Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TỔ THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT ĐƠN ĐỀ NGHỊ, KHÁNG NGHỊ QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải tổ chức phiên họp để thảo luận và quyết định theo đa số khi ra một trong các quyết định quy định tại Điều 112 của Luật phá sản như sau:
a) Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b) Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
c) Hủy quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.
2. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Tổ Thẩm phán được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
Điều 18. Trình tự, thủ tục phiên họp giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật phá sản. Phiên họp của Tổ thẩm phán phải có đủ các thành viên Tổ thẩm phán, trường hợp có thành viên Tổ thẩm phán vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
2. Tổ trưởng Tổ thẩm phán khai mạc và chủ trì phiên họp. Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
3. Một thành viên của Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung vụ việc phá sản, quá trình giải quyết vụ việc phá sản và đề nghị của người đề nghị xem xét lại (nếu có). Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về quyết định kháng nghị trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có kháng nghị.
4. Trường hợp có người tham gia thủ tục phá sản được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp thì họ được trình bày ý kiến của mình về đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, quyết định kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
5. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
6. Tổ Thẩm phán thảo luận và biểu quyết tại phòng họp kín về việc giải quyết đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. Khi thảo luận và biểu quyết tại phòng họp kín phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Tổ thẩm phán. Biên bản phiên họp của Tổ Thẩm phán phải được các thành viên của Tổ Thẩm phán, Thư ký Tòa án ghi biên bản ký, ghi rõ họ tên. Thành viên Tổ thẩm phán có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản riêng hoặc ghi trong biên bản phiên họp.
Trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp mà không thể ra quyết định ngay thì Tổ Thẩm phán có thể quyết định kéo dài thời gian thảo luận và biểu quyết nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày mở phiên họp.
7. Quyết định của Tổ Thẩm phán phải được đa số thành viên của Tổ Thẩm phán biểu quyết tán thành. Quyết định này được lập thành văn bản và được Tổ trưởng Tổ Thẩm phán ký thay mặt Tổ Thẩm phán và đóng dấu Tòa án.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán sau đây do Tổ trưởng Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện:
a) Tiếp nhận hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b) Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong trường hợp cần thiết;
c) Gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
d) Tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc phá sản, đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
đ) Quyết định mở phiên họp xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
e) Gửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác để giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật phá sản.
2. Thành viên Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo sự phân công bằng văn bản của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán.
Điều 20. Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên
1. Tổ trưởng Tổ thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phân công có trách nhiệm:
a) Gửi ngay bản sao tài liệu, chứng cứ bổ sung và quyết định mở phiên họp xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b) Gửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
2. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên họp thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoãn phiên họp và thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 26 tháng 11 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc cần giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh kịp thời về Tòa án nhân dân tối cao để có giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận: | CHÁNH ÁN
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét