Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chương VIII MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC【Nghị định 126/2020/NĐ-CP】

 Chương VIII

MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC

 

Điều 38. Quy định về doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan

Doanh nghiệp ưu tiên thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên quan và thực hiện theo quy định tại Nghị định này, cụ thể như sau:

1. Chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp: Được hoàn thuế trước, kiểm tra sau, được thực hiện nộp thuế cho tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế.

b) Doanh nghiệp ưu tiên của nước có ký thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp dụng các biện pháp ưu tiên về thủ tục hải quan, thủ tục thuế theo thỏa thuận đã ký. Danh sách các doanh nghiệp ưu tiên của nước đối tác được hưởng chế độ ưu tiên được quy định cụ thể tại thỏa thuận.

3. Quản lý doanh nghiệp ưu tiên

a) Tổng cục Hải quan thực hiện biện pháp: Thẩm định thực tế tại trụ sở doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất; kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan không quá một lần trong ba năm liên tục kể từ ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận hoặc gia hạn chế độ ưu tiên, có biện pháp giám sát và đánh giá việc duy trì điều kiện doanh nghiệp ưu tiên sau khi được công nhận để gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ doanh nghiệp ưu tiên theo quy định; kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan khi xác định có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế.

b) Doanh nghiệp ưu tiên phải theo dõi, kiểm soát, quản lý được toàn bộ quá trình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có hệ thống công nghệ thông tin nối mạng với cơ quan hải quan, đảm bảo cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, số liệu trên hệ thống, số liệu trong quá khứ, số liệu theo giai đoạn (tối đa 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để cơ quan hải quan có cơ sở so sánh, đối chiếu, kiểm tra và doanh nghiệp chịu trách nhiệm chứng minh tính đầy đủ, chính xác của số liệu doanh nghiệp đã khai báo với cơ quan hải quan.

Điều 39. Ủy nhiệm thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu

1. Các trường hợp uỷ nhiệm thu

a) Cơ quan quản lý thuế uỷ nhiệm cho tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước thu các khoản thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh.

b) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

2. Nguyên tắc uỷ nhiệm thu

a) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ đề nghị của Cục Thuế, Cục Hải quan để ban hành quyết định ủy nhiệm thu trong đó quy định các nội dung chính như sau: địa bàn ủy nhiệm thu, loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước uỷ nhiệm thu, kinh phí uỷ nhiệm thu.

b) Việc ủy nhiệm thu thực hiện thông qua Hợp đồng ủy nhiệm thu, Phụ lục hợp đồng ủy nhiệm thu (nếu có) giữa cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu theo mẫu quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp không phải thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp ủy nhiệm thu tại nhiều Cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký hợp đồng ủy nhiệm thu với người đứng đầu của tổ chức được ủy nhiệm thu thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực hải quan.

c) Cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu phải có trách nhiệm xây dựng hệ thống công nghệ thông tin được kết nối để đáp ứng việc truyền, nhận dữ liệu điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn về việc truyền nhận dữ liệu giữa cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu.

3. Hợp đồng ủy nhiệm thu

Hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 01/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và phải đảm bảo các nội dung chính như sau:

a) Loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước ủy nhiệm thu;

b) Địa bàn ủy nhiệm thu;

c) Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế và bên được ủy nhiệm thu;

d) Chế độ báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng;

đ) Chế độ đăng ký, phát hành, sử dụng, quản lý, báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu, Chứng từ thu;

e) Thời hạn ủy nhiệm thu;

g) Kinh phí ủy nhiệm thu.

4. Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu

Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu được lập theo Mẫu số 02/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và phải đảm bảo các nội dung chính như sau:

a) Tình hình thu nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;

b) Tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu;

c) Tình hình thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu.

5. Trách nhiệm của bên được ủy nhiệm thu

a) Bố trí nhân viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của cơ quan quản lý thuế để thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký. Bên được ủy nhiệm thu không được ủy nhiệm lại cho bất cứ bên thứ ba nào việc thực hiện hợp đồng ủy nhiệm thu đã ký với cơ quan quản lý thuế. Khi hết thời hạn ủy nhiệm thu hoặc trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy nhiệm thu khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng đã ký thì hai bên phải lập Biên bản thanh lý hợp đồng ủy nhiệm thu.

b) Gửi thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; các quyết định truy thu, xử phạt; thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp theo quy định và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước. Bên được ủy nhiệm thu khi nhận thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước từ cơ quan quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận Thông báo; và khi nhận Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp từ cơ quan quản lý thuế phải gửi cho người nộp thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện.

c) Tổ chức thu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và cấp biên lai thu, chứng từ thu cho người nộp thuế và quản lý, sử dụng chứng từ thu theo đúng quy định.

c.1) Trường hợp bên được ủy nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát hành phải có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế theo quy định.

c.2) Trường hợp, bên được ủy nhiệm thu tự phát hành biên lai thu, chứng từ thu thì phải thực hiện đăng ký, phát hành, báo cáo tình hình sử dụng chứng từ thu với cơ quan quản lý thuế theo quy định về biên lai thu, chứng từ thu.

d) Nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu vào ngân sách nhà nước.

d.1) Bên được ủy nhiệm thu được cấp mã số thuế để nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước theo hợp đồng ủy nhiệm thu.

d.2) Bên được ủy nhiệm thu có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản. Số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước là tổng số tiền đã ghi thu trên các biên lai thu, chứng từ thu.

d.3) Khi nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước mở tài khoản, bên được ủy nhiệm thu phải lập bảng kê biên lai thu, chứng từ thu và lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Kho bạc nhà nước chuyển chứng từ cho cơ quan quản lý thuế về số tiền bên được ủy nhiệm thu đã nộp để theo dõi và quản lý.

d.4) Bên được ủy nhiệm thu phải nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày làm việc. Trường hợp thu tiền sau 16 giờ của ngày làm việc thì nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được chậm nhất trước 10 giờ ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp thu tiền vào ngày nghỉ, ngày lễ thì phải nộp tiền vào ngân sách nhà nước ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Đối với địa bàn thu là các xã vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét quyết định thời gian bên được uỷ nhiệm thu phải nộp tiền vào kho bạc nhà nước nhưng tối đa không quá 05 ngày kể từ ngày thu tiền thuế, phí, lệ phí.

đ) Quyết toán số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được và biên lai thu, chứng từ thu với cơ quan quản lý thuế.

đ.1) Quyết toán số tiền thu được.

Chậm nhất ngày 05 của tháng sau, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu, đã nộp của tháng trước gửi cơ quan quản lý thuế theo Mẫu số 03/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan quản lý thuế nhận được báo cáo thu nộp của bên được ủy nhiệm thu phải kiểm tra cụ thể bảng kê biên lai thu, chứng từ thu đã sử dụng, số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu và đã nộp vào ngân sách, đối chiếu với số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thực nộp có xác nhận của kho bạc nhà nước, nếu có số chênh lệch phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân để quy trách nhiệm cụ thể.

Chậm nhất là ngày 15 của quý sau, cơ quan thuế lập báo cáo kết quả thu ngân sách nhà nước thông qua tổ chức được ủy nhiệm thu theo Mẫu số 04/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

đ.2) Quyết toán biên lai thu, chứng từ thu

Hàng quý, chậm nhất ngày thứ 30 của tháng đầu tiên quý tiếp theo, bên được ủy nhiệm thu phải lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu theo Mẫu số 05/UNT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Khi thanh lý hợp đồng bên được ủy nhiệm thu huỷ các biên lai thu, chứng từ thu hoặc cơ quan quản lý thuế thu hồi biên lai thu, chứng từ thu theo quy định.

Mọi hành vi chậm báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu, chứng từ thu, chậm nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đã thu được vào ngân sách nhà nước đều coi là hành vi xâm tiêu tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không xuất biên lai thu, chứng từ thu, hoặc xuất không đúng chủng loại biên lai thu, chứng từ thu, bên được ủy nhiệm thu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

e) Cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc rà soát, phát hiện các trường hợp thay đổi người nộp thuế, người nộp thuế mới ra kinh doanh hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trên địa bàn ủy nhiệm thu.

6. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế

a) Thông báo công khai về các trường hợp người nộp thuế nộp thuế thông qua ủy nhiệm thu; tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu; thời hạn và loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được ủy nhiệm thu để người nộp thuế biết và thực hiện.

b) Phát hành Thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc  ngân sách nhà nước, Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp, và các văn bản khác (nếu có) giao cho bên được uỷ nhiệm thu. Thời gian giao Thông báo về việc nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước cho bên được ủy nhiệm thu trước khi hết thời hạn nộp thuế tối thiểu là 10 ngày và thời gian giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp là ngay khi cơ quan quản lý thuế phát hành và giao Thông báo tiền nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp.

c) Trường hợp bên được uỷ nhiệm thu sử dụng biên lai thu, chứng từ thu do cơ quan quản lý thuế phát hành thì cơ quan quản lý thuế phải đảm bảo cấp phát đầy đủ, kịp thời biên lai thu, chứng từ thu cho bên được uỷ nhiệm thu và hướng dẫn bên được uỷ nhiệm thu quản lý, sử dụng biên lai thu, chứng từ thu đúng quy định.

d) Chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký.

đ) Kiểm tra tình hình thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; tình hình sử dụng và quản lý biên lai thu, chứng từ thu của bên được ủy nhiệm thu.

7. Kinh phí ủy nhiệm thu

a) Kinh phí ủy nhiệm thu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế được chỉ định thầu theo quy định và ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức được uỷ nhiệm thu được chỉ định thầu. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung chi, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí ủy nhiệm thu.

b) Việc chi trả kinh phí ủy nhiệm thu phải được thực hiện đúng đối tượng, đúng địa bàn và thanh toán bằng chuyển khoản thông qua tài khoản của bên được ủy nhiệm thu tại ngân hàng, kho bạc nhà nước; không thực hiện thanh toán kinh phí ủy nhiệm thu bằng tiền mặt. Cơ quan quản lý thuế phải trả kinh phí cho bên được uỷ nhiệm thu trên cơ sở được quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu và số tiền người nộp thuế đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 40. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của các đơn vị cung cấp để phục vụ công tác quản lý thuế

1. Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan là việc cơ quan quản lý thuế mua của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước các thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước khác không có hoặc không cung cấp theo quy định của pháp luật hoặc thông tin, tài liệu, dữ liệu mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp nhưng không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thuế.

2. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu của cơ quan quản lý thuế để phục vụ hoạt động thường xuyên và các nhu cầu phát sinh, cụ thể:

a) Mua cơ sở dữ liệu thương mại phục vụ cho công tác quản lý thuế thường xuyên bao gồm: Hoạt động quản lý thuế doanh nghiệp lớn; hoạt động quản lý thuế doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh doanh, cá nhân; hoạt động thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế; hoạt động quản lý thuế về doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết và các hoạt động quản lý thuế khác của cơ quan quản lý thuế.

b) Mua thông tin, tài liệu, dữ liệu theo các vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý thuế bao gồm các hoạt động: Kê khai, ấn định, thanh tra, kiểm tra và các vụ việc phát sinh khác trong hoạt động quản lý thuế.

c) Mua thông tin phục vụ việc xác định xuất xứ, trị giá, tiêu chuẩn, chất lượng của hàng hóa nhập khẩu, xác định tính hợp pháp của các chứng từ, giao dịch liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xác minh các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan. 

3. Nguồn kinh phí mua thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý thuế do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định việc mua thông tin, tài liệu phục vụ công tác quản lý thuế,  xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Việc mua thông tin, tài liệu, dữ liệu được chỉ định và ký hợp đồng trực tiếp với cá nhân, tổ chức cung cấp. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung, mức chi, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí mua thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ công tác quản lý thuế.

4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu mua của các tổ chức, cá nhân đúng mục đích và đối tượng theo quy định của pháp luật.

5. Thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan quản lý thuế mua được sử dụng làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan của người nộp thuế.

Điều 41. Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

1. Người nộp thuế là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết được quyền đề nghị áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (sau đây gọi là APA).

2. Việc áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải đảm bảo tuân thủ quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế.

3. Người nộp thuế có yêu cầu áp dụng APA nộp đơn đề nghị áp dụng APA chính thức theo Mẫu số 02/APA-CT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng 01 bộ Hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức đến Tổng cục Thuế.

Trường hợp người nộp thuế đề nghị áp dụng APA song phương hoặc APA đa phương thì người nộp thuế nộp kèm đơn đề nghị tiến hành thủ tục thỏa thuận song phương theo Mẫu số 03/APA-MAP tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Người nộp thuế có thể tham vấn ý kiến của Tổng cục Thuế trước khi nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức bằng cách gửi đơn đề nghị tham vấn theo Mẫu số 01/APA-TV tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này đến Tổng cục Thuế.

4. Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế và tiến hành thẩm định hồ sơ, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA.

5. Trên cơ sở kết quả thẩm định, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế (trong trường hợp APA đơn phương) hoặc với cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế (trong trường hợp APA song phương hoặc APA đa phương) về nội dung APA, Tổng cục Thuế xây dựng dự thảo APA và trình lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, tiến hành ký kết APA.

Đối với các thỏa thuận APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài, Bộ Tài chính lấy ý kiến Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến về việc ký kết APA theo thủ tục và trình tự ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định pháp luật về việc ký kết Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.

6. Bản dự thảo APA cuối cùng bao gồm ít nhất các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ của các bên liên kết tham gia trong APA;

b) Mô tả các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA;

c) Phương pháp so sánh xác định giá của giao dịch liên kết làm cơ sở tính thuế, cách thức xác định, tính toán các số liệu về mức giá, tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở xác định trị giá tính thuế có liên quan đến giao dịch liên kết thuộc diện áp dụng APA (bao gồm cả khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn nếu phù hợp);

d) Các giả định quan trọng có thể gây ảnh hưởng trọng yếu, đáng kể, tác động đến quá trình thực hiện APA (bao gồm cả các nội dung phân tích, dự báo);

đ) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế;

e) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan thuế;

g) Quy định về hiệu lực áp dụng;

h) Các quy định khác phù hợp với các quy định pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ thuế có liên quan đến cam kết APA;

i) Các phụ lục (nếu có).

7. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA được thực hiện theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Đối với các APA song phương hoặc đa phương có liên quan đến quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế nước ngoài, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.

Người nộp thuế áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế kê khai Báo cáo APA thường niên cho từng năm tính thuế trong giai đoạn hiệu lực của APA đã ký kết theo Mẫu số 04/APA-BC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này cùng các tài liệu thuyết minh và nộp kèm theo Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp trong quá trình thực hiện APA nếu có phát sinh các sự kiện gây ảnh hưởng trọng yếu đến việc tiếp tục thực hiện APA hoặc ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh và kê khai thuế của người nộp thuế, người nộp thuế có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ khi có sự kiện gây ảnh hưởng (được gọi là báo cáo đột xuất).

8. Việc gia hạn APA

a) Người nộp thuế có đề nghị gia hạn APA nộp hồ sơ gia hạn APA cho cơ quan thuế trước khi APA đã ký hết hạn ít nhất 06 tháng. Thủ tục giải quyết hồ sơ gia hạn APA được thực hiện tương tự như thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng APA.

b) APA có thể được xem xét gia hạn trong trường hợp thoả mãn đầy đủ các điều kiện sau: Phạm vi giao dịch liên kết và các bên liên kết không có thay đổi mang tính trọng yếu; các giả định quan trọng không có thay đổi mang tính trọng yếu; khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn hoặc tỷ suất lợi nhuận làm cơ sở phân tích so sánh có sự ổn định trong thời gian được gia hạn.

9. Sửa đổi APA

a) Việc sửa đổi APA được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.

Các trường hợp sửa đổi APA cụ thể như sau: Các giả định quan trọng có ảnh hưởng trọng yếu có thay đổi do nguyên nhân khách quan; thay đổi của pháp luật có tác động tới APA; nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác đề nghị sửa đổi và được Bộ Tài chính chấp thuận; và các trường hợp khác.

b) Thủ tục giải quyết đề nghị sửa đổi APA được thực hiện tương tự như thủ tục giải quyết đề nghị áp dụng APA.

10. Hủy bỏ APA

a) APA có thể bị hủy bỏ trong các trường hợp sau: Người nộp thuế hay bất kỳ bên liên kết nào liên quan tới giao dịch liên kết không tuân thủ theo các điều khoản và điều kiện của APA; người nộp thuế có sai sót hoặc có lỗi trọng yếu trong hồ sơ đề nghị áp dụng APA, báo cáo APA thường niên, báo cáo đột xuất; người nộp thuế không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu của báo cáo APA thường niên hoặc thông tin, tài liệu và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan thuế; người nộp thuế và cơ quan thuế không thống nhất được kết luận việc sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề nghị hủy bỏ APA và được Bộ Tài chính chấp thuận; người nộp thuế nộp hồ sơ xin hủy bỏ APA với lý do hợp lý.

b) Trường hợp APA bị hủy bỏ, Tổng cục Thuế ban hành văn bản thông báo về việc hủy bỏ APA trong đó nêu rõ lý do hủy bỏ và ngày hiệu lực của việc hủy bỏ APA. Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị hủy bỏ theo quy định hiện hành về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày việc hủy bỏ có hiệu lực.

11. Thu hồi APA

a) APA có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau: Người nộp thuế cố ý cung cấp thông tin sai hoặc có hành vi gian lận trong việc áp dụng APA, thực hiện các chế độ báo cáo hoặc trong quá trình đề nghị sửa đổi APA; cơ quan thuế đối tác đề nghị thu hồi APA và được Bộ Tài chính chấp thuận.

b) Trường hợp APA bị thu hồi, Tổng cục Thuế ban hành văn bản thông báo về việc thu hồi APA trong đó nêu rõ lý do thu hồi và ngày thu hồi có hiệu lực (tính từ ngày đầu tiên của giai đoạn áp dụng APA). Người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế phát sinh từ giao dịch được đề cập tại APA bị thu hồi theo quy định hiện hành về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cho mục đích khai thuế kể từ ngày thu hồi có hiệu lực.

12. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc áp dụng cơ chế thỏa thuận    trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét