổ chức đánh
bạc hoặc gábạc.
1- Người nàođánh bạc dưới bất kỳ hình thức
nào được thua bằng tiền hay hiện vật, thì bị phạtcảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến banăm
2- Người nàotổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đếnmột năm hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
Phạm tộitrong trường hợp tái phạm nguy
hiểm thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 201. Tội chứa chấp
hoặc tiêu thụ tài sản do ngườikhác phạm tội mà có.
1- Người nàokhông hứa hẹn trước mà chứa
chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ do người khác phạmtội mà có, thì bị phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hainăm:
a) Có tổchức;
b) Tài sảncó số lượng lớn hoặc có giá trị
lớn;
c) Tái phạmnguy hiểm.
Điều 202. Tội chứa mãi dâm,
tội môi giới mãi dâm.
1- Người nàochứa mãi dâm, dụ dỗ hoặc dẫn
dắt người mãi dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đếnnăm năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng hoặc
tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ ba năm đến mườinăm.
Điều 203. Tội tổ chức dùng chất ma tuý.
1- Người nàotổ chức dùng chất ma tuý dưới
bất kỳ hình thức nào thì bị phạt tù từ sáu thángđến năm năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng hoặc
tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ ba năm đến mườinăm.
Điều 204. Tội xâm phạm mồ mả, hài cốt.
1- Người nàođào, phá mồ mả, chiếm đoạt
những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vikhác xâm phạm mồ mả, hài
cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một nămhoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
MỤCC
CÁCTỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH
Điều 205. Tội chống người thi hành công vụ.
1- Người nàodùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ
lực chống người thi hành công vụ cũng như dùngmọi thủ đoạn cưỡng ép họ thực
hiện những hành vi trái pháp luật, nếu khôngthuộc trường hợp quy định ở Điều
101 và Điều 109, thì bị phạt cải tạo khônggiam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 206. Tội trốn tránh
nghĩa vụ quân sự.
1- Người nàođang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ
quân sự mà không chấp hành đúng những quy định vềđăng ký nghĩa vụ quân sự,
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trunghuấn luyện, đã bị xử lý
hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba thángđến hai năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thươngtích hoặc gây tổn hại đến sức
khoẻ của mình;
b) Phạm tộitrong thời chiến;
c) Lôi kéongười khác phạm tội.
Điều 207. Tội làm trái hoặc cản trở việc
thực hiện nghĩavụ quân sự.
1- Người nàolợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự,gọi nhập ngũ, gọi tập trung
huấn luyện thì bị phạt cải tạo không giam giữ đếnhai năm hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2- Người nàocố ý cản trở việc đăng ký
nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ,lệnh gọi tập trung huấn luyện
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một nămhoặc bị phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
3- Phạm tộitrong thời chiến thì bị phạt tù
từ hai năm đến mười năm.
Điều 208. Tội trốn tránh nghĩa vụ lao động
công ích.
Người nàothuộc diện phải làm nghĩa vụ lao
động công ích mà không chấp hành lệnh huy độnglàm nghĩa vụ lao động, đã bị xử
lý hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cảitạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 209. Tội làm trái hoặc
cản trở việc thực hiện nghĩavụ lao động công ích.
Người nào cốý làm trái hoặc cản trở việc
thực hiện nghĩa vụ lao động công ích thì bị phạtcảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến banăm.
Điều 210. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc.
Người nàogiả mạo chức vụ, cấp bậc thực
hiện hành vi trái pháp luật thì bị phạt cảnh cáohoặc bị phạt tù từ ba tháng đến
hai năm
Điều 211. Tội giả mạo giấy chững nhận, tài
liệu của cơquan Nhà nước, của tổ chức xã hội.
1- Người nàocó một trong những hành vi sau
đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến mộtnăm hoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến ba năm:
a) Sửa chữa,làm sai lệnh nội dung hoặc làm
giả giấy chứng minh, hộ chiếu, giấy chứng nhậnhộ tịch, hộ khẩu hoặc giấy chứng
nhận khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hộivà sử dụng giấy tờ đó thực hiện
hành vi trái pháp luật;
b) Làm giảcon dấu, giấy tiêu đề hoặc giấy
tờ khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hộihoặc sử dụng con dấu, giấy tờ đó
nhằm lừa dối cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hộihoặc công dân.
2- Phạm tộicó tổ chức hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 212. Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu
huỷ con dấu,tài liệu cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.
1- Người nàochiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu
huỷ con dấu, tài liệu cơ quan Nhà nước, tổ chứcxã hội không thuộc tài liệu bí
mật Nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị phạtcảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đếnhai năm.
2- Phạm tộicó tổ chức hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 213. Tội không chấp hành các quyết
định hành chínhvề cư trú bắt buộc, cấm cư trú, quản chế hoặc lao động bắt buộc.
Người nàokhông chấp hành các quyết định
của cơ quan hành chính có thẩm quyền về cư trúbắt buộc, cấm cư trú, quản chế
hoặc lao động bắt buộc thì bị phạt tù từ batháng đến một năm.
Điều 214. Tội vi phạm các
quy định về quản lý nhà.
Người nàochiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà
trái phép, đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạmhoặc chuyển nhượng trái phép
nhà do Nhà nước hoặc tổ chức xã hội quản lý thulợi bất chính lớn, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạttù từ ba tháng đến hai năm.
Công trìnhxây dựng trái phép có thể bị dỡ
bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
Điều 215. Tội vi phạm các quy định về xuất
bản và pháthành sách, báo, ấn phẩm khác.
Người nào viphạm các quy định về xuất bản
và phát hành sách, báo hoặc ấn phẩm khác thì bịphạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm
nghìn đồng (5.000 đồng) đến hai trăm nghìn đồng(200.000 đồng), cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba thángđến một năm.
Điều 216. Tội vi phạm các quy định về bảo
vệ và sử dụngcác di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả
nghiêm trọng.
Người nào viphạm các quy định về bảo vệ và
sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam,thắng cảnh gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữđến một năm hoặc bị phạt tù
từ ba tháng đến ba năm.
Điều 217. Tội xúc phạm quốc kỳ, quốc huy.
Người nào cốý xúc phạm quốc kỳ, quốc huy
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một nămhoặc bị phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
Điều 218. Hình phạt bổ sung.
1- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 186 đến 191 và từ 195 đến 197,thì có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, làm những nghề hoặc công việc nhất định từhai năm đến năm năm.
2- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 199 đến 203, thì có thể bị quảnchế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
3- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều từ 199 đến 203, thì bị phạt tiền từmột nghìn đồng (1.000) đến
năm mươi nghìn đồng (50.000 đồng) và có thể bị tịchthu một phần tài sản.
CHƯƠNGIX
CÁCTỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều 219. Khái niệm tội
phạm về chức vụ.
Các tội phạmvề chức vụ là những hành vi
xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nướchoặc tổ chức xã hội do người có
chức vụ thực hiện trong khi thi hành nhiệm vụ.
Người cóchức vụ nói trên đây là người do
bổ nhiệm, do dân cử, do hợp đồng hoặc do mộthình thức khác, có hưởng lương hoặc
không hưởng lương, được giao thực hiện mộtcông vụ nhất định và có quyền hạn
nhất định trong khi thực hiện công vụ.
Điều 220. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêmtrọng.
Người nào vìthiếu trách nhiệm mà không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ đượcgiao gây hậu quả nghiêm trọng,
nếu không thuộc trường hợp quy định ở các Điều139, 193 và 237, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tùtừ ba tháng đến ba năm.
Điều 221. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc lạm quyềntrong khi thi hành công vụ.
Người nào vìvụ lợi hoặc động cơ cá nhân
khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quáquyền hạn làm trái với công vụ
gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổchức xã hội hoặc lợi ích hợp pháp
của công dân, nếu không thuộc trường hợp quyđịnh ở các Điều 156, 238 và 239,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữđến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
Điều 222. Tội cố ý làm lộ
bí mật công tác, tội chiếmđoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác.
1- Người nàocố ý làm lộ bí mật công tác
hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mậtcông tác, nếu không thuộc
trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 92, thì bị phạtcải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 223. Tội vô ý làm lộ
bí mật công tác, tội làm mấttài liệu bí mật công tác.
Người nào vôý làm lộ bí mật công tác hoặc
làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quảnghiêm trọng, nếu không thuộc
trường hợp quy định ở Điều 93, thì bị phạt cảnhcáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hainăm.
Điều 224. Tội giả mạo trong
công tác.
1- Người nàotrong khi thực hiện nhiệm vụ
vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sửa chữa,làm sai lệch nội dung giấy tờ,
tài liệu hoặc làm và cấp giấy tờ giả, thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Ngườiphạm tội là người có trách nhiệm
lập hoặc cấp các giấy công chứng;
b) Gây hậuquả nghiêm trọng.
Điều 225.Tội đào nhiệm.
1- Người nàolà nhân viên Nhà nước, nhân
viên tổ chức xã hội mà cố ý rời bỏ nhiệm vụ gây hậuquả nghiêm trọng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạttù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lôi kéongười khác đào nhiệm;
b) Phạm tộitrong thời chiến;
c) Gây hậuquả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 226. Tội nhận hối lộ.
1- Người nàolợi dụng chức vụ, quyền hạn,
trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhậntiền của hoặc lợi ích vật
chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm một việcthuộc trách nhiệm của mình
hoặc không làm một việc phải làm, thì bị phạt tù từmột năm đến bảy năm.
Phạm tộitrong trường hợp lạm dụng chức vụ,
quyền hạn để làm một việc không được phéplàm, thì bị phạt tù từ hai năm đến
mười năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lămnăm:
a) Có tổchức;
b) Sáchnhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Của hốilộ có giá trị lớn;
d) Gây hậuquả nghiêm trọng;
đ) Phạm tộinhiều lần.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt nhiêm
trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.
Điều 227. Tội đưa hối lộ,
tội làm môi giới hối lộ.
1- Người nàođưa hối lộ hoặc làm môi giới
hối lộ thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lămnăm:
a) Có tổchức;
b) Dùng thủđoạn xảo quyệt;
c) Của hốilộ có giá trị lớn;
d) Gây hậuquả nghiêm trọng;
đ) Phạm tộinhiều lần.
3- Phạm tộitrong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm hoặc tù chung thân.
4- Người bịép buộc đưa hối lộ mà chủ động
khai báo trước khi bị phát giác thì được coi làkhông có tội và được trả lại
toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưahối lộ tuy không bị ép buộc nhưng
đã chủ động khai báo trước khi bị phát giácthì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộcủa đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 228. Tội lợi dụng ảnh
hưởng đối với người có chứcvụ, quyền hạn để trục lợi.
1- Người nàotrực tiếp hoặc qua trung gian
nhận tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới bấtkỳ hình thức nào để dùng ảnh
hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyềnhạn làm hoặc không làm một việc
thuộc trách nhiệm của họ, hoặc làm một việckhông được phép làm, thì bị phạt tù
từ một năm đến năm năm.
2- Phạm tộitrong trường hợp nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 229. Hình phạt bổ
sung.
1- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở Chương này thì có thể bị cấm đảm nhiệm nhữngchức vụ nhất định từ hai năm
đến năm năm.
2- Người nàophạm một trong các tội quy
định ở các Điều 226, 227 và 228, thì có thể bị phạttiền đến năm lần giá trị của
hối lộ; phạm một trong các tội quy định ở khoản 3các Điều 226 và 227 thì còn có
thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
CHƯƠNGX
CÁCTỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 230. Khái niệm tội xâm phạm hoạt động
tư pháp.
Các tội xâmphạm hoạt động tư pháp là những
hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơquan điều tra, kiểm sát, xét xử
và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi củaNhà nước, của các tổ chức xã hội
và của công dân.
Điều 231. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự
người khôngcó tội.
1- Kiểm sátviên, điều tra viên nào cố ý
truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tộithì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đếnba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Truy cứutrách nhiệm hình sự về một tội
đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Gây hậuquả nghiêm trọng.
Điều 232. Tội ra bản án
hoặc quyết định trái pháp luật.
1- Thẩmphán, hội thẩm nhân dân nào cố ý ra
bản án hoặc quyết định trái pháp luật thì bịphạt cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến banăm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 233. Tội ép buộc nhân
viên tư pháp làm trái phápluật.
Người nàolợi dụng chức vụ, quyền hạn ép
buộc nhân viên tư pháp điều tra, truy tố, xétxử, thi hành bản án trái pháp luật
một cách nghiêm trọng thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 234. Tội dùng nhục hình.
1- Người nàodùng nhục hình trong hoạt động
tư pháp thì bị phạt cải tạo không giam giữ đếnmột năm hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 235.Tội bức cung.
1- Người nàotiến hành điều tra mà bằng các
thủ đoạn trái pháp luật buộc người bị thẩm vấnphải khai sai sự thật gây hậu quả
nghiêm trong cho việc giải quyết vụ án, thìbị phạt cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hainăm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 236. Tội làm sai lệch
hồ sơ vụ án.
1- Điều traviên, kiểm sát viên, thẩm phán,
hội thẩm nhân dân, nhân viên tư pháp khác, luậtsư, bào chữa viên nào thêm, bớt,
sửa đổi, huỷ hoặc cố ý làm hỏng các tài liệu,vật chứng của vụ án nhằm làm sai
lệch nội dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt cải tạokhông giam giữ đến một năm hoặc
bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 237. Tội thiếu trách nhiệm để người bị
giam trốn.
1- Người nàotrực tiếp quản lý, canh gác,
dẫn giải người bị giam mà thiếu trách nhiệm để ngườiđó trốn gây hậu quả nghiêm
trọng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một nămhoặc bị phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2- Phạm tội đểngười bị giam về một tội
nghiêm trọng trốn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêmtrọng thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
Điều 238. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn
tha trái phápluật người bị giam.
1- Người nàolợi dụng chức vụ, quyền hạn ra
lệnh tha hoặc tự mình tha trái pháp luật ngườiđang bị giam thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từsáu tháng đến ba năm.
2- Phạm tộira lệnh tha hoặc tha trái pháp
luật người bị giam về một tội nghiêm trọng hoặcgây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 239. Tội lạm dụng chức
vụ, quyền hạn giam người tráipháp luật.
1- Người nàolạm dụng chức vụ, quyền hạn
không ra lệnh tha hoặc không chấp hành lệnh tha ngườihết hạn giam thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 240. Tội không chấp
hành án, tội cản trở việc thihành án.
1- Người nàocố ý không chấp hành bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặcdù đã bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giamgiữ đến một năm hoặc bị phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2- Người nàolợi dụng chức vụ, quyền hạn cố
ý cản trở việc thi hành án hành thì bị phạt tùtừ sáu tháng đến năm năm.
Điều 241. Tội cung cấp tài liệu sai sự
thật, tội khaibáo gian dối.
Người giámđịnh, người phiên dịch, người
làm chứng nào kết luận, dịch, khai gian dối hoặccung cấp những tài liệu mà mình
biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo,cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 242. Tội từ chối khai
báo, tội từ chối kết luận giámđịnh.
Người nào từchối hoặc trốn tránh việc khai
báo, việc kết luận giám định mà không có lý dochính đáng thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 243. Tội mua chuộc
hoặc cưỡng ép người khác cung cấptài liệu sai sự thật, khai báo gian dối.
Người nàomua chuộc hoặc cưỡng ép người làm
chứng, người bị hại khai báo gian dối, cungcấp tài liệu sai sự thật, người giám
định kết luận gian dối, người phiên dịchdịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tùtừ ba tháng đến ba năm.
Điều 244. Tội vi phạm việc
niêm phong, kê biên tài sản.
Người nào đượcgiao giữ tài sản bị kê biên
hoặc bị niêm phong mà có một trong những hành visau đây thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ batháng đến ba năm:
a) Phá huỷniêm phong;
b) Tiêudùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất
giấu hoặc huỷ hoại tài sản bị kê biên.
Điều 245. Tội trốn khỏi nơi
giam.
1- Người nàođang bị giam hoặc đang bị dẫn
giải mà bỏ trốn thì bị phạt tù từ sáu tháng đếnnăm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổchức;
b) Dùng bạolực đối với người canh gác hoặc
người dẫn giải.
Điều 246. Tội che giấu tội phạm.
1- Người nàokhông hứa hẹn trước mà che
giấu một trong những tội phạm quy định ở các Điềusau đây thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáutháng đến năm năm:
- Các Điềutừ 72 đến 85 về các tội đặc biệt
nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia; Điều 87(tội chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ);
Điều 94, khoản 2 (tội phá huỷ công trình,phương tiện quan trọng về an ninh quốc
gia); Điều 95, khoản 2 và 3 (tội chếtạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phươngtiện kỹ thuật quân sự); Điều 96, khoản
2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng,mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ);Điều 97, khoản 2 và 3 (tội buôn lậu
hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệqua biên giới); Điều 98 (tội làm
tiền giả, tội tàng trữ, lưu hành tiền giả, tộiphá huỷ tiền tệ);
- Điều 101 (tộigiết người); Điều 112,
khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 115, khoản 2 (tộimua bán phụ nữ);
- Điều 129(tội cướp tài sản xã hội chủ
nghĩa); Điều 132, khoản 2 và 3 (tội trộm cắp tàisản xã hội chủ nghĩa); Điều
133, khoản 2 và 3 (tội tham ô tài sản xã hội chủnghĩa); Điều 138, khoản 2 và 3
(tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xãhội chủ nghĩa);
- Điều 149,khoản 2 (tội bắt trộm, mua bán
hoặc đánh tráo trẻ em);
- Điều 151(tội cướp tài sản của công dân);
Điều 152 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sảncủa công dân);
- Điều 165,khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều
166, khoản 2 và 3 (tội buôn bán hoặc tàng trữhàng cấm); Điều 167, Khoản 2 và 3
(tội làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả);Điều 172, khoản 2 và 3 (tội chiếm
đoạt tem, phiếu, tội làm hoặc lưu hành tem,phiếu, giấy tờ giả dùng vào việc
phân phối);
- Điều 245,khoản 2 (tội trốn khỏi nơi
giam).
2- Phạm tộitrong trường lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thì bị phạt cải tạo không giam giữ đếnhai năm hoặc bị phạt tù từ một
năm đến bảy năm.
Điều 247. Tội không tố giác tội phạm.
1- Người nàobiết rõ một trong những tội
phạm quy định ở các Điều sau đây đang được chuẩn bịhoặc đã được thực hiện mà
không tố giác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo khônggiam giữ đến một năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
- Các Điềutừ 72 đến 85 về các tội đặc biệt
nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia; Điều 87(tội chiếm đoạt máy bay, tàu thuỷ);
Điều 94, khoản 2 (tội phá huỷ công trình,phương tiện quan trọng về an ninh quốc
gia); Điều 95, khoản 2 và 3 (tội chếtạo, tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phươngtiện kỹ thuật quân sự); Điều 96, khoản
2 và 3 (tội chế tạo, tàng trữ, sử dụng,mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ);Điều 98 (tội làm tiền giả, tội tàng
trữ, lưu hành tiền giả, tội phá huỷ tiềntệ).
- Điều 101(tội giết người); Điều 112,
khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm);
- Điều 129(tội cướp tài sản xã hội chủ
nghĩa); Điều 132, khoản 2 và 3 (tội trộm cắp tàisản xã hội chủ nghĩa); Điều
133, khoản 2 và 3 (tội tham ô tài sản xã hội chủnghĩa); Điều 138, khoản 2 và 3
(tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xãhội chủ nghĩa);
- Điều 151(tội cướp tài sản công dân);
Điều 152 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản củacông dân);
- Điều 165,khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều
172, khoản 2 và 3 (tội chiếm đoạt tem, phiếu,tội làm hoặc lưu hành tem, phiếu
giấy tờ giả dùng vào việc phân phối);
- Điều 245,khoản 2 (tội trốn khỏi nơi
giam).
2- Ngườikhông tố giác nếu đã có hành động
can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hạicủa tội phạm thì có thể được miễn
trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Điều 248. Hình phạt bổ
sung.
Người nàophạm một trong các tội ở các Điều
từ 231 đến 242, thì bị cấm đảm nhiệm nhữngchức vụ nhất định từ hai năm đến năm
năm.
CHƯƠNGXI
CÁCTỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ,
TRÁCHNHIỆM CỦA QUÂN NHÂN
Điều 249. Những người phải chịu trách nhiệm
hình sự vềcác tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.
Những ngườiphải chịu trách nhiệm hình sự
về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm củaquân nhân là:
Quân nhântại ngũ, quân nhân dự bị trong
thời gian tập trung huấn luyện, công dân được trưngtập vào phục vụ trong quân
đội, dân quân, tự vệ phối thuộc chiến đấu với quânđội, những người khác được
quy định thuộc lực lượng vũ trang;
Những ngườikhông thuộc diện trên đây mà
đồng phạm các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệmcủa quân nhân.
Điều 250. Tội chống mệnh lệnh.
1- Người nàochống mệnh lệnh của người chỉ
huy trực tiếp hoặc cấp trên có thẩm quyền thì bịphạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười lămnăm;
a) Là chỉhuy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéongười khác phạm tội;
c) Có dùngvũ lực;
d) Gây hậuquả nghiêm trọng.
3- Phạm tộitrong chiến đấu, trong khu vực
có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêmtrọng thì bị phạt tù từ mười hai
năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tửhình.
Điều 251. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh
mệnh lệnh.
1- Người nàochấp hành mệnh lệnh một cách
lơ là, chậm trễ, tuỳ tiện gây hậu quả nghiêm trọngthì bị phạt cải tạo ở đơn vị
kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tùtừ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộitrong chiến đấu, trong khu vực
có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêmtrọng thì bị phạt tù từ hai năm đến
mười năm.
Điều 252. Tội cản trở đồng đội thực hiện
nghĩa vụ, tráchnhiệm.
1- Người nàocản trở đồng đội thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm thì bị phạt cải tạo ở đơn vịkỷ luật của quân đội đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Lôi kéongười khác phạm tội;
b) Có dùngvũ lực;
c) Gây hậuquả nghiêm trọng.
3- Phạm tộitrong chiến đấu, trong khu vực
có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêmtrọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm.
Điều 253. Tội làm nhục,
hành hung người chỉ huy hoặc cấptrên.
1- Người nàotrong quan hệ công tác mà xúc
phạm nghiêm trong nhân phẩm, danh dự hoặc hànhhung người chỉ huy hay cấp trên
thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quânđội đến một năm hoặc bị phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộitrong chiến đấu hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến mườinăm.
Điều 254. Tội làm nhục,
hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới.
1- Người nàolà chỉ huy hay cấp trên, trong
quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhânphẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình
đối với cấp dưới thì bị phạt cải tạo ở đơn vịkỷ luật của quân đội đến một năm
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ một năm đến bảy năm.
Điều 255. Tội làm nhục,
hành hung đồng đội.
1- Người nàoxúc phạm nghiêm trọng nhân
phẩm, danh dự hoặc hành hung đồng đội, nếu giữa họkhông có quan hệ chỉ huy -
phục tùng thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo ở đơn vị kỷluật của quân đội đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 256. Tội đầu hàng
địch.
1- Người nàotrong chiến đấu mà đầu hàng
địch thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử
hình.
a) Là chỉhuy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộpcho địch vũ khí, phương tiện kỹ
thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéongười khác phạm tội;
d) Gây hậuquả nghiêm trọng.
Điều 257. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm
việc cho địchkhi bị bắt làm tù binh.
1- Người nàokhi bị địch bắt làm tù binh mà
khai báo bí mật quân sự hoặc tự nguyện làm việccho địch thì bị phạt tù từ một
năm đến bảy năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươinăm:
a) Là chỉhuy hoặc sĩ quan;
b) Khai báogây hậu quả nghiêm trọng;
c) Đối xửtàn ác với tù binh khác.
Điều 258. Tội bỏ vị trí chiến đấu.
1- Người nàobỏ vị trí chiến đấu hoặc không
làm nhiệm vụ trong chiến đấu thì bị phạt tù từnăm năm đến mười hai năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươinăm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Là chỉhuy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũkhí, phương tiện kỹ thuật quân sự
hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéongười khác phạm tội;
d) Gây hậuquả nghiêm trọng.
Điều 259. Tội đào ngũ.
1- Người nàorời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm
trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị phạt cải tạo ởđơn vị kỷ luật của quân đội
đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến nămnăm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là chỉhuy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéongười khác phạm tội;
c) Mangtheo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ
thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng.
Điều 260. Tội trốn tránh
nhiệm vụ.
1- Người nàotự gây thương tích, gây tổn
hại đến sức khoẻ của mình hoặc dùng các hình thứcgian dối khác để trốn tránh nhiệm
vụ thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật củaquân đội đến một năm hoặc bị phạt tù
từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến mười năm:
a) Là chỉhuy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéongười khác phạm tội;
c) Phạm tộitrong chiến đấu hoặc trong khu
vực có chiến sự;
d) Gây hậuquả nghiêm trọng.
Điều 261. Tội vắng mặt trái phép.
Người nàokhông được phép mà đi khỏi đơn vị
hoặc không đến đơn vị đúng hạn định, đã bịthi hành kỷ luật mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân độiđến một năm hoặc bị phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
Điều 262. Tội cố ý làm lộ
bí mật công tác quân sự, tộichiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật
công tác quân sự.
1- Người nàocố ý làm lộ bí mật công tác
quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệubí mật công tác quân sự, nếu
không thuộc trường hợp quy định ở các Điều 74 vàĐiều 92, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 263. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác
quân sự, tộilàm mất tài liệu bí mật công tác quân sự.
1- Người nàovô ý làm lộ bí mật công tác
quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quânsự, nếu không thuộc trường
hợp quy định ở Điều 93, thì bị phạt cải tạo ở đơn vịkỷ luật của quân đội đến
một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tộigây hậu quả nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 264. Tội cố ý báo cáo
sai.
1- Người nàocố ý báo cáo sai gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luậtcủa quân đội đến một năm hoặc
bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 265. Tội vi phạm các quy định về trực
chiến, trựcchỉ huy, trực ban.
1- Người nàokhông chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ trực chiến, trực chỉ huy, trực ban gây hậuquả nghiêm trọng thì bị phạt
cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai nămhoặc bị phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
2- Phạm tộitrong chiến đấu hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba nămđến mười năm.
Điều 266. Tội vi phạm các
quy định về bảo vệ.
1- Người nàokhông chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định về tuần tra, canh gác, áp tải hộtống gây hậu quả nghiêm trọng
thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân độiđến hai năm hoặc bị phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộitrong chiến đấu hoặc gây hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba nămđến mười năm.
Điều 267. Tội vi phạm các
quy định về đảm bảo an toàntrong chiến đấu hoặc trong huấn luyện.
1- Người nàokhông chấp hành nghiêm chỉnh
những quy định đảm bảo an toàn trong chiến đấuhoặc trong huấn luyện gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷluật của quân đội đến hai năm hoặc
bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 268. Tội vi phạm các
quy định về sử dụng vũ khí.
1- Người nàosử dụng vũ khí, chất nổ không
đúng quy định gây hậu quả nghiêm trọng thì bịphạt cải tạo ở đơn vị kỷ luật của
quân đội đế hai năm hoặc bị phạt tù từ sáutháng đến năm năm.
2- Phạm tộitrong khu vực có chiến sự hoặc
gây hậu quả đặc nghiêm trọng thì bị phạt tù từba năm đến mười năm.
Điều 269. Tội huỷ hoại vũ
khí, phương tiện kỹ thuật quânsự.
1- Người nàohuỷ hoại vũ khí, phương tiện
kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc trường hợp quyđịnh ở Điều 79 và Điều 94, thì
bị phạt tù từ hai năm đến mười hai năm.
2- Phạm tộitrong chiến đấu, trong khu vực
có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêmtrọng thì bị phạt tù từ mười năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 270. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng
vũ khí, phươngtiện kỹ thuật quân sự.
1- Người nàođược giao quản lý, trang bị vũ
khí, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mấthoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả
nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vị kỷluật của quân đội đến hai năm hoặc
bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Phạm tộigây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 271. Tội vi phạm chính
sách đối với thương binh, tửsĩ trong chiến đấu.
1- Người nàocó trách nhiệm mà cố ý bỏ
thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc cố ý không chămsóc, cứu chữa thương binh
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo ở đơn vịkỷ luật quân đội đến một
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Phạm tội gâyhậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Người nàochiếm đoạt tài sản của thương
binh hoặc di vật, di sản của tử sĩ thì bị phạtcải tạo ở đơn vị kỷ luật của quân
đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba thángđến ba năm.
Điều 272. Tội chiếm đoạt
hoặc huỷ hoại chiến lợi phẩm.
1- Người nàotrong chiến đấu hoặc khi thu
dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiếnlợi phẩm thì bị phạt cải tạo
ở đơn vị kỷ luật của quân đội đến hai năm hoặc bịphạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là chỉhuy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợiphẩm bị chiếm đoạt hoặc huỷ
hoại có giá trị lớn;
c) Phạm tộinhiều lần;
d) Gây hậuquả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 273. Tội quấy nhiễu nhân dân.
1- Người nàocó hành vi quấy nhiễu gây
thiệt hại cho nhân dân làm mất đoàn kết quân dân thìbị phạt cải tạo ở đơn vị kỷ
luật của quân đội đến một năm hoặc bị phạt tù từ batháng đến ba năm.
2- Phạm tộithuộc một trong các trường hợp
sau đây thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉhuy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéongười khác phạm tội;
c) Phạm tộitrong khu vực có chiến sự hoặc
trong khu vực có lệnh giới nghiêm;
d) Gây hậu quảnghiêm trọng.
Điều 274. Tội lạm dụng nhu
cầu quân sự trong khi thựchiện nhiệm vụ.
1- Người nàotrong khi thực hiện nhiệm vụ
mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân sựgây thiệt hại nghiêm trọng đến
tài sản của Nhà nước, của tổ chức xã hội hoặc củacông dân thì bị phạt cải tạo ở
đơn vị kỷ luật của quân đội đến một năm hoặc bịphạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2- Phạm tộigây quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 275. Tội ngược đãi tù
binh, hàng binh.
Người nào ngượcđãi tù binh, hàng binh thì
bị phạt cải tạo không ở đơn vị kỷ luật của quân độiđến một năm hoặc bị phạt tù
từ ba tháng đến hai năm.
Điều 276. Hình phạt bổ
sung.
Người nàophạm một trong các tội quy định ở
các Điều từ 250 đến 252, từ 256 đến 260, Điều262 và Điều 269, thì có thể bị
tước danh hiệu quân nhân.
CHƯƠNGXII
CÁCTỘI PHÁ HOẠI HOÀ BÌNH,
CHỐNGLOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN
TRANH
Điều 277. Tội phá hoại hoà
bình gây chiến tranh xâm lược.
Người nào tuyêntruyền kích động gây chiến
tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham giachiến tranh xâm lược nhằm
chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ củamột nước khác thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặctử hình.
Điều 278. Tội chống loài
người.
Người nàotrong thời bình hay trong chiến
tranh mà có hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cưở một khu vực, phá huỷ các nguồn
sống, phá hoại cuộc sống văn hoá, tinh thầncủa một nước, làm đảo lộn nền tảng
của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó, cũngnhư có những hành vi diệt chủng
khác hoặc những hành vi diệt sinh, diệt môi trườngtự nhiên, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tửhình.
Điều 279. Tội phạm chiến
tranh.
Người nàotrong thời kỳ chiến tranh mà ra
lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dânthường, người bị thương, tù
binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sửdụng các phương tiện hoặc các
phương pháp chiến tranh bị cấm, cũng như có hànhvi khác vi phạm nghiêm trọng
pháp luật quốc tế theo các công ước mà Việt Namtham gia hoặc công nhận thì bị
phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chungthân hoặc tử hình.
Điều 280. Tội tuyển mộ lính
đánh thuê, tội làm lính đánhthuê.
1- Người nàotuyển mộ, huấn luyện hoặc sử
dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một nước xã hộichủ nghĩa anh em, một nước
bạn của Việt Nam hoặc một phong trào giải phóng dântộc, thì bị phạt tù từ mười
năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2- Người nàolàm lính đánh thuê thì bị phạt
tù năm năm đến mười lăm năm.
Bộ luật nàyđã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ họp thứ9, nhất trí thông qua ngày 27
tháng 6 năm 1985 tại Hà Nội.
|
|
Chủ tịch Quốc hội (Đã ký) Nguyễn Hữu Thọ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét