II
(Các đạo luật mà việc
công bố không mang tính bắt buộc)
VỀ LUẬT ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC NGHĨA VỤ THEO HỢP ĐỒNG
Được để mở cho việc ký
kết tại Rome vào ngày 19/6/1980
(80/934/EEC)
LỜI
NÓI ĐẦU
CÁC
BÊN KÝ KẾT CAO ĐỘ của Hiệp ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu,
LO
NGẠI để tiếp tục trong lĩnh vực tư pháp quốc tế công việc thống nhất luật đã và
đang được thực hiện trong Cộng đồng, đặc biệt trong lĩnh vực của xét xử và thi
hành phán quyết,
MONG
MUỐN thiết lập các luật lệ thống nhất liên quan đến luật áp dụng đối với các
nghĩa vụ theo hợp đồng,
ĐÃ
ĐỒNG Ý NHƯ SAU:
1.
Các luật lệ của Công ước này sẽ áp dụng cho các nghĩa vụ theo hợp đồng trong bất
kỳ tình huống nào liên quan sự chọn lựa giữa các luật pháp của các nước khác
nhau.
2.
Chúng sẽ không áp dụng với:
(a)
Những vấn đề liên quan tình trạng hay tư cách pháp lý của những con người tự
nhiên, không phương hại đến điều 11;
(b)
các nghĩa vụ theo hợp đồng liên quan đến:
-
Di chúc và thừa kế,
-
Các quyền tài sản phát sinh ngoài quan hệ hôn nhân,
-
Các quyền và nghĩa vụ phát sinh ngoài quan hệ gia đình, thân thích, hôn nhân
hay họ hàng, bao gồm các nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con không hợp pháp;
(c)
Các nghĩa vụ phát sinh theo các hối phiếu, ngân phiếu và kỳ phiếu và các công cụ
chuyển nhượng khác trong phạm vi các nghĩa vụ theo như các công cụ chuyển nhượng
khác đã phát sinh ngoài đặc tính có thể thương lượng của chúng;
(d)
Các thỏa thuận trong tài và các thỏa thuận về lựa chọn tòa án;
(e)
Các vấn đề được điều chỉnh bởi luật công ty và các bộ phận khác có tính chất
pháp nhân hoặc không như là sự sáng tạo, bằng cách đăng ký hoặc khác, có năng lực
pháp luật – tổ chức nội bộ hoặc thanh lý của các công ty và các bộ phận khác có
tính chất pháp nhân hoặc không và trách nhiệm cá nhân của các nhân viên và
thành viên như là các nghĩa vụ của công ty hoặc bộ phận;
(f)
Vấn đề một đại lý có thể ràng buộc một người ủy thác, hoặc một bộ phận để ràng
buộc một công ty hoặc bộ phận khác có tính chất pháp nhân hoặc không, đối với
bên thứ ba;
(g)
Thiết chế của niềm tin và quan hệ giữa người thiết lập, người ủy thác và người
thụ hưởng;
(h)
Bằng chứng và thủ tục, không phương hại đến điều 14.
3.
Các luật lệ của Công ước này không áp dụng đối với các hợp đồng bảo hiểm cho
các rủi ro đặt trong lãnh thổ của các Nước thành viên của Cộng đồng Kinh tế
Châu Âu. Để xác định một rủi to đặt trong các lãnh thổ này, tòa án sẽ áp dụng
luật nội bộ của nó.
4.
Đoạn trước không áp dụng cho các hợp đồng tái bảo hiểm.
Điều 2. Việc áp dụng của pháp luật của các nước không ký kết
Mọi luật lệ quy định tại
Công ước này sẽ được áp dụng không kể có là luật của một nước ký kết hay không.
Chương II
1.
Một hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi luật pháp được các bên lựa chọn. Sự lựa chọn
phải được thể hiện hoặc chứng tỏ với sự chắc chắn hợp lý bởi các điều khoản của
hợp đồng hoặc các tình huống của vụ việc. Bằng sự chọn lựa của mình, các bên có
thể chon luật áp dụng cho toàn bộ hoặc chỉ một phần hợp đồng.
2.
Các bên có thể đồng ý bất kỳ lúc nào đưa ra hợp đồng đối với luật pháp khác hơn
luật đã điều chỉnh trước đó, như là kết quả của một lựa chon mới hơn theo điều
này hoặc các quy định khác của Công ước này. Bất kỳ sự thay đổi nào bởi các bên
về luật áp dụng được làm sau khi ký kết hợp đồng sẽ không phương hại đến hiệu lực
về hiền thức của nó theo điều 9 hoặc ảnh hưởng xấu đến quyền của các bên thứ
ba.
3.
Sự kiện các bên đã lựa chon pháp luật nước ngoài, kèm hoặc không kèm theo việc
lựa chọn một tòa án nước ngoài sẽ không nghĩa là tất cả các yếu tố khác liên
quan đến tình trạng tại thời điểm chọn lựa chỉ được liên quan với một nước,
phương hại đến việc áp dụng của các luật lệ của nước mà không thể được vi phạm
đến hợp đồng, sau đây gọi là “các luật lệ bắt buộc”.
4.
Sự tồn tại và hiệu lực của đồng thuận của các bên đối với việc lựa chọn luật áp
dụng sẽ được xác định đúng theo các quy định tại điều 8, 9 và 11.
Điều 4. Luật áp dụng trong trường hợp không có lựa chọn
1.
Để mở rộng luật áp dụng đối với hợp đồng đã không được lựa chọn theo điều 3, hợp
đồng sẽ được điều chỉnh bởi luật của nước mà nó hầu như có liên hệ mật thiết.
Tuy nhiên, một phần tách rời của hợp đồng có một kết nối gần hơn với nước khác
có thể bằng cách loại trừ được điều chỉnh theo luật của nước khác đó.
2.
Tuân theo các quy định ở đoạn 5 của điều này, nó được coi như là hợp đồng hầu
như có liên hệ gần với nước mà bên thực hiện hợp đồng, tại thời điểm ký kết hợp
đồng, nơi thường trú của người này, hoặc, trong trường hợp của các bộ phận là
pháp nhân hoặc không phải pháp nhân, quản lý trung tâm của bộ phận. Tuy nhiên,
nếu hợp đồng được ký kết trong quá trình kinh doanh hoặc hành nghề của bên đó,
nước đó sẽ là nước nơi đặt cơ sở kinh doanh chính hoặc, theo các điều khoản của
hợp đồng, việc thực hiện sẽ có hiệu lực thông qua một nơi kinh doanh ngoài nơi
của cơ sở kinh doanh chính, nước mà ở đó đặt nơi kinh doanh khác.
3.
Bất kể các quy định tại đoạn 2 của điều này, trong phạm vi đối tượng của hợp đồng
là quyền với bất động sản hoặc quyền sử dụng bất động sản, nó được coi như là hợp
đồng có kết nối gần với nước nơi có bất động sản.
4.
Một hợp đồng chuyên chở hàng hóa sẽ không chịu giả định ở đoạn 2. Trong hợp đồng
như vậy, nếu nước, tại thời điểm hợp đồng được ký, người chuyên chở đã có nơi
kinh doanh chính, là nước nơi xếp hàng hoặc nơi trả hàng hoặc nơi kinh doanh
chinh của người gởi hàng, nó được coi như là hợp đồng hầu như liên quan mật thiết
với nước đó. Khi áp dụng đoạn này, các bên trong hợp đồng với hành trình đơn lẻ
và các hợp đồng khác mà mục đích chính của nó là chuyên chở hàng hóa sẽ được đối
xử như các hợp đồng chuyên chở hàng hóa.
5.
Đoạn 2 sẽ không áp dụng nếu không thể xác định việc thực hiện đặc tính, và các
giả định tại các đoạn 2, 3 và 4 sẽ được bỏ qua nếu xuất hiện các tình huống khi
mà toàn bộ hợp đồng được liên quan mật thiết hơn với nước khác.
Điều 5. Các hợp đồng có người tiêu dùng nhất định
1.
Điều này áp dụng với hợp đồng mà mục đích của nó là cung cấp hàng hóa hoặc dịch
vụ cho một người (người dùng) cho một mục đích mà có thể được coi là ngoài kinh
doanh hoặc hành nghề của người này, hoặc một hợp đồng cung cấp tín dụng cho mục
đích đó.
2.
Bất kể các quy định của điều 3, một lựa chọn luật bởi các bên sẽ không lấy người
tiêu dùng khỏi sự bảo vệ dành cho người này bởi các luật lệ bắt buộc hoặc pháp
luật của nước mà người này có nơi thường trú:
— Nếu
tại nước đó việc ký kết hợp đồng được bắt đầu bằng một lời mời cụ thế gởi tới
người này hoặc bằng việc quảng cáo, và người này đã thực hiện trong nước tất cả
các bước cần thiết về phần của mình cho việc ký kết hợp đồng, hoặc
— Nếu
bên khác hoặc đại lý của nó đã nhận đơn hàng của khách hàng trong nước đó, hoặc
— Nếu
hợp đồng để bán hàng và người tiêu dùng đã đi từ nước đó đến nước khác và ở đó
đơn hàng của người này đã được đưa ra, với điều kiện là hành trình của người
tiêu dùng đã được sắp xếp bởi người bán cho mục đích lôi kéo người tiêu dùng
mua hàng.
3.
Bất kể quy định của điều 4, một hợp đồng mà áp dụng điều này, không có sự lựa
chọn theo điều 3, sẽ được điều chỉnh bởi luật của nước mà người tiêu dùng thường
trú nếu nó được đưa vào trong các tình huống được mô tả tại đoạn 2 của điều
này.
4.
Điều này sẽ không áp dụng với:
(a)
Hợp đồng chuyên chở;
(b)
Hợp đồng cung cấp dịch vụ mà dịch vụ dành cho người tiêu dùng duy nhất trong quốc
gia mà ở đó người này thường trú.
5.
Bất kể quy định của đoạn 4, điều này sẽ áp dụng với hợp đồng, cho một giá bao gồm,
cung cấp kết hợp của việc đi lại và ở.
Điều 6. Hợp đồng lao động cá nhân
1.
Bất kể các quy định của điều 3, trong một hợp đồng lao động, một lựa chọn luật
bởi các bên sẽ không lấy người lao động khỏi sự bảo vệ dành cho người này bởi
các luật lệ bắt buộc hoặc pháp luật mà được áp dụng theo đoạn 2, trong trường hợp
không có lựa chọn.
2.
Bất kể các quy định của điều 4, một hợp đồng lao động, trong trường hợp không
có lựa chọn, theo điều 3, sẽ được điều chỉnh theo:
(a)
Luật của nước mà người lao động thường xuyên thực hiện công việc của mình để thực
hiện hợp đồng, ngay cả khi người này được thuê tạm thời tại nước khác, hoặc
(b)
Nếu người lao động không thường xuyên thực hiện công việc của mình ở bất kỳ một
nước nào, theo luật của nước nơi mà có công việc mà thông qua đó người này đã
tham gia;
Trừ
khi nó xuất hiện từ những tình huống khi toàn bộ hợp đồng thì liên kết mật thiết
nhiều hơn với nước khác, trong trường hợp hợp đồng này sẽ được điều chỉnh bởi
pháp luật của nước đó.
1.
Khi áp dụng theo Công ước này, pháp luật của một nước, luật lệ bắt buộc của
pháp luật nước khác có thể có hiệu lực với tình huống mà có liên kết mật thiết,
nếu và trong chừng mực, theo luật của nước thứ hai, luật lệ đó phải được áp dụng,
bất kể luật áp dụng cho hợp đồng. Trong việc xem xét để luật lệ bắt buộc có hiệu
lực, cần xem xét tính chất và mục đích của chung và hậu quả của việc áp dụng hoặc
không áp dụng.
2.
Không quy định nào trong Công ước này hạn chế việc áp dụng luật lệ của pháp luật
của cơ quan xét xử trong tình huống mà chúng là bất buộc bất kể luật khác áp dụng
với hợp đồng.
1.
Sự tồn tại và hiệu lực của một hợp đồng, hoặc của bất kỳ điều khoản nào của một
hợp đồng, sẽ được xác định bởi luật điều chỉnh nó theo Công ước này nếu hợp đồng
hoặc điều khoản có hiệu lực.
2.
Tuy nhiên một bên có thể dựa vào luật của nước mà người này thường trú để thiết
lập rằng người này không đồng ý nếu xuất hiện các tình huống mà nó sẽ là hợp lý
để xác định hiệu lực của hành vi của mình theo luật quy định tại đoạn trước.
1.
Một hợp đồng được ký giữa những người cùng một nước thì có hiệu lực chính thức
nếu thỏa mãn các yêu cầu hình thức của luật điều chỉnh theo Công ước này hoặc của
luật nước nơi nó được ký kết.
2.
Một hợp đồng được ký giữa những người ở những nước khác nhau thì có hiệu lực
chính thức nếu thỏa mãn các yêu cầu hình thức của luật điều chỉnh theo Công ước
này hoặc của luật của một trong các nước đó.
3.
Trường hợp một hợp đồng được ký bởi một đại lý, nước nơi đại lý hoạt động là nước
có liên quan cho các mục đích của đoạn 1 và 2.
4.
Một hành vi được dự định có ảnh hưởng pháp lý liên quan đến một hợp đồng đang tồn
tại hoặc đã dự tính thì có giá trị chính thức nếu nó thỏa mãn các yêu cầu về mặt
hình thức của luật mà Công ước này điều chỉnh hoặc sẽ điều chỉnh hợp đồng hoặc
luật của nước nơi hành vi được thực hiện.
5.
Các quy định của các đoạn trên sẽ không áp dụng đối với một hợp đồng mà áp dụng
theo điều , bao gồm những tình huống được mô tả trong đoạn 2 của điều 5. Hiệu lực
chính thức của một hợp đồng như vậy được điều chỉnh bởi luật của nước mà người
tiêu dùng có nơi thường trú.
6.
Bất kể các đoạn từ 1 đến 4 của điều này, một hợp đồng mà vấn đề chủ yếu của nó
là quyền bất động sản hoặc quyền sử dụng bất động sản sẽ là đối tượng của các
yêu cầu bắt buộc về hình thức của luật của nước nơi có tài sản nếu theo luật
đó, các yêu cầu đó được áp dụng bất kể nước nơi ký kết hợp đồng và bất kể luật
điều chỉnh hợp đồng.
Điều 10. Phạm vi của Luật áp dụng
1.
Luật áp dụng đối với một hợp đồng theo điều 3 tới điều 6 và điều 12 của Công ước
này sẽ điều chỉnh cụ thể:
(a)
Giải thích;
(b)
Thực hiện;
(c)
Trong giới hạn của các quyền hạn được trao cho tòa án bởi pháp luật tố tụng của
nó, các hậu quả của sự vi phạm, bao gồm đánh giá thiệt hại trong chừng mực khi
nó được điều chỉnh bởi các luật lệ;
(d)
Các cách khác của việc hủy bỏ các nghĩa vụ, và thời hiệu và hạn chế của các vụ
kiện;
(e)
các hậu quả của việc hợp đồng bị vô hiệu.
2.
Liên quan đến cách thức thực hiện và các bước để thực hiện trong trường hợp thực
hiện khiếm khuyết, việc xem xét sẽ phải theo luật của nước nơi việc thực hiện
diễn ra.
Trong
một hợp đồng bao gồm giữa những người ở cùng một nước, một người tự nhiên có
năng lực theo pháp luật của nước đó có thể dẫn ra việc không đủ năng lực của
người này tại thời điểm ký kết hợp đồng hoặc đã không ý thức được do sơ suất.
Điều 12. Sự chuyển nhượng tự nguyện
1.
Các nghĩa vụ chung của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng theo một
đánh giá tự nguyện của một quyền đối với người khác (“người mắc nợ”) sẽ được điều
chỉnh bởi luật mà theo Công ước này được áp dụng với hợp đồng giữa bên chuyển
nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
2.
Luật điều chỉnh quyền mà việc chuyển giao liên quan sẽ xác định khả năng chuyển
nhượng của nó, mối quan hệ giữa bên nhận chuyển nhượng và người mắc nợ, các điều
kiện mà việc chuyển nhượng có thể được dẫn ra chống lại người mắc nợ và bất kỳ
câu hỏi nào trường hợp các nghĩa vụ của người mắc nợ được trả hết.
1.
Trường hợp một người (“chủ nợ”) có một yêu cầu theo hợp đồng đối với người khác
(“người mắc nợ”), và một người thứ ba có trách nhiệm thỏa mãn chủ nợ, hoặc có
thực sự làm thỏa mãn chủ nợ trong việc hoàn thành trách nhiệm đó, luật điều chỉnh
trách nhiệm của người thứ ba để thỏa mãn chủ nợ sẽ xác định liệu người thứ ba
có quyền thực hiện đối với người mắc nợ các quyền mà người chủ nợ đã có với người
mắc nợ theo luật điều chỉnh quan hệ của họ,và nếu có, liệu người này có thể làm
như vậy toàn bộ hoặc chỉ một phạm vi giới hạn.
2.
Luật tương tự áp dụng khi một số người là đối tượng của cùng một yêu cầu theo hợp
đồng và một trong số họ đã thỏa mãn người chủ nợ.
Điều 14. Nghĩa vụ chứng minh, vân vân
1.
Luật điều chỉnh hợp đồng theo như Công ước này áp dụng phạm vi mà nó chứa đựng,
trong luật hợp đồng, luật lệ tăng các giả định của luật hoặc xác định nghĩa vụ
chứng minh.
2.
Một hợp đồng hay một hành vi có ý định có hiệu lực pháp luật có thể được chứng
minh bằng bất kỳ một hình thức nào của chứng cứ được công nhận bởi Luật của cơ
quan xét xử hoặc bởi bất kỳ luật nào liên quan đến điều 9 theo hợp đồng hay
hành vi có hiệu lực chính thức, với điều kiện là hình thức của chứng cứ như vậy
có thể được thi hành bởi cơ quan xét xử.
Điều 15. Loại trừ của sự bãi bỏ
Việc
áp dụng của luật của bất kỳ nước nào quy định bởi công ước này có nghĩa là việc
áp dụng của luật đang có hiệu lực ở nước đó, ngoài các luật về tư pháp quốc tế.
Việc
áp dụng của một luật của bất kỳ nước nào quy định bởi công ước này có thể bị từ
chối chỉ trong trường hợp việc áp dụng đó rõ ràng là không phù hợp với chính
sách công cộng (trật tự công cộng) của cơ quan xét xử.
Điều 17. Không hiệu lực hồi tố
Công
ước này sẽ áp dụng trong nước ký kết đối với các hợp đồng được lập sau ngày mà
công ước này có hiệc lực đối với nước đó.
Điều 18. Giải thích thống nhất
Trong
việc giải thích và áp dụng của luật lệ thống nhất trước đó, cần xem xét tính chất
quốc tế của chúng và sự đánh mong muốn để đạt được sự thống nhất trong giải
thích và áp dụng.
Điều 19. Các nước có nhiều hơn một hệ thống pháp lý
1.
Khi một nước có một số đơn vị lãnh thổ mà mỗi đơn vị có luật lệ riêng về nghĩa
vụ hợp đồng, mỗi đơn vị lãnh thổ sẽ được xem như một nước cho mục đích xác định
luật áp dụng theo Công ước này.
2.
Một nước mà trong đó các đơn vị lãnh thổ khác nhau có luật lệ riêng về nghĩa vụ
hợp đồng sẽ không bị ràng buộc áp dụng Công ước này đối với các xung đột chỉ có
giữa các luật của các đơn vị đó.
Điều 20. Ưu tiên của pháp luật cộng đồng
Công
ước này sẽ không tác động việc áp dụng của các quy định mà, liên quan đến các vấn
đề cụ thể, đặt dưới sự lựa chọn của luật lệ liên quan đến nghĩa vụ hợp đồng và
các quy định là hoặc sẽ có các hành vi của các thiết chế của các Cộng đồng Châu
âu hoặc luật quốc gia hài hòa trong việc thực hiện của các hành vi như vậy.
Điều 21. Quan hệ với các công ước khác
Công
ước này sẽ không phương hại đến việc áp dụng của các công ước quốc tế mà một nước
ký kết là hay trở thành một thành viên.
1.
Bất kỳ nước ký kết nào, tại thời điểm ký, phê chuẩn, chấp thuận, có thể bảo lưu
quyền không áp dụng:
(a)
các quy định của Điều 7 (1);
(b)
các quy định của Điều 10 (1) (e).
2.
Bất kỳ nước ký kết nào cũng có thể, khi thông báo một sự mở rộng của Công ước
theo điều 27 (2), làm một hoặc nhiều bảo lưu này, hiệu lực của nó được giới hạn
với tất cả hoặc một vài lãnh thổ được nêu trong mở rộng này.
3. Bất kỳ nước ký kết
nào có thể, tại bất kỳ thời điểm nào rút một bảo lưu mà nó đã làm; bảo lưu sẽ hết
hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng dương lịch thứ ba sau thông báo rút bảo
lưu.
Chương III
2.
Bất kỳ nước ký kết nào, trong vòng 6 tháng từ ngày mà Tổng thư ký thông tin, có
thể yêu cầu sắp xếp các cuộc thương nghị giữa các nước ký kết để đạt được thỏa
thuận.
3.
Nếu không có nước ký kết nào yêu cầu thương nghị, trong thời hạn này hoặc trong
hai năm tiếp sau khi Tổng thư ký thông tin mà không đạt được thỏa thuận trong
quá trình thương nghị, nước ký kết liên quan có thể sửa đổi luật của mình theo
cách đã chỉ định. Các biện pháp được thực hiện bởi nước đó sẽ được thông tin
cho các nước ký kết khác thông qua Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu.
2.
Thủ tục liên quan đến đoạn trước đó không cần làm theo nếu nước ký kết hoặc một
trong các Cộng đồng Châu âu là một bên đối với công ước chung đó, hoặc nếu đối
tượng của nó là để sửa đổi một công ước mà nước liên quan là một bên, hoặc nếu
nó là một công ước đã có khung của các điều ước thành lập các Cộng đồng Châu
âu.
1. Công ước này áp dụng với các lãnh thổ Châu âu của các nước
ký kết, bao gồm
Greenland
và toàn bộ lãnh thổ của Cộng hòa Pháp.
2.
Bất kể đoạn 1:
(a)
Công ước này sẽ không áp dụng áp dụng với quần đảo Faroe, trừ khi Vương quốc
Đan Mạch tuyên bố ngược lại;
(b)
Công ước này sẽ không áp dụng với bất kì lãnh thổ nào thuộc Châu Âu nằm ngoài
Vương quốc Anh cho các mối quan hệ quốc tế mà Vương quốc Anh chịu trách nhiệm,
trừ khi Vương quốc Anh tương bố ngược lại đối với bất kỳ lãnh thổ nào như vậy;
(c)
Công ước này sẽ áp dụng với Antille thuộc Hà Lan, nếu Vương quốc Hà Lan tuyên bố
hiệu lực đó.
3.
Các tuyên bố như vậy có thể được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào bởi thông
báo của Tổng thư ký của Hội đồng Cộng đồng Châu Âu.
4.
Thủ tục tố tụng đã đưa vào Vương quốc Anh theo kháng cáo từ các tòa án ở một
trong các lãnh thổ được nhắc ở đoạn 2 (b) sẽ được coi là thủ tục tố tụng thực
hiện ở các toà án đó.
2.
Công ước này sẽ là đối tượng để phê chuẩn, chấp thuận bởi các nước ký kết. Các
tài liệu phê chuẩn, chấp thuận sẽ được đăng ký với Tổng thư ký của Hội đồng Cộng
đồng Châu Âu.
2.
Công ước này sẽ có hiệu lực đối với mỗi nước ký kết phê chuẩn, chấp thuận vào
ngày cuối cùng của ngày đầu tiên của tháng thứ ba sau khi đăng ký các tài liệu
phê chuẩn, chấp thuận.
2.
Nếu không có sự phản đối nào, nó sẽ được ngầm đổi mới mỗi năm năm một lần.
3.
Một nước ký kết nếu muốn bãi ước, thì ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn của
thời gian 10 hoặc năm năm, như trường hợp có thể, đưa ra thông báo đến Tổng thư
ký của Hội đồng Cộng đồng Châu âu. Việc phản đối có thể được hạn chế đối với bất
kỳ lãnh thổ nào mà Công ước được mở rộng bằng việc tuyên bố theo điều 27 (2).
4.
Việc bãi ước sẽ có hiệu lực chỉ liên quan đến nước đã thông báo bãi ước. Công ước
này sẽ vẫn có hiệu lực giữa các nước ký kết khác.
(a)
Các chữ ký;
(b)
Việc nộp các tài liệu phê chuẩn, chấp thuận;
(c)
Ngày hiệu lực của Công ước này;
(d)
Các liên lạc được thực hiện theo các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 30;
Các
bảo lưu và thu hồi bảo lưu liên quan đến điều 22.
Nghị định thư kèm theo Công ước này sẽ là một phần không thể
thiếu của nó.
Đề
làm bằng, những người dưới đây, được sự ủy quyền, đã ký Công ước này.
Lập
tại Rome ngày 19 tháng 6 năm 1980.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét