BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 10. Các loại hình di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các loại hình sau đây:
1. Biểu đạt và truyền thống truyền khẩu gồm các hình thức thể hiện thông tin bằng ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết, ký tự và ngữ văn dân gian;
2. Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu truyền thống và các hình thức trình diễn dân gian khác;
3. Tập quán xã hội và tín ngưỡng gồm các thực hành thường xuyên, ổn định, thể hiện quan niệm, niềm tin của cộng đồng, thông qua các lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống mang bản sắc văn hóa của cộng đồng chủ thể;
4. Lễ hội truyền thống gồm các thực hành nghi lễ và sinh hoạt văn hóa dân gian của cộng đồng, được thực hiện theo chu kỳ tại không gian văn hóa liên quan;
5. Tri thức dân gian gồm tri thức về tự nhiên và vũ trụ, sức khỏe và đời sống con người, lao động, sản xuất, phòng bệnh, chữa bệnh, ẩm thực, trang phục và các tri thức dân gian khác;
6. Nghề thủ công truyền thống gồm các thực hành thủ công bằng tri thức, kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết, nghệ thuật cùng với công cụ, đồ vật, đồ tạo tác, nguyên vật liệu tự nhiên, tạo ra các sản phẩm mang bản sắc văn hóa của cộng đồng chủ thể.
Điều 11. Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
1. Di sản văn hóa phi vật thể được kiểm kê đưa vào Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể). Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể phải được rà soát, cập nhật hằng năm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm kê và phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể và đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Danh mục, danh sách và tiêu chí ghi danh, ghi danh bổ sung về di sản văn hóa phi vật thể
1. Di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh, ghi danh bổ sung vào danh mục, danh sách sau đây:
a) Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;
b) Danh sách của UNESCO bao gồm: Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp, Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, Đăng ký những thực hành bảo vệ tốt.
2. Di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh, ghi danh bổ sung vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Là di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể;
b) Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương;
c) Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài;
d) Biện pháp bảo vệ được đề xuất có tính khả thi;
đ) Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
3. Di sản văn hóa phi vật thể được lập hồ sơ đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Là di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;
b) Đáp ứng tiêu chí ghi danh theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
Điều 13. Ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể
1. Việc ghi danh, ghi danh bổ sung vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
Trường hợp di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương nơi có di sản văn hóa phi vật thể có thể lập và trình hồ sơ khoa học riêng của di sản văn hoá phi vật thể đó trên địa bàn hoặc các địa phương thống nhất 01 địa phương chủ trì lập và trình hồ sơ khoa học chung của di sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa bàn của các địa phương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hồ sơ khoa học di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, ghi danh, ghi danh bổ sung vào Danh mục quốc gia về di sản văn hoá phi vật thể;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định ghi danh, ghi danh bổ sung, công bố và cấp bằng ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục quốc gia về di sản văn hoá phi vật thể theo hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.
2. Việc ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể vào các danh sách của UNESCO được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị ghi danh hoặc ghi danh bổ sung vào danh sách của UNESCO đối với di sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc di sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên sau khi thống nhất 01 địa phương chủ trì và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể.
Trường hợp đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể đa quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản văn hóa phi vật thể chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị ghi danh hoặc ghi danh bổ sung để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam theo hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;
d) Việc ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam trong các danh sách của UNESCO thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
3. Việc hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể trong trường hợp di sản văn hóa phi vật thể không còn đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập;
b) Việc hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam trong các danh sách của UNESCO thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể quy định tại Điều này.
Điều 14. Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
1. Nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể được hưởng chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước như sau:
a) Được Nhà nước xét tặng, trao tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức khen thưởng, tôn vinh khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Hỗ trợ cơ sở vật chất, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và không gian văn hóa liên quan cho hoạt động duy trì thực hành, truyền dạy, sáng tạo, trình diễn, để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
c) Hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và không gian văn hóa liên quan cho việc thành lập, tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ, nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt với các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh, di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền;
d) Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú được hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí mai táng khi chết;
đ) Có chế độ, chính sách đặc biệt ưu tiên nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số;
e) Chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chế độ đãi ngộ nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều 15. Duy trì thực hành, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể
1. Nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể duy trì thực hành, truyền dạy, giữ gìn giá trị của di sản văn hóa trong cộng đồng và lan tỏa di sản văn hóa đến cộng đồng khác trong xã hội.
2. Nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể tổ chức các hoạt động truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể ở phạm vi trong và ngoài cộng đồng nhằm củng cố, tăng số lượng, chất lượng thực hành di sản văn hóa phi vật thể, ưu tiên các di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số rất ít người để bảo đảm di sản văn hóa được duy trì thực hành thường xuyên, liên tục, đúng với giá trị, bản chất và chức năng của di sản văn hóa; giảm nguy cơ mai một, thất truyền thông qua các hình thức sau đây:
a) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức, kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho thế hệ kế cận trong cộng đồng chủ thể thông qua thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
b) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức, kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho cộng đồng khác thông qua đào tạo có chủ đích.
Điều 16. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
1. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động tìm hiểu, nhận diện đặc điểm, giá trị và chức năng của di sản văn hóa phi vật thể và ghi, thu lại hiện trạng di sản văn hóa phi vật thể để lưu giữ.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đối với di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh) đối với di sản văn hóa phi vật thể thuộc 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các tổ chức, cộng đồng và cá nhân phối hợp với cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thực hiện nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh trên địa bàn để củng cố giá trị và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 17. Quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
1. Di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể được bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể và các danh sách của UNESCO phải có biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị sau ghi danh và thực hiện việc báo cáo theo quy định của pháp luật và quy định, hướng dẫn của UNESCO.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phê duyệt đề án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau ghi danh trên địa bàn sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Đối với di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã trình hồ sơ khoa học ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể chủ trì xây dựng, lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại trước khi phê duyệt hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương xây dựng, phê duyệt đề án riêng bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau khi được UNESCO ghi danh; hướng dẫn báo cáo; xây dựng và gửi các báo cáo quốc gia theo yêu cầu của UNESCO.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 18. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền
1. Di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền được xác định theo một trong các tiêu chí sau đây:
a) Khả năng tồn tại, thực hành và trao truyền trong cộng đồng chủ thể đang bị ngăn cản hoặc đe dọa, khó có khả năng phục hồi và có thể bị biến mất;
b) Số lượng nghệ nhân giảm mạnh, suy giảm người thực hành và thế hệ kế cận;
c) Suy giảm, biến đổi điều kiện và hình thức thực hành;
d) Không gian văn hóa liên quan, môi trường thực hành di sản văn hóa phi vật thể bị thu hẹp hoặc biến mất.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả kiểm kê, thực trạng thực hành di sản văn hóa phi vật thể, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, ý kiến đề xuất của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh và đề nghị của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể để xác định di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
3. Các biện pháp bảo vệ khẩn cấp di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền bao gồm:
a) Nghiên cứu, tư liệu hóa các thực hành, hình thức thể hiện;
b) Phục hồi các thực hành, hình thức thể hiện, điều kiện, hiện vật và không gian văn hóa liên quan;
c) Tổ chức truyền dạy;
d) Biện pháp khác.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng trên địa bàn triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ khẩn cấp quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của UNESCO.
Điều 19. Biện pháp bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam
Nhà nước bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, đặc biệt đối với tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số và tiếng nói, chữ viết có nguy cơ mai một thông qua các biện pháp sau đây:
1. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, lưu giữ và truyền dạy các biểu đạt và truyền thống truyền khẩu bằng tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc;
2. Dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào miền núi, dân tộc thiểu số theo yêu cầu công việc, cho học sinh người dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật về giáo dục;
3. Ban hành quy tắc phiên âm tiếng nói của những dân tộc chưa có chữ viết;
4. Sưu tầm, biên soạn, dịch thuật, phân loại và lưu giữ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian;
5. Xây dựng từ điển, sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, cơ sở dữ liệu về tiếng nói, chữ viết của các dân tộc;
6. Khuyến khích giới thiệu di sản văn hóa tại các bảo tàng, di tích bằng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số;
7. Xuất bản sách, báo, thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình, sân khấu về di sản văn hóa bằng tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 20. Biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị lễ hội truyền thống
Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị lễ hội truyền thống thông qua các biện pháp sau đây:
1. Bảo đảm cộng đồng chủ thể được chủ động tham gia thực hành nghi thức truyền thống trong không gian văn hóa và thời điểm theo đúng chu kỳ của lễ hội;
2. Bảo đảm quyền của cộng đồng chủ thể trong việc chủ động lựa chọn hình thức quảng bá lễ hội và đối tượng ngoài cộng đồng tiếp cận hay tham gia tổ chức, thực hiện các hoạt động trong lễ hội;
3. Phục hồi có chọn lọc nghi thức truyền thống và trò diễn dân gian trong lễ hội trên cơ sở sự đồng thuận tham gia rộng rãi nhất của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;
4. Có biện pháp hỗ trợ cộng đồng ngăn chặn các yếu tố, những hoạt động ảnh hưởng đến thành tố, cấu trúc lễ hội và không đúng quy định nếp sống văn minh trong các hoạt động tại lễ hội;
5. Khuyến khích việc phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc, nội dung, giá trị tiêu biểu, độc đáo của lễ hội.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Luật Di sản văn hoá năm 2024】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét