Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chương 1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG【Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN】

 Chương 1

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục tiêu

Mục tiêu của Hiệp định này là đạt được sự lưu chuyển tự do của hàng hoá trong ASEAN như một trong những công cụ chính để xây dựng thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung hướng tới hội nhập kinh tế sâu sắc hơn trong khu vực hướng tới thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015.

Điều 2. Định nghĩa chung

1. Vì mục đích của Hiệp định này, trừ khi trong Hiệp định có định nghĩa khác:

(a) ASEAN có nghĩa là Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á bao gồm Brunei Darussalam, Vương quốc Campuchia, Cộng hòa Indonesia, Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào (“Lào PDR”), Malaysia, Liên bang Myanmar, Cộng hòa Phillipines, Cộng hòa Singapore, Vương quốc Thái Lan và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

(b) Các cơ quan hải quan nghĩa là các cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm theo luật pháp của một Quốc gia Thành viên về giám sát thực hiện luật hải quan;

(c) Thuế hải quan nghĩa là bất kỳ thuế nhập khẩu hoặc thuế hải quan nào và bất kỳ loại phí nào áp dụng đối với việc nhập khẩu của một hàng hóa, những không gồm bất kỳ:

(i) phí tương đương với một khoản thuế nội địa áp dụng nhất quán với quy định của đoạn 2 của Điều 3 của Hiệp định GATT 1994, liên quan tới hàng hóa trong nước tương tự hoặc hàng hoá mà từ đó, hàng hóa nhập khẩu đã được sản xuất hoặc chế tạo toàn bộ hoặc một phần;

(ii) thuế đối kháng hoặc thuế chống bán phá giá áp dụng nhất quán với quy định của Điều VI của Hiệp định GATT 1994, Hiệp định về Thực thi Điều VI của Hiệp định GATT 1994, và Hiệp định về Trợ cấp và Các biện pháp Đối kháng trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO; hoặc

(iii) lệ phí hoặc bất kỳ phí nào phù hợp với chi phí của dịch vụ cung cấp.

(d) Luật hải quan nghĩa là luật và quy định quản lý và thực thi bởi các cơ quan hải quan của từng Quốc gia Thành viên liên quan tới nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh, chuyển tải, và lưu trữ hàng hóa do chúng liên quan tới thuế hải quan, phí, và các loại thuế khác, hoặc liên quan tới lệnh cấm, hạn chế, và các hoạt động kiểm soát tương tự khác đối với sự di chuyển của các mặt hàng được kiểm soát qua ranh giới của lãnh thổ hải quan của các Quốc gia Thành viên;

(e) Giá trị hải quan của hàng hoá nghĩa là giá trị hàng hoá vì mục đích áp dụng thuế tính theo giá trị đối với hàng hoá nhập khẩu;

(f) Ngày nghĩa là ngày theo lịch, gồm cả ngày cuối tuần và ngày nghỉ;

(g) Hạn chế ngoại hối nghĩa là các biện pháp mà một Quốc gia Thành viên thực hiện dưới hình thức hạn chế và các thủ tục hành chính khác trong lĩnh vực ngoại hối gây hạn chế thương mại;

(h) GATT 1994 nghĩa là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 bao gồm cả các Quy định Ghi chú và Bổ sung, trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO;

(i) Hệ thống hài hoà hay HS có nghĩa là Hệ thống Mã số và Mô tả Hàng hóa Hài hoà trong Phụ lục của Công ước Quốc tế về Hệ thống Mã số và Mô tả Hàng hóa Hài hòa gồm sửa đổi được thông qua và áp dụng ở các Quốc gia Thành viên theo luật pháp của quốc gia đó;

(j) MFN nghĩa là Đối xử Tối huệ quốc trong WTO;

(k) Hàng rào Phi quan thuế nghĩa là các biện pháp ngoài biện pháp thuế quan cấm hoặc hạn chế xuất nhập khẩu hàng hoá trong một Quốc gia Thành viên;

(l) Hàng hoá xuất xứ nghĩa là hàng hoá có đủ tiêu chuẩn xuất xứ trừ một Quốc gia Thành viên theo các quy định của Chương 3 (Quy tắc Xuất xứ);

(m) Đối xử ưu đãi về thuế nghĩa là những ưu đãi thuế dành cho hàng hoá xuất xứ thể hiện bằng mức thuế áp dụng theo Hiệp định này;

(n) Hạn chế định lượng nghĩa là các lệnh cấm hoặc hạn chế thương mại với các Quốc gia Thành viên khác, có thể thông qua hạn ngạch, giấy phép hoặc các biện pháp khác với tác dụng tương tự, bao gồm các biện pháp và yêu cầu hành chính làm hạn chế thương mại;

(o) Hiệp định này hay ATIGA nghĩa là Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN;

(p) WTO nghĩa là Tổ chức Thương mại Thế giới;

(q) Hiệp định WTO nghĩa là Hiệp định Marrakech thành lập Tổ chức thương mại thế giới, ký kết ngày 15/4/1994 và các hiệp định khác thuộc Hiệp định này;

2. Trong Hiệp định này, mọi từ ngữ số ít sẽ bao gồm số nhiều và mọi từ ngữ số nhiều sẽ bao gồm số ít, trừ khi quy định khác trong Hiệp định.

Điều 3. Phân loại hàng hoá

Vì mục đích của Hiệp định này, việc phân loại hàng hoá trong thương mại giữa các Quốc gia Thành viên sẽ được thực hiện phù hợp với Biểu Thuế quan Hài hòa ASEAN (AHTN) được quy định trong Nghị định thư điều chỉnh việc thực hiện Biểu Thuế quan Hài hoà ASEAN ký kết ngày 7/8/2003 và bất kỳ sửa đổi nào của Nghị định thư này.

Điều 4. Phạm vi hàng hoá

Hiệp định này sẽ áp dụng cho tất cả hàng hóa thuộc Biểu Thuế quan Hài hòa ASEAN (AHTN).

Điều 5. Đối xử tối huệ quốc

Liên quan đến thuế nhập khẩu, sau khi Hiệp định này có hiệu lực, nếu một Quốc gia Thành viên ký kết một Hiệp định nào với một Quốc gia không phải là Thành viên ASEAN với cam kết thuận lợi hơn cam kết trong Hiệp định này, các Quốc gia Thành viên khác có quyền yêu cầu đàm phán với Quốc gia Thành viên đó để yêu cầu dành đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử dành trong hiệp định nói trên. Quyết định dành ưu đãi thuế quan đó sẽ được đưa ra trên cơ sở đơn phương. Ưu đãi thuế đó sẽ được dành cho tất cả các Quốc gia Thành viên.

Điều 6. Đối xử quốc gia đối với Thuế Nội địa và Quy định

Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ dành đối xử quốc gia cho hàng hoá của các Quốc gia Thành viên khác phù hợp với Điều III của Hiệp định GATT 1994. Với mục đích này, Điều III của GATT 1994, với sự điều chỉnh phù hợp, sẽ trở thành một phần của Hiệp định này.

Điều 7. Phí và lệ phí liên quan tới Nhập khẩu và Xuất khẩu

1. Từng Quốc gia Thành viên sẽ đảm bảo, phù hợp với Điều VIII.1 của Hiệp định GATT 1994, tất cả các phí và lệ phí dù với đặc điểm nào (ngoài thuế nhập khẩu hay xuất khẩu, lệ phí tương đương với một khoản thuế nội địa hoặc các lệ phí nội địa khác áp dụng phù hợp với Điều III.2 của Hiệp định GATT 1994, và thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng) áp dụng với hoặc liên quan tới nhập khẩu hoặc xuất khẩu chỉ hạn chế ở số lượng xấp xỉ chi phí dịch vụ cung cấp và không phải là bảo hộ gián tiếp với hàng hóa nội địa hoặc một khoản thuế đánh vào hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu vì mục đích tài khóa.

2. Từng Quốc gia Thành viên sẽ ngay lập tức ban hành chi tiết của các loại phí và lệ phí áp dụng với hàng hóa nhập khẩu hoặc xuất khẩu, và sẽ công bố những thông tin đó trên mạng Internet.

Điều 8. Ngoại lệ chung

Theo yêu cầu rằng các biện pháp không được áp dụng theo cách tạo nên sự phân biệt đối xử không công bằng hoặc bất bình đẳng giữa các Quốc gia Thành viên trong cùng một điều kiện, hoặc tạo nên sự hạn chế trá hình đối với thương mại quốc tế, không quy định nào trong Hiệp định này sẽ được hiểu là ngăn cản việc áp dụng hoặc thực thi của các Quốc gia Thành viên các biện pháp:

(a) cần thiết để bảo vệ đạo đức xã hội;

(b) cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ con người, động thực vật;

(c) liên quan đến việc xuất nhập khẩu vàng hoặc bạc;

(d) cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định không trái với các điều khoản của Hiệp định này, bao gồm những biện pháp liên quan đến thực thi hải quan, thực thi các mặt hàng hoặc dịch vụ độc quyền theo quy định của đoạn 4, Điều II và Điều XVII của Hiệp định GATT 1994, việc bảo vệ bằng phát minh, thương hiệu và bản quyền, và ngăn ngừa các hành vi lừa dối;

(e) liên quan đến các sản phẩm của lao động tù nhân;

(f) áp dụng cho việc bảo vệ tài sản quốc gia có giá trị nghệ thuật, lịch sử, khảo cổ;

(g) liên quan đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên nếu những biện pháp đó được thực hiện liên quan đến việc hạn chế sản xuất hoặc tiêu thụ trong nước;

(h) được thực hiện phù hợp với các nghĩa vụ quy định trong các hiệp định hàng hoá liên chính phủ phù hợp với các tiêu chuẩn trình lên WTO và không bị WTO từ chối hoặc đã được đệ trình mà không bị từ chối;

(i) liên quan đến hạn chế đối với xuất khẩu vật liệu nội địa cần thiết để đảm bảo khối lượng đáng kể vật liệu đó đối với một ngành công nghiệp chế biến trong nước trong thời kỳ mà giá trong nước của vật liệu đó thấp hơn giá thế giới trong chiến lược ổn định của chính phủ, miễn là những hạn chế đó sẽ không được đưa ra để tăng xuất khẩu hoặc bảo vệ ngành nội địa đó, và sẽ không trái với các điều khoản của Hiệp định này liên quan đến sự không phân biệt đối xử; và

(j) quan trọng để mua hoặc phân phối sản phẩm trong tình trạng thiếu cung chung hoặc thiếu cung trong nước, miễn là bất kỳ một biện pháp nào như vậy sẽ phù hợp với nguyên tắc là tất cả các Quốc gia Thành viên có thị phần bằng nhau trong nguồn cung quốc tế của các sản phẩm đó, và rằng bất kỳ biện pháp nào như vậy không phù hợp với các điều khoản khác của Hiệp định này sẽ được chấm dứt ngay khi các điều kiện dẫn đến việc áp dụng chúng không tồn tại nữa.

Điều 9. Ngoại lệ về an ninh

Không gì trong Hiệp định này sẽ được hiểu là:

(a) yêu cầu bất kỳ một Quốc gia Thành viên nào cung cấp bất kỳ thông tin gì mà việc cung cấp đó được coi là đi ngược lại với quyền lợi an ninh cơ bản của Quốc gia đó; hoặc

(b) ngăn cản bất kỳ một Quốc gia Thành viên nào được thực hiện bất kỳ một biện pháp nào được coi là cần thiết để bảo vệ quyền lợi an ninh cơ bản của nước đó:

(i) liên quan đến vật liệu hạt nhân hoặc các vật liệu dẫn xuất từ vật liệu hạt nhân;

(ii) liên quan đến việc buôn lậu vũ khí, đạn dược và vật dụng chiến tranh hoặc việc buôn lậu hàng hóa và vật liệu khác được thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với mục đích cung cấp cho các cơ sở quân sự;

(iii) được thực hiện để bảo vệ cơ sở hạ tầng công cộng quan trọng, bao gồm viễn thông, cơ sở hạ tầng nước và năng lượng nhằm tránh những âm mưu làm vô hiệu hoá hoặc phá hoại cơ sở hạ tầng đó;

(iv) được thực hiện trong tình trạng khẩn cấp trong nước, hoặc chiến tranh hoặc các tình trạng khẩn cấp khác trong quan hệ quốc tế; hoặc

(c) ngăn cản bất kỳ một Quốc gia Thành viên nào thực hiện một hành động nào thuộc trách nhiệm của Quốc gia đó theo Hiến chương của Liên Hợp Quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.

Điều 10. Các biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán

Không quy định nào trong Hiệp định này được hiểu là ngăn cản một Quốc gia Thành viên áp dụng bất kỳ biện pháp nào đối với cán cân thanh toán. Một Quốc gia Thành viên áp dụng biện pháp đó sẽ tuân thủ các điều kiện trong Điều XII của Hiệp định GATT 1994 và Tài liệu Giải thích về các Quy định Cán cân Thanh toán trong Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 trong Phụ lục 1A của Hiệp định WTO.

Điều 11. Các thủ tục thông báo

1. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, các Quốc gia Thành viên sẽ thông báo bất kỳ hành động hoặc biện pháp họ dự định tiến hành:

(a) có thể vô hiệu hoặc giảm sút bất kỳ lợi ích nào đối với các Quốc gia Thành viên khác, trực tiếp hoặc gián tiếp theo Hiệp định này; hoặc

(b) khi hành động hoặc biện pháp đó có thể ngăn cản việc thực hiện mục tiêu nào của Hiệp định này.

2. Không ảnh hưởng tới nghĩa vụ chung của các Quốc gia Thành viên trong đoạn 1 của Điều này, các thủ tục thông báo sẽ áp dụng, nhưng không cần thiết phải giới hạn, đối với những thay đổi như nêu trong PHỤ LỤC 1 và các sửa đổi Phụ lục này.

3. Một Quốc gia Thành viên sẽ thông báo cho Hội nghị các Quan chức Kinh tế Cao cấp (SEOM) và Ban Thư ký ASEAN trước khi áp dụng hành động hay biện pháp nêu trong đoạn 1 của Điều này. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, thông báo sẽ được thực hiện ít nhất sáu mươi (60) ngày trước khi hành động hoặc biện pháp đó có hiệu lực. Một Quốc gia Thành viên đề xuất áp dụng một hành động hoặc biện pháp sẽ tạo cơ hội đầy đủ để thảo luận trước với các Quốc gia Thành viên khác có lợi ích trong hành động hoặc biện pháp có liên quan.

4. Thông báo hành động hoặc biện pháp định áp dụng của một Quốc gia Thành viên phải bao gồm:

(a) mô tả hành động hoặc biện pháp sẽ được áp dụng;

(b) các lý do thực hiện hành động hoặc biện pháp đó; và

(c) ngày dự kiến thực hiện và thời hạn áp dụng hành động hoặc biện pháp đó.

5. Nội dung của thông báo và tất cả các thông tin liên quan đến thông báo sẽ được xử lý như thông tin mật.

6. Ban Thư ký ASEAN sẽ đóng vai trò là cơ quan trung tâm về đăng ký thông báo, gồm các bình luận bằng văn bản và kết quả các cuộc thảo luận. Quốc gia Thành viên liên quan sẽ gửi cho Ban Thư ký ASEAN một bản sao của các bình luận nhận được. Ban Thư ký ASEAN sẽ lưu ý các Quốc gia Thành viên về các yêu cầu thông báo, theo quy định trong đoạn 4 của Điều này, là vẫn chưa đầy đủ. Ban Thư ký ASEAN sẽ công bố các thông tin liên quan tới các thông báo về yêu cầu của bất kỳ Quốc gia Thành viên nào.

7. Quốc gia Thành viên liên quan sẽ, không phân biệt đối xử, tạo ra các cơ hội đầy đủ cho các Quốc gia Thành viên khác đưa ra các ý kiến đóng góp bằng văn bản và thảo luận các đề xuất này nếu có yêu cầu. Các thảo luận của Quốc gia Thành viên liên quan với các Quốc gia Thành viên khác sẽ nhằm mục đích làm rõ hơn về hành động hoặc biện pháp đó. Quốc gia Thành viên sẽ xem xét thỏa đáng những ý kiến đóng góp bằng văn bản và thảo luận về việc thực hiện hành động hoặc biện pháp đó.

8. Các Quốc gia Thành viên khác sẽ gửi các ý kiến đóng góp của mình trong vòng 15 ngày kể từ khi có thông báo. Việc một Quốc gia Thành viên không gửi các ý kiến đóng góp của mình trong khoảng thời gian được quy định ở trên sẽ không ảnh hưởng đến quyền của bên đó được xem xét khả năng áp dụng Điều 88 (ACT-ACB-DSM).

Điều 12. Công bố và quản lý các quy tắc thương mại

1. Điều X của Hiệp định GATT 1994 sẽ được bổ sung và là một phần không thể tách rời của Hiệp định này, với sự điều chỉnh phù hợp.

2. Ở mức độ có thể, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ công bố luật pháp, quy định, quyết định và phán quyết như theo quy định trong Điều X của Hiệp định GATT 1994 trên Internet.

Điều 13. Cơ sở dữ liệu thương mại ASEAN

1. Một Cơ sở dữ liệu thương mại ASEAN lưu trữ luật thương mại và hải quan và thủ tục của tất cả các Quốc gia Thành viên sẽ được thành lập và để cho công chúng tiếp cận thông qua mạng Internet.

2. Cơ sở dữ liệu thương mại ASEAN sẽ lưu trữ các thông tin liên quan tới thương mại như; (i) biểu thuế; (ii) thuế MFN, thuế suất ưu đãi trong Hiệp định này và các Hiệp định khác giữa ASEAN và các Nước Đối thoại; (iii) Quy tắc Xuất xứ; (iv) các biện pháp phi thuế; (v) luật và quy tắc thương mại và hải quan quốc gia; (vi) thủ tục và các yêu cầu tài liệu; (vii) phán quyết hành chính; (viii) thông lệ tốt nhất trong thuận lợi hóa thương mại do các Quốc gia Thành viên áp dụng; và (ix) danh sách các thương nhận hợp pháp của các Quốc gia Thành viên.

3. Ban Thư ký ASEAN sẽ duy trì và cập nhật Cơ sở dữ liệu Thương mại ASEAN dựa trên thông báo của các Quốc gia Thành viên theo quy định trong Điều 11.

Điều 14. Tính bảo mật

1. Không có quy định nào trong Hiệp định này sẽ được hiểu là yêu cầu bất kỳ Quốc gia Thành viên nào cung cấp thông tin bí mật cản trở việc thực thi luật pháp; hoặc trái với lợi ích công cộng, hoặc ảnh hưởng tới lợi ích thương mại hợp pháp của bất kỳ một doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân cụ thể.

2. Không quy định nào trong Hiệp định này được coi là yêu cầu một Quốc gia Thành viên cung cấp thông tin liên quan tới tình hình hoặc tài khoản khách hàng của một thể chế tài chính.

3. Từng Quốc gia Thành viên phải căn cứ theo luật pháp và quy định của mình duy trì sự bảo mật của các thông tin mật do Quốc gia Thành viên khác cung cấp căn cứ theo Hiệp định này.

4. Mặc dù có các quy định trên, đoạn 1, 2 và 3 của Điều khoản này sẽ không áp dụng với Chương 6.

Điều 15. Trao đổi thông tin

Tất cả các thông tin và tài liệu chính thức được trao đổi giữa các Quốc gia Thành viên liên quan đến việc thực hiện Hiệp định này sẽ là văn bản và bằng ngôn ngữ tiếng Anh.

Điều 16. Tăng cường tham gia của các Quốc gia Thành viên

1. Việc tăng cường sự tham gia của các Quốc gia Thành viên sẽ được đẩy mạnh thông qua sự linh hoạt đã được thống nhất từ trước về các quy định của Hiệp định này. Những linh hoạt thống nhất từ trước này sẽ được nêu trong các quy định dưới đây.

Điều 17. Xây dựng năng lực

Xây dựng năng lực sẽ được cung cấp thông qua thực hiện hiệu quả các chương trình tăng cường năng lực, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của từng Quốc gia Thành viên như Chương trình làm việc theo sáng kiến về Hội nhập ASEAN (IAI) và các sáng kiến xây dựng năng lực khác.

Điều 18. Các tổ chức chính phủ và phi chính phủ địa phương và khu vực

1. Từng Quốc gia Thành viên sẽ thực hiện các biện pháp hợp lý có thể để bảo đảm sự tuân thủ các quy định của Hiệp định này của chính quyền và cơ quan cấp địa phương và khu vực trong lãnh thổ của mình.

2. Để hoàn thành nghĩa vụ và cam kết theo Hiệp định này, mỗi Quốc gia Thành viên sẽ nỗ lực đảm bảo sự tuân thủ của các tổ chức phi chính phủ trong việc thực hiện các quyền theo ủy quyền của chính quyền hoặc các cơ quan trung ương, khu vực hoặc địa phương trên lãnh thổ của mình.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét