CHƯƠNG II
THỦ TỤC BẮT GIỮ TÀU BIỂN, THẢ TÀU BIỂN ĐANG BỊ BẮT GIỮ
VÀ BẮT GIỮ LẠI TÀU BIỂN ĐỂ BẢO ĐẢM GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI HÀNG HẢI
Điều 11. Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển
Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển là khiếu nại về:
1. Tiền lương, chi phí hồi hương, chi phí đóng bảo hiểm xã hội và các khoản tiền khác phải trả cho thuyền trưởng, sỹ quan và các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển;
2. Tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khoẻ con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển;
3. Phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải, phí hoa tiêu, phí cầu cảng, các loại phí, lệ phí cảng biển khác;
4. Tiền công cứu hộ tàu biển;
5. Tổn thất và thiệt hại tài sản ngoài hợp đồng liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển;
6. Thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại do tàu biển gây ra cho môi trường, bờ biển hoặc các lợi ích liên quan; các biện pháp được áp dụng để ngăn ngừa, hạn chế hoặc loại bỏ thiệt hại này; tiền bồi thường cho thiệt hại đó; chi phí cho các biện pháp hợp lý thực tế đã được áp dụng hoặc sẽ được áp dụng để khôi phục lại môi trường; tổn thất đã xảy ra hoặc có thể xảy ra đối với bên thứ ba liên quan đến thiệt hại đó; thiệt hại, chi phí hoặc tổn thất tương tự quy định tại khoản này;
7. Chi phí liên quan đến việc nâng, di chuyển, trục vớt, phá hủy hoặc làm vô hại xác tàu biển bị chìm đắm, mắc cạn hoặc bị từ bỏ, trong đó bao gồm bất kỳ đồ vật đang có hoặc đã có trên tàu biển và các chi phí hoặc phí tổn liên quan đến việc bảo quản tàu biển đã bị từ bỏ và chi phí cho thuyền viên của tàu biển;
8. Thoả thuận liên quan đến việc sử dụng hoặc thuê tàu biển, mặc dù được quy định trong hợp đồng thuê tàu hay bằng hình thức khác;
9. Thoả thuận liên quan đến vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách trên tàu biển, mặc dù có quy định trong hợp đồng thuê tàu hoặc bằng hình thức khác;
10. Tổn thất hoặc thiệt hại liên quan đến hàng hoá, bao gồm cả hành lý được vận chuyển trên tàu biển;
11. Tổn thất chung;
12. Lai dắt tàu biển;
13. Sử dụng hoa tiêu hàng hải;
14. Hàng hoá, vật liệu, thực phẩm, nhiên liệu, thiết bị (kể cả công-te-nơ) được cung ứng hoặc dịch vụ cung cấp cho mục đích hoạt động, quản lý, bảo quản và bảo dưỡng tàu biển;
15. Đóng mới, hoán cải, phục hồi, sửa chữa hoặc trang bị cho tàu biển;
16. Khoản tiền thanh toán được thực hiện thay mặt chủ tàu;
17. Phí bảo hiểm do chủ tàu hoặc người nhân danh chủ tàu hoặc người thuê tàu trần trả;
18. Khoản hoa hồng, chi phí môi giới hoặc chi phí đại lý liên quan đến tàu biển mà chủ tàu, người thuê tàu trần hoặc người được ủy quyền phải trả;
19. Tranh chấp về quyền sở hữu tàu biển;
20. Tranh chấp giữa các đồng sở hữu tàu biển về sử dụng tàu biển hoặc khoản thu nhập được từ tàu biển;
21. Thế chấp tàu biển;
22. Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu biển.
Điều 12. Quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
Người có khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải.
Điều 13. Điều kiện bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Khi có yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này thì Tòa án quyết định bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ tàu là người chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải và vẫn là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;
b) Người thuê tàu trần là người chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải tại thời điểm phát sinh khiếu nại hàng hải và vẫn là người thuê tàu trần hoặc là chủ tàu tại thời điểm bắt giữ tàu biển;
c) Khiếu nại hàng hải này trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
d) Khiếu nại hàng hải này liên quan đến quyền sở hữu hoặc chiếm hữu tàu biển đó;
đ) Khiếu nại hàng hải này được bảo đảm bằng một quyền cầm giữ hàng hải liên quan đến tàu biển đó.
2. Việc bắt giữ tàu biển cũng được tiến hành đối với một hoặc nhiều tàu biển khác thuộc quyền sở hữu của người phải chịu trách nhiệm đối với khiếu nại hàng hải và tại thời điểm khiếu nại hàng hải đó phát sinh mà người đó là:
a) Chủ sở hữu của tàu biển liên quan đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải;
b) Người thuê tàu trần, người thuê tàu định hạn hoặc người thuê tàu chuyến của tàu biển liên quan đến việc phát sinh khiếu nại hàng hải.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp dụng đối với khiếu nại hàng hải liên quan đến quyền sở hữu tàu biển.
Điều 14. Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày tàu biển bị bắt giữ.
2. Trong thời hạn tàu biển bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu người yêu cầu bắt giữ tàu biển khởi kiện vụ án tại Tòa án hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp và tiếp tục có yêu cầu bắt giữ tàu biển thì thời hạn bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải chấm dứt khi Tòa án có quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển.
Điều 15. Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Người yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải phải làm đơn yêu cầu.
2. Đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Tên, quốc tịch, số chứng minh tàu biển theo quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế (số IMO), trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu hoặc người khai thác tàu, trong trường hợp yêu cầu người thuê tàu, người khai thác tàu trả tiền;
h) Khiếu nại hàng hải cụ thể làm phát sinh quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển và giá trị tối đa của khiếu nại hàng hải đó;
i) Dự kiến tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do yêu cầu bắt giữ tàu biển.
3. Trường hợp người yêu cầu bắt giữ tàu biển không biết chính xác đầy đủ các nội dung quy định tại các điểm đ, e và g khoản 2 Điều này thì ghi những gì mà mình biết có liên quan đến những vấn đề đó.
Điều 16. Gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và các tài liệu, chứng cứ kèm theo
Người yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải phải gửi đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này.
Điều 17. Nhận đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
Ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 Điều 3 của Pháp lệnh này phải ghi vào sổ nhận đơn. Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán giải quyết đơn.
Điều 18. Xem xét đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Thẩm phán phải xem xét đơn và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu xét thấy có đủ điều kiện để ra quyết định bắt giữ tàu biển, yêu cầu người nộp đơn thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển và lệ phí bắt giữ tàu biển;
b) Trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải nếu xét thấy không đủ điều kiện để ra quyết định bắt giữ tàu biển hoặc việc giải quyết đơn không thuộc thẩm quyền của Tòa án đó.
2. Trường hợp quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, Tòa án phải cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cùng đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người yêu cầu.
Điều 19. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ kể từ thời điểm nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, người yêu cầu có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa án đối với quyết định đó.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản khiếu nại đối với quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải;
b) Hủy quyết định trả lại đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và nhận lại đơn yêu cầu cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý đơn yêu cầu bắt giữ tàu biển.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
Điều 20. Quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Thẩm phán ra ngay quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải khi người yêu cầu bắt giữ tàu biển xuất trình các biên lai, chứng từ chứng minh họ đã thực hiện biện pháp bảo đảm tài chính cho yêu cầu bắt giữ tàu biển quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 và đã nộp lệ phí bắt giữ tàu biển quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh này.
2. Quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Khiếu nại hàng hải làm phát sinh quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển;
đ) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;
h) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu trần, người khai thác tàu;
i) Nhận định của Tòa án và những căn cứ pháp luật để chấp nhận đơn yêu cầu;
k) Các quyết định của Tòa án.
3. Quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có hiệu lực thi hành ngay kể cả trong trường hợp có khiếu nại, kiến nghị.
4. Tòa án phải giao hai bản quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải cho Giám đốc Cảng vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; gửi ngay quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cho người yêu cầu bắt giữ tàu biển; gửi ngay quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam trong trường hợp tàu biển bị bắt giữ có yếu tố nước ngoài.
Điều 21. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người thuê tàu trần, người khai thác tàu có quyền khiếu nại bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải. Thời hạn khiếu nại là bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm thuyền trưởng nhận được quyết định của Tòa án.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị bằng văn bản với Chánh án Tòa án về quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải. Thời hạn kiến nghị là bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định của Tòa án.
2. Trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản khiếu nại, kiến nghị đối với quyết định bắt giữ tàu biển, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải;
b) Hủy quyết định bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
Điều 22. Căn cứ thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải sẽ được thả ngay khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Sau khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu thực hiện những biện pháp bảo đảm thay thế hoặc thanh toán đủ khoản nợ;
b) Nghĩa vụ về tài sản của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu đã có người khác bảo lãnh thực hiện thay hoặc có thư cam kết của tổ chức bảo hiểm có uy tín. Bộ Tài chính thông báo danh sách các tổ chức bảo hiểm có uy tín;
c) Theo yêu cầu của chính người đã yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Quyết định bắt giữ tàu biển đã bị hủy;
đ) Thời hạn bắt giữ tàu biển theo quyết định của Tòa án đã hết.
2. Biện pháp bảo đảm thay thế do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không có sự thoả thuận giữa các bên về mức độ và hình thức bảo đảm thay thế thì Tòa án quyết định mức độ và hình thức bảo đảm thay thế, nhưng không được vượt quá giá trị tàu biển bị bắt giữ hoặc nghĩa vụ tài sản là căn cứ cho việc bắt giữ tàu biển trong trường hợp nghĩa vụ tài sản nhỏ hơn giá trị của tàu biển.
Điều 23. Yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 22 của Pháp lệnh này, chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyền trưởng, người đã yêu cầu bắt giữ tàu biển và những người khác có liên quan có quyền yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ. Yêu cầu thả tàu biển phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu;
b) Tên Tòa án nhận văn bản yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Số, ngày, tháng, năm của quyết định bắt giữ tàu biển và Tòa án đã ra quyết định đó;
e) Lý do yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ;
g) Cam đoan của người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ.
Điều 24. Gửi văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
Người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải phải gửi văn bản và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án đã ra quyết định bắt giữ tàu biển đó.
Điều 25. Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải quyết việc thả tàu biển.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ kể từ thời điểm nhận được văn bản yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy có căn cứ thì Thẩm phán được phân công giải quyết việc thả tàu biển phải xem xét và ra quyết định thả tàu biển. Trường hợp không chấp nhận vì không có căn cứ thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu thả tàu biển biết, trong đó nêu rõ lý do của việc không chấp nhận yêu cầu thả tàu biển.
3. Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Căn cứ pháp luật để Tòa án ra quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu hoặc người khai thác tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;
h) Lý do để thả tàu biển đang bị bắt giữ;
i) Các quyết định của Tòa án.
4. Quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải có hiệu lực thi hành ngay.
5. Tòa án phải giao hai bản quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải cho Giám đốc Cảng vụ để thi hành theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này; gửi ngay quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng cấp; cấp hoặc gửi ngay quyết định đó cho người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ; gửi ngay quyết định đó cho Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Việt Nam trong trường hợp tàu biển bị bắt giữ được thả có yếu tố nước ngoài.
Điều 26. Bắt giữ lại tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải
1. Tàu biển bị bắt giữ để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải đã được thả hoặc đã có biện pháp bảo đảm thay thế được thực hiện đối với khiếu nại hàng hải thì không thể bị bắt giữ lại trên cơ sở cùng một khiếu nại hàng hải đó, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổng giá trị bảo đảm thay thế đã nộp vẫn chưa đủ để thực hiện nghĩa vụ về tài sản nếu tổng giá trị bảo đảm đó nhỏ hơn giá trị của tàu biển được thả;
b) Người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài sản thay cho chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác tàu không thực hiện hoặc không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ tài sản đã bảo lãnh;
c) Việc thả tàu hoặc việc hủy biện pháp bảo đảm thay thế đã được thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu bắt giữ tàu biển trên cơ sở những lý do chính đáng;
d) Người yêu cầu bắt giữ tàu biển không thể ngăn cản được việc thả tàu hoặc việc hủy biện pháp bảo đảm đó mặc dù đã áp dụng những biện pháp cần thiết.
2. Không coi là tàu biển được thả nếu việc thả tàu biển không có quyết định thả tàu biển của Tòa án có thẩm quyền hoặc tàu biển trốn thoát khỏi nơi bắt giữ, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 22 của Pháp lệnh này.
3. Thủ tục bắt giữ lại tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải được thực hiện theo thủ tục bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải quy định tại Chương này.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét