Điều 19. Cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan
1. Trừ khi được quy định khác đi trong Hiệp định này, các Quốc gia Thành viên sẽ xóa bỏ thuế quan đối với tất cả các sản phẩm trong quan hệ thương mại giữa các Quốc gia Thành viên vào năm 2010 đối với ASEAN 6[1] và vào năm 2015, với linh hoạt tới năm 2018, cho các nước CLMV[2].
2. Mỗi Quốc gia Thành viên sẽ cắt giảm và/hoặc loại bỏ thuế quan đối với hàng hóa xuất xứ của các Quốc gia Thành viên khác theo các mô hình sau đây:
(a) Thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm trong Lộ trình A trong biểu tự do hóa thuế quan của từng Quốc gia Thành viên sẽ được loại bỏ vào năm 2010 đối với các nước ASEAN-6 và 2015 đối với CLMV theo lộ trình cam kết trong đó. Lộ trình A của từng Quốc gia Thành viên sẽ đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Đối với các nước ASEAN 6, vào ngày 1/1/2009:
- Thuế nhập khẩu của ít nhất 80% các dòng thuế được xóa bỏ;
- Thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm Công nghệ Thông tin (ICT) như định nghĩa trong Hiệp định Khung e-ASEAN được xóa bỏ;
- Thuế nhập khẩu đối với tất cả các Ngành Hội nhập Ưu tiên (PIS) ở mức không phần trăm (0%), trừ những sản phẩm thuộc danh mục loại trừ khỏi Nghị định thư về Hiệp định Khung ASEAN về Hội nhập các Ngành Ưu tiên và bất kỳ điều chỉnh nào của Nghị định thư; và
- Thuế nhập khẩu đối với tất cả các sản phẩm bằng hoặc thấp hơn năm phần trăm (5%)
(ii) Đối với Lào, Myaamar và Việt Nam, thuế nhập khẩu đối với tất cả các sản phẩm bằng hoặc thấp hơn năm phần trăm (5%) từ ngày 1/1/2009; và
(iv) Với Campuchia, thuế nhập khẩu của ít nhất tám mươi phần trăm (80%) các dòng thuế bằng hoặc thấp hơn năm phần trăm (5%) từ ngày 1/1/2009;
(v) Thuế nhập khẩu của một số sản phẩm của CLMV, không vượt quá 7% số dòng thuế sẽ xóa bỏ vào năm 2018. Danh mục các sản phẩm và lộ trình giảm thuế của các sản phẩm này sẽ được các nước CLMV xác định không muộn hơn ngày 1/1/2014;
(b) Thuế nhập khẩu của các sản phẩm ICT trong Lộ trình B của từng nước CLMV sẽ được xóa bỏ theo ba giai đoạn là 2008, 2009 và 2010 phù hợp với lộ trình quy định trong đó;
(c) Thuế nhập khẩu của các sản phẩm PIS trong Lộ trình C của từng nước CLMV sẽ xóa bỏ vào năm 2012 phù hợp với lộ trình quy định trong đó;
(d) Thuế nhập khẩu với các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến trong Lộ trình D của từng Quốc gia Thành viên sẽ được cắt giảm hoặc xóa bỏ xuống mức 0 tới 5% vào năm 2010 đối với ASEAN-6; 2013 đối với Việt Nam; 2015 đối với Lào và Myanmar; và 2017 đối với Campuchia, phù hợp với lộ trình giảm thuế quy định trong đó. Mặc dù vậy, thuế nhập khẩu đối với sản phẩm đường của Việt Nam sẽ giảm xuống 0-5% vào năm 2010;
(e) Các sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến trong Lộ trình E của từng Quốc gia Thành viên sẽ có thuế nhập khẩu MFN áp dụng giảm xuống 20% vào năm 2010 phù hợp với lộ trình quy định trong đó;
(f) Các sản phẩm trong Lộ trình F của Thái lan và Việt Nam, lần lượt sẽ có mức thuế suất ngoài hạn ngạch cắt giảm theo lộ trình giảm thuế phù hợp với phân loại của các sản phẩm.
(g) Thuế nhập khẩu đối với sản phẩm xăng dầu trong Lộ trình G của Campuchia và Việt Nam lần lượt sẽ được giảm xuống phù hợp với lộ trình được tất cả các Quốc gia Thành viên đồng ý và quy định trong đó;
(h) Các sản phẩm trong Lộ trình H của từng Quốc gia Thành viên sẽ không phải cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế với những lý do nêu trong Điều 8 (Ngoại lệ chung);
(i) Cắt giảm và xóa bỏ thuế nhập khẩu sẽ thực hiện bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 hàng năm; và
(j) Thuế suất cơ sở để cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế nhập khẩu sẽ là mức Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực chung (CEPT) vào thời điểm có hiệu lực của Hiệp định này;
3. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định, không Quốc gia Thành viên nào sẽ hủy bỏ hoặc điều chỉnh bất kỳ một ưu đãi thuế quan nào áp dụng phù hợp với lộ trình giảm thuế trong PHỤ LỤC 2 đề cập trong đoạn 5 của Điều này.
4. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định, không Quốc gia Thành viên nào có thể tăng thuế suất hiện hành trong lộ trình được xây dựng theo các quy định trong đoạn 2 của Điều này đối với một sản phẩm có xuất xứ.
5. Trừ quy định trong đoạn 2 (a) (iv) của Điều này, lộ trình giảm thuế chi tiết để thực hiện các mô hình cắt giảm và/hoặc xóa bỏ thuế nhập khẩu quy định trong đoạn 2 của Điều này phải được hoàn thành trước khi Hiệp định này có hiệu lực đối với các nước ASEAN-6 và sáu (6) tháng sau khi Hiệp định này có hiệu lực đối với các nước CLMV, và là một phần không thể tách rời của Hiệp định này.
Điều 20. Xóa bỏ Hạn ngạch Thuế quan
1. Trừ khi có quy định khác trong Hiệp định này, từng Quốc gia Thành viên cam kết không áp dụng Hạn ngạch Thuế quan (TRQs) đối với nhập khẩu bất kỳ loại hàng hóa nào có xuất xứ ở các Quốc gia Thành viên khác hoặc đối với xuất khẩu bất kỳ hàng hóa nào tới lãnh thổ của các Quốc gia Thành viên khác.
2. Việt Nam và Thái lan sẽ xóa bỏ TRQs như sau:
(a) Thái lan sẽ xóa bỏ trong ba (3) giai đoạn vào ngày 1/1/2008, 2009 và 2010;
(b) Việt Nam sẽ xóa bỏ trong ba (3) giai đoạn vào ngày 1/1/2013, 2014 và 2015.
Điều 21. Ban hành Văn bản pháp lý
1. (a) Từng Thành viên sẽ, không muộn hơn chín mươi (90) ngày đối với ASEAN-6 và 6 tháng đối với CLMV sau khi Hiệp định này có hiệu lực ban hành một văn bản pháp lý phù hợp với luật pháp và quy định của mình để tạo hiệu lực cho việc thực hiện lộ trình tự do hóa thuế quan cam kết theo Điều 19 (Cắt giảm hoặc Xóa bỏ Thuế nhập khẩu).
(b) Văn bản pháp lý ban hành căn cứ theo đoạn 1 (a) của Điều này sẽ có giá trị thực thi hồi tố từ ngày 1 tháng 1 của năm Hiệp định này có hiệu lực.
(c) Trong trường hợp khi một văn bản pháp lý chung không thể được ban hành, các văn bản pháp lý để tạo hiệu lực cho thực hiện cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan của từng năm sẽ được ban hành ít nhất ba (3) tháng trước ngày thực hiện hiệu lực.
2. Các Quốc gia Thành viên có thể quyết định tiến hành rà soát các sản phẩm trong Lộ trình D và E với mục đích cải thiện tiếp cận thị trường đối với những sản phẩm. Nếu một sản phẩm thuộc diện rà soát được thống nhất loại khỏi các Lộ trình nêu trên, sản phẩm đó sẽ được đặt trong Lộ trình A của các Quốc gia Thành viên đó và phải thuộc diện xóa bỏ thuế nhập khẩu của Lộ trình đó.
1. Các sản phẩm mà thuế quan của Quốc gia Thành viên xuất khẩu đã đạt hoặc ở mức 20% hoặc thấp hơn, và đáp ứng được các quy định về quy tắc xuất xứ như được quy định tại Chương 3 (Quy tắc Xuất xứ), sẽ tự động được hưởng cam kết thuế quan của Quốc gia Thành viên nhập khẩu như được quy định phù hợp với các quy định của Điều 19 (Loại bỏ hoặc cắt giảm thuế quan).
2. Các sản phẩm trong Lộ trình H sẽ không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Hiệp định này.
Điều 23. Tạm thời sửa đổi hoặc ngừng các cam kết
1. Trong những hoàn cảnh đặc biệt ngoài quy định trong Điều 86 (Tự vệ), Điều 10 (BOP), và Điều 24 (Xử lý Nghị định thư về Gạo và Đường) khi một Quốc gia Thành viên gặp phải những khó khăn không lường trước khi thực hiện các cam kết thuế, Quốc gia Thành viên đó có thể yêu cầu tạm thời sửa đổi hoặc ngừng cam kết trong lộ trình cam kết trong Điều 19 (Cắt giảm hoặc Loại bỏ Thuế quan).
2. Một Quốc gia Thành viên muốn áp dụng các quy định tại đoạn 1 của Điều này (sau đây được gọi là “Quốc gia Thành viên đề nghị”), sẽ đệ trình bằng văn bản việc tạm thời sửa đổi hoặc ngừng nhân nhượng tới Hội đồng Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ít nhất 180 ngày trước ngày mà việc tạm thời sửa đổi hoặc dừng thực hiện các cam kết có hiệu lực.
3. Các Quốc gia Thành viên quan tâm tới tham gia tham vấn hoặc đàm phán với Quốc gia Thành viên đề nghị, căn cứ theo Điều 4 của Điều này, sẽ thông báo cho tất cả các Quốc gia Thành viên ASEAN khác về sự quan tâm này trong vòng chín mươi (90) ngày sau thông báo của các Quốc gia Thành viên đề nghị về sửa đổi hoặc ngừng nhân nhượng tạm thời.
4. Sau khi thông báo căn cứ theo đoạn 2 của Điều này, Quốc gia Thành viên đề nghị sẽ tham gia tham vấn hoặc đàm phán với các Quốc gia Thành viên đã thông báo theo đoạn 3 của Điều này. Khi đàm phán với các Quốc gia Thành viên có lợi ích cung cấp đáng kể[3], Quốc gia Thành viên đề nghị sẽ duy trì một mức độ ưu đãi cùng có lợi và có đi có lại không kém thuận lợi hơn cho thương mại của tất cả các Quốc gia Thành viên có lợi ích cung cấp đáng kể so với mức ưu đãi quy định trong Hiệp định này trước các cuộc đàm phán đó. Mức ưu đãi này có thể bao gồm các điều chỉnh đền bù có liên quan tới hàng hóa khác. Các biện pháp điều chỉnh đền bù dưới hình thức thuế quan sẽ được dành cho tất các các Quốc gia Thành viên trên cơ sở không phân biệt đối xử.
5. Hội đồng AFTA sẽ được thông báo kết quả các cuộc tham vấn hoặc đàm phán căn cứ theo đoạn 3 và 4 của Điều này ít nhất bốn nhăm (45) ngày trước khi Quốc gia Thành viên áp dụng có ý định thực hiện tạm dừng sửa đổi hoặc ngừng cam kết. Thông báo này sẽ bao gồm giải thích của Quốc gia Thành việc đề nghị về sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp đó và sẽ cung cấp lộ trình dự kiến liên quan tới việc sửa đổi hoặc ngừng cam kết và khoảng thời gian các Quốc gia Thành viên có ý định áp dụng biện pháp.
6. Trong trường hợp các cuộc tham vấn hoặc đàm phán căn cứ theo đoạn 3 và 4 của Điều này không đạt được thỏa thuận, thông báo cho Hội đồng AFTA sẽ gồm yêu cầu khuyến nghị của Hội đồng AFTA.
7. Hội đồng AFTA sẽ ban hành phê chuẩn hoặc khuyến nghị trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được thông báo căn cứ theo đoạn 5 của Điều này.
8. Trong trường hợp tình trạng làm phát sinh yêu cầu tạm thời sửa đổi hoặc ngừng cam kết không còn tồn tại, Quốc gia Thành viên đề nghị sẽ ngay lập tức khôi phục lại cam kết thuế và thông báo cho Hội đồng AFTA một cách phù hợp. Khi khôi phục lại cam kết thuế hoặc chấm dứt việc ngừng cam kết, Quốc gia Thành viên đề nghị sẽ áp dụng mức thuế suất mà Quốc gia đó phải áp dụng theo các cam kết trong lộ trình nếu việc trì hoãn hoặc ngừng cam kết chưa diễn ra.
9. Trong trường hợp không có phê chuẩn hoặc khuyến nghị của Hội đồng AFTA căn cứ theo đoạn 7 của Điều này, và Quốc gia Thành viên áp dụng vẫn tiếp tục tạm thời sửa đổi hoặc ngừng cam kết. Quốc gia Thành viên với lợi ích cung cấp đáng kể sẽ tự do tiến hành trả đũa sau ba mươi (30) ngày, nhưng không muộn hơn chín mươi (90) ngày sau khi Quốc gia Thành viên tiến hành sửa đổi hoặc ngừng cam kết, để sửa đổi hoặc ngừng cam kết gần như tương đương của Quốc gia Thành viên áp dụng. Các Quốc gia Thành viên áp dụng sẽ ngay lập tức thông báo cho Hội đồng AFTA những hành động trả đũa đó.
Điều khoản 24. Đối xử đặc biệt đối với Gạo và Đường
Nghị định thư về đối xử đặc biệt đối với Gạo và Đường được ký ngày 23 tháng 8 năm 2007 sẽ là phần không thể tách rời của Hiệp định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét