Nhằm mục đích thực hiện Chương này:
(a) nghề nuôi trồng thuỷ sản nghĩa là việc nuôi trồng các sinh vật dưới nước bao gồm cá, loài động vật thân mềm, loài giáp xác, loài động vật không xương sống và các loài thực vật dưới nước khác, từ nguồn giống như là trứng, cá giống, cá con và ấu trùng, bằng việc can thiệp vào quá trình nuôi trồng hoặc các khâu sinh trưởng để tăng sản lượng như dự trữ liên tục, cho ăn, hoặc bảo vệ khỏi các loài động vật ăn thịt;
(b) chi phí, bảo hiểm và cước phí (CIF) nghĩa là giá trị của hàng hoá nhập khẩu, và bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm đến cảng hoặc địa điểm nhập cảnh vào nước nhập khẩu. Việc định giá phải được tiến hành theo Điều VII của GATT 1994 và Hiệp định về Thực thi Điều vi của Điều VII GATT 1994 như được đề cập trong phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(c) FOB nghĩa là giá trị của hàng hoá được giao tại boong tàu, bao gồm chi phí vận tải đến cảng hoặc khu vực giao hàng cuối cùng tại nước ngoài. Việc định giá phải được tiến hành theo Điều VII của GATT 1994 và Hiệp định về Thực thi Điều vi của Điều VII GATT 1994 như được đề cập trong phụ lục 1A của Hiệp định WTO;
(d) Nguyên tắc kế toán được áp dụng phổ biến (GAAP) nghĩa là sự đồng thuận được công nhận và sự ủng hộ đáng kể từ các cấp có thẩm quyền tại lãnh thổ của Quốc gia Thành viên, dưới sự tôn trọng việc ghi nhận doanh thu, phí tổn, chi phí, tài sản và công nợ; việc công bố thông tin; và việc chuẩn bị các báo cáo tài chính. Các tiêu chuẩn này có thể bao gồm các nguyên tắc lớn của việc áp dụng chung cũng như các chuẩn mực chi tiết, việc thực hành và các thủ tục;
(e) hàng hoá bao gồm các nguyên liệu và/hoặc sản phẩm, có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ, kể cả những sản phẩm có thể sẽ được sử dụng làm nguyên vật liệu cho một quá trình sản xuất khác sau này. Vì mục đích của Chương này, các thuật ngữ “hàng hoá” và “sản phẩm” có thể được sử dụng thay thế cho nhau;
(f) nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế cho nhau nghĩa là những nguyên vật liệu cùng loại và có chất lượng như nhau, có cùng đặc tính vật lý và kỹ thuật, và sau khi các nguyên vật liệu này được kết hợp lại để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể chỉ ra sự khác biệt về xuất xứ vì bất kỳ sự ghi nhãn nào,…;
(g) nguyên vật liệu nghĩa là vật phẩm hoặc vật chất được sử dụng hoặc tiêu dùng trong quá trình sản xuất hàng hoá hoặc được kết hợp tự nhiên với một hàng hoá khác hoặc tham gia vào một quy trình sản xuất ra hàng hóa khác;
(h) hàng hoá có xuất xứ hoặc nguyên vật liệu có xuất xứ nghĩa là hàng hoá hoặc nguyên vật liệu đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo các quy định của Chương này;
(i) vật liệu đóng gói và bao gói để vận chuyển nghĩa là hàng hoá được sử dụng để bảo vệ sản phẩm trong quá trình vận chuyển sản phẩm đó mà không phải là vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ;
(j) sản xuất nghĩa là là các phương thức để tạo ra hàng hoá bao gồm trồng trọt, khai thác, thu hoạch, chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, thu lượm, thu nhặt, săn bắt, đánh bắt, đánh bẫy, săn bắn, chế tạo, sản xuất, gia công hay lắp ráp; và
(k) quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể nghĩa là quy tắc yêu cầu nguyên liệu phải trải qua quá trình thay đổi mã số hàng hoá hoặc trải qua công đoạn gia công, chế biến của hàng hoá, hoặc phải đáp ứng tiêu chí Hàm lượng giá trị khu vực hoặc kết hợp giữa các tiêu chí nêu trên;
Vì mục đích của Hiệp định này, một hàng hoá được nhập khẩu vào lãnh thổ của một Quốc gia Thành viên từ Quốc gia Thành viên khác phải được đối xử như một hàng hoá có xuất xứ nếu hàng hóa đó đáp ứng một trong các quy định về xuất xứ dưới đây:
(a) hàng hoá có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một Quốc gia Thành viên xuất khẩu như trình bày và định nghĩa trong Điều 27 (Hàng hoá có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ); hay
(b) hàng hoá có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu, với điều kiện hàng hoá này phù hợp với Điều 28 (Hàng hoá có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ) hoặc Điều 30 (xuất xứ cộng gộp).
Điều 27. Hàng hoá có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ
Trong phạm vi Điều 26 (a), những hàng hoá sau đây phải được xem là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu:
(a) Thực vật và các sản phẩm từ thực vật, bao gồm trái cây, hoa, rau, cây, tảo biển, nấm và các thực vật sống, được trồng và thu hoạch, hái và thu lượm tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu;
(b) Động vật sống, bao gồm động vật có vú, chim, cá, loài giáp xác, loài không xương sống, loài bò sát, vi khuẩn và vi rút, sinh trưởng và được nuôi dưỡng tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu;
(c) Hàng hoá thu được từ Quốc gia Thành viên xuất khẩu;
(d) Hàng hoá thu được từ săn bắn, bẫy, câu, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, thu gom và đánh bắt được tiến hành tại Quốc gia Xuất khẩu thành viên;
(e) Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác, chưa được liệt kê từ khoản (a) đến (d) của Điều này và được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển;
(f) Sản phẩm đánh bằng tàu được đăng ký với một Quốc gia Thành viên và có treo cờ của Quốc gia Thành viên đó và các sản phẩm khác[4] được khai thác từ vùng lãnh hải, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài vùng lãnh hải[5] của Quốc gia Thành viên đó, với điều kiện Quốc gia Thành viên đó có quyền khai thác vùng lãnh hải, đáy biển và dưới đáy biển đó theo luật quốc tế[6];
(g) Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm từ biển khác được đánh bắt từ vùng biển cả bằng được đăng ký với một Quốc gia Thành viên và được phép treo cờ của Quốc gia Thành viên đó;
(h) Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu được đăng ký với một Quốc gia Thành viên và được phép treo cờ của Quốc gia Thành viên đó, trừ các sản phẩm được quy định trong khoản (g) của Điều này;
(i) Các vật phẩm được thu nhặt tại nước đó nhưng không còn thực hiện được những chức năng ban đầu hoặc cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên vật liệu, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế;
(j) Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ:
(i) quá trình sản xuất tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu; hoặc
(ii) hàng hoá đã qua sử dụng được thu nhặt tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu; với điều kiện những hàng hoá đó chỉ phù hợp làm nguyên vật liệu thô; và
(k) Hàng hoá thu được hoặc được sản xuất tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu từ các sản phẩm được quy định từ khoản (a) đến (j) của Điều này.
Điều 28. Hàng hoá có xuất xứ không thuần tuý hoặc không được sản xuất toàn bộ
1. (a) Vì mục đích của Điều 26(b), hàng hoá được coi là có xuất xứ tại Quốc gia Thành viên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc chế biến hàng hoá đó:
(i) nếu hàng hoá có hàm lượng giá trị khu vực (sau đây được gọi là “Hàm lượng giá trị ASEAN” hoặc “Hàm lượng giá trị khu vực (RVC)”) không dưới bốn mươi phần trăm (40%) tính theo công thức nêu tại Điều 29; hoặc
(ii) nếu tất cả các nguyên vật liệu không có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hoá đó đã trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá (được nêu ở dưới đây là “CTC”) ở cấp bốn số của Hệ thống hài hoà.
(b) Mỗi Quốc gia Thành viên phải cho phép nhà nhập khẩu hàng hoá được quyết định sử dụng khoản 1(a)(i) hoặc 1(a)(ii) của Điều này khi quyết định liệu hàng hoá có đủ tiêu chuẩn là hàng hóa có xuất xứ của Quốc gia Thành viên đó hay không.
2. (a) Bất chấp đoạn 1 của Điều này, hàng hoá được liệt kê trong Phụ lục 3 [Danh mục Tiêu chí xuất xứ sản phẩm cụ thể] đủ tiêu chuẩn là hàng hoá có xuất xứ nếu hàng hoá đó thoả mãn những quy tắc chi tiết hoá sản phẩm nêu tại đó.
(b) Khi quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể cho phép lựa chọn các quy tắc từ quy tắc xuất xứ dựa trên RVC, quy tắc xuất xứ dựa trên CTC, một hoạt động chế biến hoặc sản xuất cụ thể, hoặc một sự kết hợp bất kỳ của các quy tắc trên, mỗi Quốc gia Thành viên phải cho phép nhà nhập khẩu hàng hoá quyết định sử dụng quy tắc nào khi xem xét hàng hoá có đủ tiêu chuẩn là hàng hoá có xuất xứ của Quốc gia Thành viên hay không.
(c) Khi quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể chỉ ra một RVC cụ thể, đòi hỏi RVC của hàng hoá phải được tính theo công thức nêu tại Điều 29.
(d) Khi quy tắc xuất xứ đối với sản phẩm cụ thể đòi hỏi nguyên vật liệu sử dụng phải trải qua CTC hoặc một hoạt động chế biến hoặc sản xuất cụ thể, những quy tắc này chỉ áp dụng được với nguyên vật liệu không có xuất xứ.
3. Bất kể được quy định tại đoạn 1 và 2 của Điều này, một hàng hoá được bao hàm trong phần đính kèm A hoặc B của Tuyên bố Bộ trưởng về thương mại trong sản phẩm công nghệ thông tin được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng WTO ngày 13 tháng 12 năm 1996, được nêu như Phụ lục 4 [Danh mục ITA], phải được xem là có xuất xứ tại Quốc gia Thành viên nếu hàng hoá đó được lắp ráp từ các nguyên vật liệu nêu tại cùng Phụ lục này.
Điều 29. Công thức tính Hàm lượng giá trị khu vực
1. Vì mục đích của Điều 28, công thức tính Hàm lượng giá trị ASEAN hay RVC như sau:
(a) Phương pháp trực tiếp
RVC = | Chi phí nguyên vật liệu ASEAN | + | Chi phí nhân công trực tiếp | + | Chi phí phân bổ trực tiếp | + | Chi phí khác | + | Lợi nhuận | X 100 % |
Giá FOB |
|
hoặc
(b) Phương pháp gián tiếp
RVC = | Giá FOB | - | Giá trị của nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hoá không có xuất xứ | x 100 % |
Giá FOB |
|
2. Vì mục đích tính RVC được quy định trong đoạn 1 của Điều này:
(a) Chi phí nguyên vật liệu ASEAN là giá CIF của nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hoá thu được hoặc được tự sản xuất bởi nhà sản xuất trong quá trình sản xuất hàng hoá;
(b) Giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hoá không có xuất xứ là:
(i) Giá CIF tại thời điểm nhập khẩu của hàng hoá hoặc thời điểm nhập khẩu được chứng minh; hoặc
(ii) Giá xác định ban đầu trả cho hàng hoá không xác định được xuất xứ tại lãnh thổ của Quốc gia Thành viên nơi diễn ra hoạt động sản xuất hoặc chế biến;
(c) Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương, thù lao và các khoản phúc lợi khác cho người lao động liên quan đến quá trình sản xuất;
(d) Việc tính toán chi phí phân bổ trực tiếp phải bao gồm, nhưng không giới hạn, các hạng mục tài sản thực liên quan tới quá trình sản xuất (bảo hiểm, chi phí thuê và thuê mua nhà máy, khấu hao nhà xưởng, sửa chữa và bảo trì, thuế, lãi cầm cố); các khoản thuê mua và trả lãi của nhà máy và thiết bị; an ninh nhà máy, bảo hiểm (nhà máy, thiết bị và nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hoá); các chi phí tiện ích (năng lượng, điện, nước và các chi phí tiện ích khác đóng góp trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hoá); nghiên cứu, phát triển, thiết kế và chế tạo; khuôn rập, khuôn đúc, việc trang bị dụng cụ và khấu hao, bảo trì và sửa chữa của nhà máy và thiết bị; tiền bản quyền sáng chế (có liên quan đến máy móc hoặc quy trình sản xuất có bản quyền hoặc quyền sản xuất hàng hoá); kiểm tra và thử nghiệm nguyên vật liệu và hàng hoá, lưu trữ và sắp xếp trong nhà máy; xử lý các chất thải có thể tái chế; và các yếu tố chi phí trong việc tính toán giá trị của nguyên vật liệu thô như chi phí cảng, chi phí giải phóng hàng và thuế nhập khẩu phải trả cho các thành phần chịu thuế; và
(e) Giá FOB nghĩa là giá trị hàng hóa sau khi được giao qua lan can tàu như định nghĩa tại Điều 25. Giá FOB được xác định bằng cách cộng giá trị của các nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, lợi nhuận và các chi phí khác.
3. Các Quốc gia Thành viên phải quyết định và duy trì một phương pháp tính RVC. Các Quốc gia Thành viên được linh hoạt trong việc chuyển đổi phương pháp tính với điều kiện sự thay đổi đó phải được thông báo cho Hội đồng AFTA ít nhất là sáu (6) tháng trước khi áp dụng phương pháp mới. Việc xác minh của Quốc gia Thành viên nhập khẩu đối với cách tính hàm lượng giá trị ASEAN phải được thực hiện bằng phương pháp tính toán mà Quốc gia Thành viên xuất khẩu đang áp dụng.
4. Khi xác định Hàm lượng giá trị ASEAN, các Quốc gia Thành viên phải tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn về cách tính chi phí quy định tại phụ lục 5 (hướng dẫn tính chi phí).
5. Nguyên vật liệu mua được trong nước do các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước đó sản xuất ra sẽ được coi là đáp ứng các yêu cầu về xuất xứ của Hiệp định này; các nguyên vật liệu mua được trong nước từ các nguồn khác sẽ phải chịu sự kiểm tra về xuất xứ chiểu theo Điều 57 [Xác định trị giá hải quan] vì mục đích xác định xuất xứ.
6. Giá trị của hàng hoá trong Chương này phải được xác định theo các điều khoản của Điều 57 [Xác định trị giá hải quan].
Điều 30. Cộng gộp
1. Trừ khi không được quy định trong Hiệp định này, hàng hoá có xuất xứ từ một Quốc gia Thành viên, được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh thổ của một Quốc gia Thành viên khác để sản xuất ra một sản phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan sẽ được coi là có xuất xứ của Quốc gia Thành viên sản xuất ra sản phẩm đó.
2. Nếu RVC của nguyên vật liệu nhỏ hơn bốn mươi phần trăm (40%), Hàm lượng giá trị ASEAN này sẽ được cộng gộp theo đúng tỉ lệ thực tế vào hàm lượng nội địa với điều kiện hàm lượng giá trị ASEAN này bằng hoặc lớn hơn hai mươi phần trăm (20%). Các hướng dẫn cụ thể được quy định tại Phụ lục 6 (Hướng dẫn về CRO).
Điều 31. Những công đoạn gia công và chế biến đơn giản
1. Những công đoạn gia công chế biến dưới đây, khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau được xem là giản đơn và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá:
(a) bảo đảm việc bảo quản hàng hoá trong tình trạng tốt khi vận chuyển hoặc lưu kho;
(b) hỗ trợ cho việc gửi hàng hoặc vận chuyển; và
(c) đóng gói hoặc trưng bày hàng hoá để bán.
2. Hàng hóa có xuất xứ của một Quốc gia Thành viên vẫn giữ nguyên xuất xứ ban đầu khi nó được xuất khẩu từ một Quốc gia Thành viên khác nơi các công đoạn được thực hiện không vượt quá những công đoạn gia công, chế biến đơn giản quy định tại khoản 1 của điều này.
1. Hàng hoá sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng đầy đủ những quy định của Chương này và phải được vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của Quốc gia Thành viên xuất khẩu và Quốc gia Thành viên nhập khẩu.
2. Các phương thức được liệt kê dưới đây cũng được coi là vận chuyển trực tiếp từ Quốc gia Thành viên xuất khẩu tới Quốc gia Thành viên nhập khẩu:
(a) hàng hoá được vận chuyển từ Quốc gia Thành viên xuất khẩu đến Quốc gia Thành viên nhập khẩu;
(b) hàng hoá được vận chuyển qua một hoặc nhiều Quốc gia Thành viên, khác với Quốc gia Thành viên xuất khẩu và Quốc gia Thành viên nhập khẩu, hoặc qua một Quốc gia không phải thành viên, với điều kiện:
(i) Quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải;
(ii) Hàng hoá không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước quá cảnh đó; và
(iii) Hàng hoá không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và tái xếp hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ sản phẩm trong điều kiện tốt.
1. Hàng hoá không đạt tiêu chí xuất xứ về chuyển đổi mã số hàng hóa vẫn được coi là có xuất xứ nếu phần giá trị của nguyên vật liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó không có mã số hàng hoá giống với mã số hàng hoá của sản phẩm đó nhỏ hơn mười (10) phần trăm giá trị FOB của hàng hoá và hàng hoá phải đáp ứng tất cả các quy định khác được nêu trong Hiệp định này về tiêu chuẩn hàng hoá có xuất xứ.
2. Khi áp dụng tiêu chí RVC cho một sản phẩm, giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ nêu tại khoản 1 vẫn được tính vào giá trị nguyên vật liệu không có xuất xứ.
Điều 34. Quy định về bao bì và vật liệu đóng gói
1. Vật liệu đóng gói và bao bì để bán lẻ:
(a) Trường hợp áp dụng tiêu chí RVC để xác định xuất xứ hàng hóa, giá trị của vật liệu đóng gói và bao bì để bán lẻ được coi là một cấu thành của hàng hóa và được tính đến khi xác định xuất xứ của hàng hóa.
(b) Trường hợp điểm khoản 1(a) của điều này không được áp dụng, vật liệu đóng gói và bao bì để bán lẻ, khi được phân loại cùng với hàng hoá đóng gói, sẽ được loại trừ trong việc xem xét liệu tất cả vật liệu không có xuất xứ được sử dụng trong việc sản xuất ra hàng hoá có đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa của sản phẩm đó hay không.
2. Bao gói và vật liệu đóng gói dùng để vận chuyển hàng hoá sẽ không được xem xét khi xác định xuất xứ của hàng hoá đó.
Điều 35. Phụ kiện, phụ tùng, và dụng cụ
1. Trường hợp áp dụng tiêu chí CTC để xác định xuất xứ hàng hóa hoặc một hoạt động chế biến hoặc chế tạo cụ thể thì phải xem xét xuất xứ của các phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác đi kèm theo hàng hoá đó khi xác định hàng hoá có đủ tiêu chuẩn là hàng hoá có xuất xứ không, với điều kiện:
(a) phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác không được viết hoá đơn riêng với hàng hoá; và
(b) số lượng và giá trị của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác theo thông lệ với hàng hoá.
2. Trường hợp áp dụng tiêu chí RVC để xác định xuất xứ hàng hóa thì phải xem xét giá trị của phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ và các tài liệu hướng dẫn hoặc tài liệu mang tính thông tin khác như giá trị của nguyên vật liệu có xuất xứ hay không có xuất xứ, trong trường hợp này, khi tính RVC của hàng hoá xuất xứ.
Điều 36. Các yếu tố trung gian
Khi xác định xuất xứ hàng hóa, không cần phải xác định xuất xứ của những yếu tố dưới đây đã được sử dụng trong quá trình sản xuất và không còn nằm lại trong hàng hóa đó:
(a) nhiên liệu và năng lượng;
(b) dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc;
(c) phụ tùng và vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng;
(d) dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng;
(e) găng tay, kính, giày dép, quần áo, các thiết bị an toàn;
(f) các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hoá;
(g) chất xúc tác và dung môi; và
(h) bất kỳ hàng hoá nào khác không còn nằm lại trong hàng hoá nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra sản phẩm đó.
Điều 37. Nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế nhau
1. Việc xác định xuất xứ của nguyên vật liệu giống nhau và có thể thay thế cho nhau được thực hiện dựa trên sự phân biệt tự nhiên của mỗi nguyên vật liệu hoặc các quy định kế toán về quản lý kho được áp dụng phổ biến tại Quốc gia Thành viên xuất khẩu.
2. Khi đã quyết định sử dụng một phương pháp kế toán về quản lý kho nào thì phương pháp này phải được sử dụng suốt trong năm tài chính đó.
Điều 38. Giấy chứng nhận xuất xứ
Để được cho hưởng ưu đãi về thuế quan, hàng hoá phải có Giấy chứng nhận xuất xứ (Mẫu D), như được nêu trong Phụ lục 7 (Mẫu D) do cơ quan Chính phủ có thẩm quyền được Quốc gia Thành viên chỉ định cấp và thông báo tới các Quốc gia Thành viên khác theo Thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ nêu tại Phụ lục 8 (OCP).
Điều 39. Tiểu ban về Quy tắc xuất xứ
1. Vì mục đích thực thi hiệu quả và nhất quán của Chương này, Tiểu ban về Qui tắc Xuất xứ phải được thành lập chiểu theo Điều 90 [Tổ chức cơ cấu].
2. Các chức năng của Tiểu ban về Qui tắc Xuất xứ bao gồm:
(a) giám sát việc thực thi và hoạt động của Chương này;
(b) sửa đổi Chương này khi cần thiết để đưa ra những kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện Chương này đáp ứng những biến động trong quá trình sản xuất khu vực và toàn cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư giữa các Quốc gia Thành viên, đẩy mạnh mạng lưới sản xuất khu vực, khuyến khích sự phát triển của các Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ (SMEs) và thu hẹp khoảng cách phát triển;
(c) sửa đổi, khi cần thiết, quy trình hoạt động của Chương này với quan điểm đơn giản hoá các quy trình và làm cho chúng trở nên minh bạch, có thể dự đoán và tiêu chuẩn hoá, trong đó đã tính đến việc thực thi tốt nhất các hiệp định thương mại khu vực và quốc tế khác;
(d) xem xét các vấn đề khác mà các Quốc gia Thành viên có thể thống nhất liên quan đến Chương này; và
(e) tiến hành các chức năng khác như đại diện cho CCA, SEOM và Hội đồng AFTA.
3. Tiểu ban về Qui tắc Xuất xứ phải bao gồm đại diện của các Chính phủ Quốc gia Thành viên, và có thể mời đại diện của các chủ thể liên quan ngoài các Chính phủ Quốc gia Thành viên cùng với ý kiến của giới chuyên môn cần thiết liên quan đến những vấn đề được thảo luận, với sự đồng ý của tất cả các Quốc gia Thành viên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét