Chương III
1. Đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trước ngày Nghị định số 29/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trừ tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này) nhưng chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý thì thực hiện việc quản lý, xử lý theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP và Thông tư này (trong đó đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang tổ chức thực hiện bán, thanh lý, tiêu hủy theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nghị định số 29/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải bổ sung quyết định phê duyệt phương án để thực hiện các bước tiếp theo).
Trường hợp tài sản đã có quyết định phê duyệt phương án xử lý đang thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 29/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện xử lý thì tiếp tục thực hiện các bước xử lý chưa hoàn thành và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Đối với tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (nay là xác lập quyền sở hữu toàn dân) và đã được cấp có thẩm quyền quyết định phương án xử lý theo quy định tại Thông tư 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì tiếp tục thực hiện và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản theo quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC.
3. Đối với tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan chưa được xác lập hoặc đã xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (nay là xác lập quyền sở hữu toàn dân) nhưng chưa có phương án xử lý thì thực hiện xác lập quyền sở hữu toàn dân, thực hiện xử lý và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP và Thông tư này.
4. Đối với số tiền thu được từ xử lý tài sản là hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan còn lại (nếu có) trên tài Khoản tạm giữ do Cục trưởng Cục Hải quan làm chủ tài Khoản, Cục Hải quan thực hiện chuyển vào tài Khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài Khoản quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 13 Thông tư này và hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2019.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2018.
2. Thông tư này bãi bỏ các văn bản sau:
a) Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập, quyền sở hữu của Nhà nước.
b) Khoản 3 Điều 4; Điểm b Khoản 1, Khoản 2 Điều 5; Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.
c) Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18 và 19 Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét