Chương III
CHÍNH SÁCH VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều 27. Đăng ký thuế, cấp
mã
số thuế
1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế
cấp mã
số
thuế cho bản thân và cho mỗi người phụ thuộc
được giảm trừ gia
cảnh.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thực hiện đăng ký thuế để được cơ
quan thuế cấp mã số thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được cấp mã số thuế
trước ngày
Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục
sử
dụng mã số đó.
Điều 28. Khấu
trừ thuế
1. Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế
phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.
2. Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;
c) Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa
cấp;
d) Thu nhập từ đầu tư vốn;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;
e) Thu nhập từ trúng thưởng;
g) Thu nhập từ bản quyền;
h) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các trường hợp, mức và phương pháp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều này.
Điều 29. Các trường hợp không
thực hiện khấu trừ thuế
1. Không thực hiện khấu trừ thuế đối với:
a) Thu nhập từ kinh doanh của
cá nhân cư trú;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của
cá nhân cư trú;
d) Thu nhập từ nhận thừa
kế,
quà tặng của cá nhân.
2. Các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan
Thuế.
Điều 30. Khai thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế
thu nhập cá nhân
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế và cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết
toán thuế như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.
2. Khai thuế, nộp thuế
theo quý
áp
dụng đối với:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế
theo tháng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;
c) Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ
chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
3. Khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân
cư
trú;
c) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;
d) Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh
được cơ quan thuế cấp
hóa đơn lẻ;
đ) Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công;
e) Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài của cá
nhân không cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.
4. Khai thuế, nộp thuế theo năm: Áp dụng đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh
nộp
thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
5. Khai quyết toán thuế [28]
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
có
trách nhiệm khai quyết toán thuế
năm, trừ
các trường hợp
sau:
a) Cá nhân có
số thuế phải
nộp nhỏ hơn
số thuế
đã tạm nộp
hàng quý mà không
có
yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế
vào kỳ
sau;
b) Cá nhân có
thêm thu
nhập vãng lai ở nơi khác ngoài
thu
nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thường xuyên tại một đơn vị mà phần thu nhập vãng lai này bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế;
c) Phần thu nhập của cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%
trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua theo quy định tại Điều 11 Nghị định này;
d) Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức
trả thu nhập khấu trừ thuế
thu
nhập cá nhân.
6. Cá nhân ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thuế thay trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một đơn vị hoặc ngoài nguồn tiền lương, tiền công phát sinh tại đơn vị, cá nhân
còn có thêm thu nhập khác quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này.
7. Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 31. Trách nhiệm khấu trừ, khai thuế, công bố thông tin
của tổ chức trả
thu nhập, tổ chức nơi cá nhân chuyển nhượng vốn, tổ chức lưu ký, phát hành chứng khoán, tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam[29]
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
khấu trừ thuế khi trả thu nhập cho cá nhân như sau:
a) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Hàng tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập khấu trừ
thuế của từng cá nhân căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng và biểu thuế Lũy tiến từng phần;
tạm
tính giảm trừ gia cảnh theo bản khai của người nộp thuế để tính số thuế
phải nộp trong tháng, thực
hiện khấu trừ thuế và không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai tạm tính giảm trừ gia cảnh này. Tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện khai thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này và theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
b) Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên số thu nhập trả cho cá nhân. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ thuế quy định tại Khoản này không phải khai
thuế theo tháng.
Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu nhập làm cơ sở khấu trừ thuế tạm khấu trừ theo tỷ lệ
quy định tại Điểm này.
c) Doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người sử dụng lao động trước khi trả tiền bảo hiểm hoặc thu nhập cho cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này trong trường hợp người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không
bắt buộc khác có
tích lũy về phí bảo hiểm cho
cá
nhân;
d) Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả
thu nhập cho cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp với số tiền hoa hồng trên 100 triệu đồng/năm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân trước
khi trả thu nhập
cho
cá
nhân;
đ) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê nhà, thuê tài sản của cá nhân mà cá nhân cho thuê có tổng doanh thu từ kinh doanh trên 100 triệu đồng/năm trở lên, nếu trong hợp đồng thuê có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế 5% trên số tiền thuê trước khi trả tiền cho cá nhân và nộp tiền thuế
vào
ngân sách nhà nước.
2. Công ty
chứng
khoán,
ngân
hàng
thương mại nơi cá
nhân lưu ký chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán theo mức
0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.
3. Doanh nghiệp
nơi
cá nhân
có phần
vốn được chuyển
nhượng có
trách nhiệm yêu cầu cá nhân cung cấp chứng từ đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với phần vốn đã chuyển nhượng trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn hoặc danh sách cổ đông. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách thành
viên góp vốn
hoặc
danh
sách cổ
đông trong
trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế
thì
doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn chịu trách nhiệm nộp thuế thay cho các cá nhân này.
4. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: Danh sách, quốc tịch, số hộ
chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 7 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điều 32. Hoàn thuế
Cá nhân được hoàn thuế trong
các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật thuế thu
nhập cá
nhân ngày
21 tháng
11 năm
2007
và có
yêu
cầu được hoàn thuế.
Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét