Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 18. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Tòa án các cấp thực hiện công tác phối hợp với Cơ quan đại diện về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Định kỳ hàng năm chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Rà soát, tổng kết tình hình và kết quả công tác phối hợp giữa Tòa án và Cơ quan đại diện về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
b) Tổ chức kiểm tra tại Tòa án công tác phối hợp với Cơ quan đại diện về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
c) Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, Thẩm phán của Tòa án về nghiệp vụ tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo quy định của Thông tư liên tịch này;
d) Tổ chức các cuộc họp để trao đổi thông tin, thảo luận, quyết định các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh từ công tác phối hợp giữa Tòa án và Cơ quan đại diện về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
3. Đề nghị Bộ Ngoại giao chỉ đạo Cơ quan đại diện gửi thông báo kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trong trường hợp đã quá thời hạn theo quy định của Thông tư liên tịch này nhưng Tòa án vẫn chưa nhận được thông báo đó từ Cơ quan đại diện.
4. Cung cấp cho Bộ Ngoại giao danh sách hộp thư điện tử đầu mối của Tòa án các cấp để chuyển cho Cơ quan đại diện.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Chỉ đạo, đôn đốc Cơ quan đại diện thực hiện công tác phối hợp với Tòa án về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ của Bộ Ngoại giao về nghiệp vụ tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư liên tịch này.
4. Cung cấp cho Tòa án nhân dân tối cao danh sách hộp thư điện tử đầu mối của các Cơ quan đại diện để chuyển cho Tòa án các cấp.
Điều 20. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện
1. Thực hiện công tác phối hợp với Tòa án về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
2. Thông báo kịp thời cho Bộ Ngoại giao về các khó khăn, hạn chế, vướng mắc phát sinh từ công tác tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
3. Lập, cung cấp cho Bộ Ngoại giao danh sách hộp thư điện tử đầu mối để tiếp nhận, trao đổi thông tin với Tòa án trong quá trình thực hiện tống đạt thông báo văn bản tố tụng.
4. Định kỳ hàng năm thông báo cho Bộ Ngoại giao tình hình và kết quả thực hiện công tác tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
Điều 21. Trách nhiệm của Tòa án các cấp
1. Thực hiện công tác phối hợp với Cơ quan đại diện về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo quy định của Thông tư liên tịch này.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác và chịu trách nhiệm về thông tin địa chỉ của đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài.
3. Đăng tải kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trên cổng thông tin điện tử của Tòa án.
4. Thông báo kịp thời cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) về các khó khăn, hạn chế, vướng mắc phát sinh từ công tác tống đạt, thông báo văn bản tố tụng và những trường hợp chưa nhận được thông báo kết quả thực hiện tống đạt, thông báo văn bản tố tụng sau khi đã đề nghị Cơ quan đại diện cung cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
5. Định kỳ sáu tháng hoặc khi có yêu cầu, thông báo cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Hợp tác quốc tế) về tình hình và kết quả thực hiện công tác phối hợp với Cơ quan đại diện về tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
6. Lập, cung cấp cho Tòa án nhân dân tối cao danh sách hộp thư điện tử đầu mối để tiếp nhận, trao đổi thông tin với Cơ quan đại diện trong quá trình thực hiện tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét