Chương III
QUY ĐỊNH VỀ BAN QUẢN LÝ CỬA KHẨU
VÀ TRƯỞNG CỬA KHẨU
Điều 9. Thành lập Ban Quản lý cửa khẩu
1. Thành lập Ban Quản lý cửa khẩu tại mỗi cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính nơi chưa có Khu kinh tế cửa khẩu.
2. Đối với các cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu theo quy định tại Quy chế này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu và phê duyệt danh sách thành viên Ban Quản lý cửa khẩu.
Điều 10. Chức năng của Ban Quản lý cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Quản lý cửa khẩu có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng; có trụ sở tại cửa khẩu; có kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển theo quy định.
3. Ban Quản lý cửa khẩu chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương và Ban Chỉ đạo Thương mại biên giới Trung ương và cấp tỉnh.
4. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý cửa khẩu với các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có cửa khẩu là mối quan hệ phối hợp.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu
1. Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế này.
2. Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành.
3. Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu.
4. Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng.
6. Đảm bảo thời gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa Ban Quản lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới.
7. Tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu.
9. Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Báo cáo tình hình chấp hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý cửa khẩu
1. Ban Quản lý cửa khẩu có Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là Trưởng cửa khẩu) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, 02 Phó Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là Phó cửa khẩu) là người đứng đầu lực lượng Bộ đội Biên phòng và Hải quan tại cửa khẩu.
2. Trưởng cửa khẩu:
a) Tại các cửa khẩu nằm trong Khu kinh tế cửa khẩu, Trưởng cửa khẩu do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu đảm nhiệm.
b) Tại các cửa khẩu nằm ngoài Khu kinh tế cửa khẩu, Trưởng cửa khẩu do một Phó Giám đốc Sở Công Thương hoặc một Phó Ban Quản lý các khu kinh tế đảm nhiệm.
c) Đối với những cửa khẩu có kim ngạch trao đổi hàng hóa một năm với giá trị tương đương từ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm một công chức tương đương cấp Phó Giám đốc Sở chuyên trách làm Trưởng cửa khẩu.
3. Các thành viên khác của Ban Quản lý cửa khẩu gồm người đứng đầu các lực lượng chức năng tại cửa khẩu và công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ban Quản lý cửa khẩu.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng cửa khẩu
1. Trưởng cửa khẩu là người đứng đầu, chịu trách nhiệm chính tại cửa khẩu và ra các quyết định về điều hành hoạt động và phối hợp hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu; chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trưởng cửa khẩu thay mặt Ban Quản lý cửa khẩu ký các văn bản với danh nghĩa Ban Quản lý cửa khẩu trong hoạt động điều hành cửa khẩu. Mối quan hệ giữa Trưởng cửa khẩu với Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phối hợp.
3. Trường cửa khẩu triệu tập, tổ chức và chủ trì các cuộc họp giao ban định kỳ hoặc đột xuất giữa các lực lượng chức năng tại cửa khẩu; quyết định các vấn đề liên quan phát sinh khi có các ý kiến khác nhau trong Ban Quản lý cửa khẩu.
4. Trưởng cửa khẩu là người chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động điều hành tại cửa khẩu.
5. Trưởng cửa khẩu là người đứng đầu cửa khẩu về công tác phối hợp với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới; chủ trì các cuộc họp giao ban cặp cửa khẩu của Việt Nam với nước có chung biên giới theo định kỳ hoặc đột xuất.
6. Trưởng cửa khẩu có quyền yêu cầu các lực lượng chức năng tại cửa khẩu thông báo biện pháp và kết quả giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải và các hoạt động khác tại cửa khẩu.
7. Trưởng cửa khẩu có thể ủy quyền cho một Phó cửa khẩu điều hành tại cửa khẩu khi vắng mặt.
8. Trưởng cửa khẩu thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Văn phòng Ban quản lý cửa khẩu
1. Văn phòng Ban quản lý cửa khẩu là đơn vị giúp việc cho Trưởng cửa khẩu.
2. Biên chế chuyên trách và số lượng nhân viên hợp đồng của Văn phòng Ban quản lý cửa khẩu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 15. Nội quy cửa khẩu
1. Nội quy cửa khẩu do Ban Quản lý cửa khẩu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.
2. Nội quy cửa khẩu phải được niêm yết công khai ở nơi dễ nhận biết tại cửa khẩu và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương nơi có cửa khẩu.
3. Nội quy cửa khẩu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thời gian làm việc;
b) Chế độ trực ngoài giờ của các lực lượng chức năng;
c) Địa điểm làm việc;
d) Trình tự làm việc và thủ tục hành chính;
đ) Tác phong, trang phục, phù hiệu và thái độ làm việc;
e) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ra, vào và hoạt động tại khu vực cửa khẩu.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Quy chế đính kèm Quyết định 45/2013/QĐ-TTg】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét