CÔNG ƯỚC
VỀ CÁC
VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC CÓ TẦM QUAN TRỌNG QUỐC TẾ ĐẶC BIỆT NHƯ LÀ NƠI CƯ TRÚ CỦA
LOÀI CHIM NƯỚC RAMSAR, 2-2-1971
(Được sửa đổi theo Nghị
định thư Paris ngày 3-12-1982)
Các bên
tham gia:
Thừa
nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa con người và môi trường;
Coi chức
năng sinh thái cơ bản của các vùng đất ngập như là nơi để điều hoà các chế độ
nước và như là nơi cư trú cho một hệ động và thực vật đặc trưng, đặc biệt là
loài chim nước;
Tin chắc
rằng các vùng đất ngập nước tạo ra một nguồn tài nguyên có giá trị lớn về kinh
tế, văn hoá, khoa học và giải trí, mà sự tổn thất của chúng sẽ không thể cứu
chữa nổi;
Mong
muốn ngăn chặn sự lấn chiếm gia tăng và sự tổn thất các vùng đất ngập nước hiện
tại và trong tương lai;
Thừa
nhận rằng trong quá trình di trú theo mùa, loài chim nước có thể vượt qua các
biên giới quốc gia và do đó chúng phải được coi như là một nguồn tài nguyên
quốc tế;
Tin
tưởng rằng việc bảo vệ các vùng đất ngập nước và hệ động vật và thực vật của
chúng có thể được bảo đảm bằng cách gắn kết các chính sách dài hạn quốc gia với
hành động phối hợp quốc tế;
Đã thoả
thuận như sau:
Điều 1.
1. Vì mục
đích của Công ước này, đất ngập nước là những vùng đầm lầy, sình lầy, vùng than
bùn hoặc vùng nước dù là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, với
nước đọng hay nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả các vùng
nước biển có độ sâu không quá 6 mét khi thuỷ triều thấp.
2. Vì mục
đích của Công ước này, chim nước là những loài chim mà về mặt sinh thái phụ
thuộc và các vùng đất ngập nước.
Điều 2.
1. Mỗi bên
tham gia sẽ chỉ định những vùng đất ngập nước thích hợp trong phạm vi lãnh thổ
của mình để đưa vào Danh mục các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế,
sau đây gọi tắt là "Danh mục", được lưu giữ tại văn phòng thiết lập
theo Điều 8. Ranh giới mỗi vùng đất ngập nước phải được mô tả chính xác và đồng
thời được khoanh định trên bản đồ và ranh giới đó có thể sát nhập cả các vùng
ven sông và ven biển kề cận với vùng đất ngập nước, và các đảo hoặc các vùng
.....
2. Ở nơi nà
mà một Bên tham gia vì lợi ích quốc gia cấp thiết của mình mà xoá bỏ hoặc hạn
chế bớt ranh giới vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh mục thì Bên đó phải đền bù
tối đa mọi tổn thất về tài nguyên đất ngập nước và nhất là phải tạo lập các khu
dự trữ thiên nhiên bổ sung cho loài chim nước và để giữ được, ở tại vùng đó nay
ở nơi khác, một tỷ lệ thoả đáng của nơi cư trú ban đầu .
3. Các Bên
tham gia sẽ khuyến khích việc nghiên cứu và trao đổi số liệu và các ấn phẩm về
các vùng đất ngập nước và hệ động và thực vật của chúng.
4. Các Bên
tham gia, thông qua việc quản lý, sẽ cố gắng làm tăng trưởng số lượng chim nước
ở các vùng đất ngập nước thích hợp.
5. Các Bên
tham gia sẽ đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ có thẩm quyền trong các lĩnh
vực nghiên cứu, quản lý và bảo vệ đất ngập nước.
Điều 5.
Các Bên
tham gia sẽ bàn bạc lẫn nhau về việc thực hiện trách nhiệm nêu trong Công ước,
đặc biệt trong trường hợp có một vùng đất ngập nằm trải trên lãnh thổ của hơn
một Bên tham gia hoặc ở những nơi mà các Bên tham gia có chung một hệ thống
nước. Đồng thời các Bên tham gia sẽ nỗ lực phối hợp và ủng hộ các chính sách
hiện tại, tương lai và các quy chế về bảo vệ các vùng đất ngập nước và hệ động,
thực vật của chúng.
1. Các Bên
tham gia, khi cần thiết, sẽ triệu tập các Hội nghị về bảo vệ các vùng đất ngập
nước và chìm nước.
2. Các Hội
nghị này sẽ mang tính chất tư vấn và sẽ có thẩm quyền về các vấn đề sau:
a. Thảo
luận về việc thực hiện Công ước này;
b. THảo
luận về những bổ sung và những thay đổi trong Danh mục;
c. Xem xét
các thông tin liên quan đến những biến đổi về đặc tính sinh thái của các vùng
đất ngập nước đã đưa vào Danh mục như quy định tại điểm 2 của Điều 3;
d. Đưa ra
các khuyến nghị chung hoặc khuyến nghị cụ thể đối với các Bên tham gia về việc
bảo vệ, quản lý và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước và hệ động và thực
vật của chúng;
e. Yêu cầu
các cơ quan quốc tế liên quan chuẩn bị các báo cáo và số liệu thống kê về những
vấn đề có tính quốc tế quan trọng ảnh hưởng đến các vùng đất ngập nước.
3. Các Bên
tham gia sẽ bảo đảm rằng những người chịu trách nhiệm quản lý các vùng đất ngập
nước ở mọi cấp sẽ được thông báo và xem xét đến các khuyến nghị của những Hội
nghị ấy về việc bảo vệ, quản lý và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước và
hệ động và thực vật của chúng.
Điều 7.(1)
1. Đại diện
của các Bên tham gia tại những Hội nghị như vậy phải là những người là chuyên
gia về đất ngập nước hoặc chim nước có kiến thức và kinh nghiệm về nghiên cứu
khoa học, quản lý hành lý hành chính hoặc các lĩnh vực thích hợp khác.
2. Mỗi Bên
thâm gia có đại diện tại Hội nghị sẽ có một phiếu bầu, các kiến nghị được thông
qua bằng một đa số thông thường miễn là không ít hơn một nửa số phiếu các Bên
tham gia bầu .
Điều 8.
1. Hiệp hội
quốc tế bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên sẽ thực hiện các nhiệm vụ
của văn phòng thường trực theo quy định của Công ước này cho tới khi có một tổ
chức hoặc một chính phủ khác được một đa số bằng hai phần ba tấc cả các Bên
tham gia Công ước chỉ định thay thế.
2. Nhiệm vụ
của văn phòng thường trực bao gồm:
a. Giúp đỡ
trong việc triệu tập và tổ chức các Hội nghị như quy định trong Điều 6;
b. Bảo quản
Danh mục các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế và thu nhận những
thông tin
Từ các Bên
tham gia về bất kỳ những bổ sung, mở rộng, xoá bỏ hoặc hạn chế liên quan đến
các vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh mục như quy định tại điểm 5 của Điều 2;
c. Thu nhận
thông tin từ các Bên tham gia về bất kỳ những biến đổi nào về đặc tính sinh
thái của các vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh mục như quy định tại điểm 2 của
Điều 3;
d. Thông
báo về bất kỳ những thay đổi nào trong Danh mục, hoặc bất kỳ những biến đổi nào
về đặc tính của các vùng đất ngập nước đã đưa vào Danh mục, cho các Bên tham
gia biết và thu xếp để đưa ra thảo luận các vấn đề này tại Hội nghị tiếp;
e. Thông
báo cho các Bên tham gia có liên quan biết về khuyến nghị của các Hội nghị có
liên quan đến những thay đổi trong Danh mục hoặc những biến đổi về đặc tính của
các vùng đất đá đưa vào Danh mục.
Điều 9.
1. Công ước
này sẽ được bỏ ngỏ không hạn định cho việc ký kết;
2. Bất cứ
thành viên nào của Liên Hợp Quốc hoặc của một trong các cơ quan chuyên môn hoặc
của cơ quan Năng lượng Nguyên tử quốc tế hoặc một Bên tham gia nào của quy chế
Toà án quốc tế cũng có thể trở thành một Bên tham gia của Công ước này, bằng
cách:
a. Ký phê
chuẩn không bảo lưu;
b. Ký phê
chuẩn, nhưng phê chuẩn gửi sau;
c. Gia
nhập.
3. Việc phê
chuẩn hoặc gia nhập sẽ có hiệu lực bằng cách nộp một văn kiện phê chuẩn, hoặc
văn kiện gia nhập cho Tổng giám đốc Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên
Hợp Quốc (sau đây gọi là "Cơ quan lưu chiểu").
Điều 10.
1. Công ước
này sẽ có hiệu lực sau bốn tháng kể từ khi đã có bảy quốc gia trở thành Bên
tham gia của Công ước này thể theo điểm 2 của Điều 9.
2. Sau đó,
Công ước này sẽ có hiệu lực đối với mỗi Bên tham gia sau bốn tháng kể từ ngày
Bên tham gia này ký phê chuẩn không bảo lưu hoặc kể từ ngày nộp văn kiện phê
chuẩn hoặc văn kiện gia nhập.
Điều
10b.
1. Công ước
này có thể được sửa đổi tại cuộc họp của các Bên tham gia được triệu tập nhằm
mục đích đó chiểu theo Điều này .
2. Những đề
nghị về sửa đổi có thể được đưa ra bởi bất cứ Bên tham gia nào .
3. Nội dung
đề nghị sửa đổi và lý do sửa đổi sẽ được chuyển tới cơ quan hoặc chính phủ thực
hiện nhiệm vụ của văn phòng thường trực của Công ước (sau đây được gọi là Văn
phòng") và sẽ được Văn phòng chuyển ngay tới tất cả các Bên tham gia . Mọi
bình luận của các Bên tham gia về nội dung sửa đổi sẽ được chuyển tới Văn phòng
trong vòng ba tháng kể từ ngày mà những sửa đổi ấy được Văn phòng chuyển tới
các Bên tham gia . Văn phòng sẽ ngay sau ngày cuối cùng của hạn giao nộp các
bình luận chuyển ngay cho các Bên tham gia tất cả các bình luận đã nhận được
tới ngày đó.
4. Cuộc họp
các Bên tham gia để xem xét sự sửa đổi đã được chuyển tới như nêu trong điểm 3
sẽ được triệu tập do Văn phòng khi có văn bản yêu cầu của một phần ba các Bên
tham gia Văn phòng sẽ tham khảo ý kiến của các Bên tham gia về thời gian và địa
điểm cuộc họp.
5. Các sửa
đổi sẽ được thông qua bởi một đa số bằng hai phần ba tổng số các Bên tham gia
có mặt và bỏ phiếu .
6. Sự sửa
đổi được thông qua sẽ có hiệu lực đối với những Bên tham gia đã chấp nhận sửa
đổi đó vào ngày đầu tiên sau bốn tháng kể từ ngày mà hai phần ba các Bên tham
gia đã nộp cho cơ quan Lưu chiểu văn kiện chấp nhận. Đối với mỗi Bên tham gia
nộp văn kiện chấp nhận sau ngày mà hai phần ba các Bên tham gia đã nộp văn kiện
chấp nhận, sự sửa đổi này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên sau bốn tháng kể từ
ngày Bên tham gia đó nộp văn kiện chấp nhận.
Điều 11.
1. Công ước
này sẽ có hiệu lực cho mọi thời gian không hạn định.
2. Bất cứ
Bên tham gia nào cũng có thể tuyên bố bãi miễn Công ước này sau một thời gian
là năm năm kể từ ngày Công ước có hiệu lực đối với Bên tham gia đó bằng cách
gửi văn bản thông báo về việc bãi miễn này cho cơ quan Lưu chiểu. Việc tuyên bố
bãi miễn sẽ có hiệu lực sau bốn tháng kể từ ngày cơ quan Lưu chiểu nhận được
văn bản thông báo này .
Điều 12.
1. Cơ quan
Lưu chiểu sẽ thông báo cho tất cả các quốc gia đã ký kết và gia nhập Công ước
này, càng sớm càng tốt, biết về:
a. Các bên
đã ký Công ước này;
b. Các bên
đã nộp văn kiện phê chuẩn Công ước này;
c. Các bên
đã nộp văn kiện gia nhập Công ước này;
d. Ngày bắt
đầu có hiệu lực của Công ước này;
e. Các
thông báo về việc bãi miễn Công ước này .
2. Khi Công
ước này bắt đầu có hiệu lực, cơ quan Lưu chiểu sẽ đăng ký Công ước này với Ban
Thư ký Liên Hợp Quốc thể theo Điều 102 của Hiến chương Liên Hợp Quốc.
Để làm bằng
chứng, những người ký dưới đây, được uỷ quyền một cách chính đáng, đã ký kết
Công ước này .
Công ước
này được làm tại Ramsar ngày mồng 2 tháng 2 năm 1971 với một bản gốc duy nhất
bằng các tiếng Anh, Pháp, Đức và Nga; tất cả các văn bản đều có giá trị như
nhau(1) và sẽ được lưu chiểu tại cơ quan Lưu chiểu; cơ quan Lưu chiểu sẽ gửi
các bản sao trung thực tới tất cả các Bên tham gia .
(1) Theo
Định ước cuối cùng của Hội nghị ký kết Nghị định thư, cơ quan Lưu chiểu đã soạn
thảo cho Hội nghị lần thứ hai các Bên tham gia các bản Công ước bằng các tiếng
Ảrập, Trung Quốc và Tây Ban Nha, có tham khảo ý kiến của các chính phủ có liên
quan và với sự sự giúp của Văn Phòng.
Các Điều 6
và 7 của Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
như là nơi cư trú của loài chim nước, được sửa đổi do Hội nghị các Bên tham gia
ngày 28-5-1987
Điều 6.
1. Có thể
thiết lập Hội nghị các Bên tham gia để đánh giá tổng quan và đẩy mạnh việc thực
hiện Công ước này . Theo điểm 1 của Điều 8, Văn phòng sẽ triệu tập các cuộc họp
thường lệ của Hội nghị các Bên tham gia trong khoảng thời gian không quá ba
năm, trừ khi Hội nghị có những quyết định khác, và triệu tập các cuộc họp bất
thường theo văn bản yêu cầu của ít nhất một phần ba các Bên tham gia . Mỗi cuộc
họp thường lệ của Hội nghị các Bên tham gia sẽ xác định thời gian và địa điểm
của cuộc họp thường lệ tiếp theo .
2. Hội nghị
các Bên tham gia sẽ có thẩm quyền:
a. Thảo
luận về việc thực hiện Công ước này;
b. Thảo
luận về những bổ sung và những thay đổi trong Danh mục;
c. Xem xét
các thông tin liên quan đến những biến đổi về đặc tính sinh thái của các vùng
đất ngập nước đã đưa vào Danh mục như quy định tại điểm 2 của Điều 3;
d. Đưa ra
các khuyến nghị chung hoặc khuyến nghị cụ thể đối với các Bên tham gia về việc
bảo vệ, quản lý và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước và hệ động và thực
vật của chúng;
e. Yêu cầu
các cơ quan quốc tế liên quan chuẩn bị các báo cáo và số liệu thống kê về những
vấn đề có tính quốc tế quan trọng ảnh hưởng đến các vùng đất ngập nước;
f. Thông
qua các khuyến nghị hoặc quyết nghị khác nhằm đẩy mạnh việc hoạt động của Công
ước này .
1. Các Bên
tham gia sẽ bảo đảm rằng những người chịu trách nhiệm quản lý các vùng đất ngập
nước ở mọi cấp sẽ được thông báo và xem xét đến các khuyến nghị của những Hội
nghị ấy về việc bảo vệ, quản lý và sử dụng khôn khéo các vùng đất ngập nước và
hệ động và thực vật của chúng.
2. Hội nghị
các Bên tham gia sẽ thông qua nội quy của mỗi cuộc họp của mình.
3. Hội nghị
của Bên tham gia sẽ thiết lập và xem xét các quy chế về tài chính của Công ước
này . Tại mỗi cuộc họp thường lệ, Hội nghị sẽ thông qua ngân sách cho giai đoạn
tài chính tiếp theo bởi một đa số bằng hai phần ba tổng số các Bên tham gia có
mặt và bỏ phiếu .
4. Mỗi Bên
tham gia sẽ đóng góp cho ngân sách này theo mức đóng góp được các Bên tham gia
có mặt và nhất trí thông qua tại cuộc họp của Hội nghị thường lệ các Bên tham
gia .
Điều 7.
1. Đại diện
của các Bên tham gia tại những Hội nghị như vậy phải là những người là chuyên
gia về đất ngập nước hoặc chim nước có kiến thức và kinh nghiện về nghiên cứu
khoa học, quản lý hành chính hoặc các lĩnh vực thích hợp khác.
2. Mỗi Bên
tham gia có đại diện tại Hội nghị sẽ có một phiếu bầu, các khuyến nghị, quyết
nghị và quyết định được thông qua bởi một đa số thông thường của các Bên tham
gia có mặt và bỏ phiếu, trừ khi có quy định khác trong Công ước này .
------------------------------
(1) Các điều này đã được
Hội nghị các Bên tham gia sửa đổi ngày 28 tháng 5 năm 1987; những sửa đổi này
chưa có hiệu lực xem tài liệu kèm theo).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét