THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _____________ Số: 22/CT-TTg |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà
Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2024 |
CHỈ
THỊ
Về
việc kiểm kê đất đai năm 2024
____________
Thực hiện Luật
Đất đai và Chương trình điều tra thống kê quốc gia ban hành theo Quyết định số
03/2023/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2023
của Thủ tướng Chính phủ; để kiểm kê, đánh giá đầy đủ thực trạng nguồn lực đất
đai nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện
kiểm kê đất đai năm 2024 trên phạm vi cả nước như sau:
a)
Kiểm kê đất đai năm 2024 nhằm
lượng hóa thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng đơn vị hành
chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước, đánh giá
tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp và đề xuất cơ chế, chính sách,
biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất; cung cấp chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, các nhu cầu khác của
Nhà nước, của xã hội, làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quốc phòng, đất an ninh và của các cấp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
2045;
b)
Việc kiểm kê đất đai năm 2024
phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật
về đất đai; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế hiện
trạng sử dụng đất.
2.
Nội dung kiểm kê đất đai năm 2024
Nội dung kiểm
kê đất đai năm 2024 của từng đơn vị hành chính các
cấp, bao gồm:
a)
Diện tích các loại đất theo quy
định tại Điều 9 và đối tượng đang quản lý, sử dụng đất quy định tại Điều 6,
Điều 7 của Luật Đất đai năm 2024;
b)
Tình hình quản lý, sử dụng đất
sân gôn; cảng hàng không, sân bay; khu vực sạt lở,
bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường và các chuyên đề khác.
Việc kiểm kê đất đai năm 2024 phải đánh giá được thực trạng tình hình
quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất đai trong 5 năm qua của từng địa
phương và cả nước; nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng
đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất các biện pháp tăng cường quản
lý, sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
a) Việc
kiểm kê đất đai năm 2024 đối với các nội dung tại điểm a mục 2 của Chỉ thị này
được thực hiện trên cơ sở tài liệu, dữ liệu đất đai hiện có, kết hợp với điều
tra thực tế, khoanh vẽ, chỉnh lý lên bản đồ đối với các trường hợp biến động
trong kỳ kiểm kê đất đai (từ năm 2020 đến hết năm 2024) và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai năm 2024;
b) Việc
kiểm kê đất đai chuyên đề đối với các nội dung tại điểm b mục 2 của Chỉ thị này
được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực
tiếp và các phương pháp khác có liên quan để tổng hợp, báo cáo;
c) Ứng dụng
công nghệ thông tin cho việc tính toán, tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác, thống nhất kết quả kiểm
kê đất đai;
d) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện; đặc biệt coi trọng việc kiểm
tra nghiệm thu kết quả thực hiện của tất cả các công đoạn ở các cấp, nhất là
việc thực hiện ở cấp xã để bảo đảm yêu cầu chất lượng và tính trung thực của số
liệu kiểm kê đất đai năm 2024;
đ) Các địa
phương căn cứ vào yêu cầu công việc và điều kiện thực tế để huy động lực lượng
chuyên môn phù hợp hiện có của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập ở các cấp
cùng tham gia thực hiện nhằm bảo đảm chất lượng và thời gian theo quy định;
trường hợp thiếu nhân lực thì thuê các tổ chức ngoài công lập có chuyên môn phù
hợp để thực hiện.
4.
Thời điểm thực hiện và thời hạn
hoàn thành
a)
Thời điểm triển khai kiểm kê đất
đai năm 2024 được thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước từ ngày 01 tháng 8
năm 2024. Số liệu kiểm kê đất đai năm 2024 được tính đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2024;
b)
Thời hạn hoàn thành và báo cáo
kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 các cấp như sau:
- Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định thời gian hoàn thành, giao nộp kết quả kiểm kê đất đai
cấp xã, cấp huyện;
-
Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 30
tháng 6 năm 2025;
-
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn
thành và gửi kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trước ngày 31 tháng 03 năm 2025 để tổng hợp, báo cáo; gửi kết quả về Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 6 năm 2025;
-
Tổng kết, công bố kết quả kiểm kê
đất đai năm 2024 hoàn thành trước 30 tháng 9 năm 2025.
5.
Kinh phí
Kinh phí thực
hiện kiểm kê đất đai năm 2024 được bố trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định, trong đó:
-
Ngân sách trung ương đảm bảo kinh
phí đối với các nhiệm vụ do các Bộ, cơ quan Trung ương thực hiện;
-
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh
phí đối với các nhiệm vụ do các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện theo quy định
phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường
-
Lập Đề án kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cả nước trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt; xây dựng dự án và tổ chức thực hiện phần nội dung
do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện;
-
Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các địa phương trong cả nước thực hiện công tác kiểm kê đất đai năm 2024;
-
Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an trong việc thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, an ninh;
-
Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai năm 2024 của các vùng kinh tế - xã hội và cả nước để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố.
b)
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
-
Xây dựng dự án và tổ chức thực
hiện kiểm kê đất quốc phòng, an ninh theo quy định;
-
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và thống nhất số liệu
phục vụ tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 của từng địa phương; gửi báo
cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp theo quy định.
c)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
-
Chỉ đạo cung cấp bản đồ, số liệu
kết quả điều tra, kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng
năm gần nhất để phục vụ kiểm kê đất đai năm 2024;
-
Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường rà soát số liệu kiểm kê rừng, thống kê hiện trạng rừng trên phạm vi toàn
quốc để thống nhất với số liệu kiểm kê đất đai năm 2024.
d)
Bộ Tài chính
Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách trung
ương theo quy định cho các Bộ triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm
2024 đảm bảo tiến độ.
đ) Bộ Nội vụ
Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan cung cấp số
liệu về kết quả thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp
xã tính đến hết 31 tháng 12 năm 2024 (thực hiện theo các Nghị quyết số 37-NQ/TW
ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Chính trị, Kết luận số 48-KL/TW ngày 30 tháng
01 năm 2023 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị
quyết số 117/NQ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ và Công điện số
557/CĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2023).
e)
Các Bộ, ngành khác trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024.
-
Chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch kiểm kế đất đai năm 2024 của địa
phương;
-
Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại, nâng cao chất lượng kiểm kê đất đai; phân định rõ trách nhiệm
của các tổ chức cá nhân ở các cấp và đảm bảo sử dụng tiết kiệm ngân sách trong
tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai;
-
Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an trong việc kiểm kê đất quốc phòng, an ninh trong quá trình thực hiện
kiểm kê đất đai để bảo đảm sự thống nhất số liệu ở địa phương;
-
Cung cấp bản đồ, số liệu kết quả
điều tra, kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần
nhất trên địa bàn quản lý (đối với các địa phương có rừng) để phục vụ kiểm kê
đất đai năm 2024; đảm bảo sự thống nhất số liệu hiện trạng sử dụng đất và hiện
trạng rừng tại địa phương;
-
Bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương để thực hiện việc kiểm kê đất đai năm 2024 tại địa phương bảo đảm tiến độ và theo đúng quy định;
-
Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn,
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai
năm 2024 tại địa phương;
-
Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
nghiệm thu kết quả theo đúng quy định bảo đảm hoàn thành đúng nội dung, thời
gian và chất lượng việc kiểm kê đất đai năm 2024 của địa phương;
-
Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về nội dung, chất lượng số liệu và thời gian thực hiện, hoàn thành,
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2024 ở địa
phương.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét