BAN CHỈ ĐẠO SẮP XẾP ĐVHC CÁC CẤP VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC CQĐP 02 CẤP Số: 03/CV-BCĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2025 |
Kính gửi: Tỉnh ủy, Thành ủy, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Thực hiện Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 và Kết
luận số 121-KL/TW ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII1; các Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025,
Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025, Kết luận số 130-KL/TW ngày 14/3/2025 và
Kết luận số 137-KL/TW ngày 28/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về sắp xếp
đơn vị hành chính (ĐVHC) các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa
phương (CQĐP) 02 cấp, Ban Chỉ đạo của Chính phủ định hướng một số nội dung về
sắp xếp ĐVHC và tổ chức CQĐP 02 cấp; về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức,
viên chức khi thực hiện sắp xếp để các địa phương nghiên cứu, triển khai xây
dựng Đề án và chủ động tổ chức thực hiện đối với chính quyền địa phương các cấp
như sau:
I. VỀ SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH, CẤP
XÃ
1. Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về Đề án sắp
xếp ĐVHC cấp tỉnh, cấp xã
Khoản 3 Điều 10 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2025 quy định “Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều
chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính phải được lấy ý kiến Nhân dân ở
những đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về chủ trương thành lập, giải
thể, nhập, chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành
chính bằng các hình thức phù hợp theo quy định của Chính phủ”.
Để đáp ứng tiến độ sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh, cấp xã năm 2025
theo yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kết luận số 137-KL/TW và có sự
linh hoạt, chủ động cho các địa phương tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn,
tại khoản 2 Mục II Kế hoạch ban hành kèm theo Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày
07/4/2025 của Chính phủ về Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình
tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp đã quy định: UBND cấp tỉnh tổ chức lấy
ý kiến cử tri đại diện hộ gia đình trên địa bàn ĐVHC cấp tỉnh thực hiện sáp
nhập (đối với chủ trương sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh), ở những ĐVHC cấp xã chịu ảnh
hưởng trực tiếp (đối với chủ trương sắp xếp ĐVHC cấp xã); quyết định hình thức
và trình tự, thủ tục, thời hạn lấy ý kiến phù hợp với điều kiện thực tiễn của
địa phương, bảo đảm tiến độ trình Hồ sơ đề án sắp xếp ĐVHC theo yêu cầu tại Kết
luận số 137-KL/TW và Nghị quyết này.
Để bảo đảm thống nhất về nội dung, trình tự, thủ tục lấy
ý kiến Nhân dân tại địa phương, đề nghị UBND cấp tỉnh có thể lựa chọn hình thức
phát phiếu lấy ý kiến (theo mẫu gửi kèm) hoặc lựa chọn các hình thức phù hợp
khác như lấy phiếu qua trang thông tin điện tử, họp đại diện hộ gia đình tại
ĐVHC cấp xã, thôn, tổ dân phố để biểu quyết,... Việc tổ chức lấy ý kiến Nhân
dân đối với chủ trương sắp xếp ĐVHC cấp xã có thể thực hiện đồng thời với việc
lấy ý kiến đối với chủ trương sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh.
2. Về cơ quan chủ trì xây dựng Đề án sắp xếp
ĐVHC cấp tỉnh và cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến Nhân dân
Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 12/4/2025 của Hội
nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và Kết luận số
137-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đề nghị Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
(nơi được lựa chọn đặt trung tâm chính trị - hành chính) chủ trì, phối
hợp với Ban Thường vụ tỉnh ủy cùng cấp sáp nhập xây dựng Đề án sắp xếp ĐVHC cấp
tỉnh. Đối với việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn của địa phương nào
thì Ban Thường vụ tỉnh, thành ủy nơi đó chỉ đạo tổ chức lấy kiến.
3. Định hướng sắp xếp đối với các ĐVHC cấp xã
thuộc các ĐVHC cấp huyện ở hải đảo
Theo định hướng của cấp có thẩm quyền khi tổ chức chính
quyền địa phương 02 cấp thì các huyện đảo, thành phố đảo hiện nay sẽ chuyển
thành các đặc khu, gồm: thành phố Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) và 11 huyện đảo,
gồm: Vân Đồn, Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh), Cát Hải, Bạch Long Vĩ (thành phố Hải
Phòng), Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa), Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng), Phú Quý (tỉnh
Bình Thuận), Kiên Hải (tỉnh Kiên Giang), Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị), Lý Sơn (tỉnh
Quảng Ngãi), Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).
Theo đó, trong Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã của các tỉnh,
thành phố nêu trên cần lưu ý như sau: (1) Xây dựng phương án chuyển nguyên
trạng các huyện đảo, thành phố đảo thành đặc khu và kết thúc hoạt động của ĐVHC
cấp xã (nếu có) thuộc huyện đảo, thành phố đảo; (2) Riêng đối với tỉnh Kiên
Giang, cấp có thẩm quyền đã đồng ý chủ trương tách xã Thổ Châu thuộc thành phố
Phú Quốc để thành lập 01 huyện riêng, theo đó đề nghị xây dựng phương án thành
lập 02 đặc khu: Phú Quốc và Thổ Châu.
II. VỀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP
1. Chính quyền địa phương cấp tỉnh (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương)
1.1. Về cơ cấu tổ chức
a) Cơ bản giữ nguyên như mô hình cấp tỉnh hiện nay, cụ
thể như sau:
- Chính quyền địa phương cấp tỉnh gồm có Hội đồng nhân
dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND).
- HĐND cấp tỉnh tổ chức 3 - 4 ban chuyên môn giúp việc.
Theo đó, HĐND tỉnh thành lập 03 Ban, gồm: Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân
sách, Ban Văn hóa - Xã hội (đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
có thể thành lập thêm Ban Dân tộc); HĐND thành phố trực thuộc trung ương
thành lập 04 Ban (Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã
hội và Ban Đô thị) theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2025.
- UBND cấp tỉnh tổ chức tối đa 14 Sở và tương đương (riêng
Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức tối đa 15 Sở và tương đương)
theo quy định của Chính phủ.
b) Việc tổ chức cơ quan thuộc HĐND, cơ quan chuyên môn và
tổ chức hành chính khác thuộc UBND ở ĐVHC cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp được
thực hiện như sau:
- Thực hiện nhập nguyên trạng các cơ quan thuộc HĐND cấp
tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phù hợp với quy định của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội. Trường hợp HĐND ở một trong các ĐVHC cấp tỉnh trước khi sắp xếp có tổ
chức Ban Dân tộc thì HĐND cấp tỉnh sau sắp xếp được tổ chức Ban Dân tộc để hoạt
động cho đến khi hết nhiệm kỳ 2021 - 2026, sau đó thực hiện theo quy định của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi).
- Thực hiện nhập nguyên trạng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương. Đối với các cơ
quan chuyên môn đặc thù thuộc UBND cấp tỉnh thì việc tổ chức do chính quyền địa
phương cấp tỉnh sau sắp xếp xem xét, quyết định phù hợp quy định của Chính phủ.
1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền địa phương cấp
tỉnh thực hiện theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi)
sẽ được Quốc hội xem xét thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV. Sau khi
Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) có hiệu lực thi hành (ngày
01/7/2025), đề nghị các địa phương chủ động triển khai thực hiện theo quy định.
Để thực hiện nhất quán nguyên tắc “địa phương quyết,
địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”, Chính phủ chỉ đạo đẩy mạnh
phân quyền, phân cấp tối đa từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ cho chính quyền địa phương cấp tỉnh, nhất là trong việc ban hành các
cơ chế, chính sách, các lĩnh vực quy hoạch, tài chính, ngân sách, đầu tư, đất
đai,... để bảo đảm đủ điều kiện, nguồn lực để thực hiện, nâng cao vai trò tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
1.3. Về biên chế
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của ĐVHC cấp tỉnh
sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số cán bộ, công chức, viên chức (số có
mặt) của cấp tỉnh trước sắp xếp và thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại, nâng cao chất lượng đội ngũ theo lộ trình, bảo đảm trong thời hạn 05 năm
cơ bản số lượng biên chế thực hiện theo đúng quy định. Sau khi chính quyền địa
phương cấp tỉnh đi vào hoạt động, Chính phủ giao Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ
chức Trung ương và các cơ quan liên quan căn cứ quy mô dân số, diện tích tự
nhiên, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh để
xây dựng vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền giao biên chế cho địa phương.
2. Về chính quyền địa phương cấp xã (xã,
phường, đặc khu)
2.1. Về cơ cấu tổ chức
- Chính quyền địa phương cấp xã gồm có HĐND và UBND.
- HĐND cấp xã thành lập 02 Ban là Ban Pháp chế và Ban
Kinh tế - Xã hội.
- UBND cấp xã thành lập tối đa 04 phòng và
tương đương phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo, gồm: (1)
Văn phòng HĐND và UBND, (2) Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc
Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc), (3)
Phòng Văn hóa - Xã hội, (4) Trung tâm phục vụ hành chính công (xác định
là tổ chức hành chính khác thuộc UBND cấp xã). Giao UBND cấp tỉnh căn cứ
vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của ĐVHC để quyết định số lượng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cho phù hợp (nhưng
không vượt quá 04 phòng và tương đương). Trường hợp địa phương tổ chức số
lượng cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp xã dưới 03 đầu mối thì có
thể bố trí tăng 01 Phó Chủ tịch UBND để trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo.
- Đối với trường hợp 01 ĐVHC cấp xã giữ nguyên (không sắp
xếp), giao địa phương căn cứ vào điều kiện thực tế để xem xét quyết định số
lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cho phù hợp hoặc không tổ chức
các phòng chuyên môn theo hướng dẫn chung (trừ các Ban của HĐND hiện có) mà
phân công công chức chuyên môn trực tiếp đảm nhiệm các vị trí việc làm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã mới. Trường hợp
không tổ chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp xã, giao UBND cấp tỉnh quyết
định tăng biên chế so với số lượng biên chế cán bộ, công chức cấp xã hiện nay
để thực hiện các nhiệm vụ mới chuyển giao từ cấp huyện. Dự kiến số lượng biên
chế không quá 40 cán bộ, công chức, trong đó tập trung cho công
chức trực tiếp đảm nhiệm các lĩnh vực công tác xây dựng Đảng, công tác Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, công tác chính quyền.
- Đối với các huyện đảo, thành phố đảo có ĐVHC cấp xã
trực thuộc, khi thực hiện sắp xếp thành đặc khu thì kết thúc hoạt động của ĐVHC
cấp xã và trước mắt giữ nguyên số lượng các cơ quan chuyên môn
của huyện đảo, thành phố đảo như hiện nay; sau đó thực hiện theo hướng dẫn mới
của Chính phủ.
- Tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự ở ĐVHC cấp
xã mới sau sắp xếp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
2.2. Về số lượng chức danh lãnh đạo
Thực hiện chủ trương của cấp có thẩm quyền về việc bố trí
chức danh lãnh đạo cấp xã kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu các cơ quan tham
mưu, giúp việc cho cấp ủy, mặt trận tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, chính
quyền để tăng số lượng công chức làm việc trực tiếp giải quyết công việc của
người dân, doanh nghiệp, đề nghị các địa phương thực hiện như sau:
- Lãnh đạo HĐND cấp xã gồm Chủ tịch (chức danh kiêm
nhiệm) và 01 Phó Chủ tịch (chức danh chuyên trách).
- Lãnh đạo UBND cấp xã gồm Chủ tịch (chức danh chuyên
trách) và 02 Phó Chủ tịch (01 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm chức danh Chánh
Văn phòng HĐND và UBND; 01 Phó Chủ tịch kiêm nhiệm chức danh Giám đốc Trung tâm
phục vụ hành chính công).
- Các Ban của HĐND có Trưởng ban (chức danh kiêm
nhiệm) và 01 Phó Trưởng ban (chức danh chuyên trách).
- Các phòng và tương đương của UBND có Trưởng phòng (chức
danh chuyên trách hoặc do Phó Chủ tịch UBND kiêm nhiệm) và 01 cấp phó (chức
danh chuyên trách).
Đối với trường hợp ĐVHC cấp xã giữ nguyên (không sắp xếp)
và không tổ chức các phòng chuyên môn thì số lượng Phó Chủ tịch UBND cấp xã có
thể bố trí tăng thêm 01 Phó Chủ tịch để bảo đảm vai trò lãnh đạo, điều
hành của chính quyền trong việc phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Giao địa phương căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chủ động sắp
xếp, bố trí sử dụng lãnh đạo kiêm nhiệm hoặc giảm cấp phó các phòng, ban chuyên
môn để tăng số lượng công chức làm việc trực tiếp đáp ứng yêu cầu phục vụ người
dân của ĐVHC cấp xã mới.
2.3. Về nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của chính quyền địa phương cấp
xã được quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi) sẽ được Quốc
hội xem xét thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV. Sau khi Luật Tổ chức
chính quyền địa phương (sửa đổi) có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2025), đề nghị
các địa phương quan tâm một số nội dung sau:
- Cấp xã chủ yếu là thực hiện chính sách từ cấp Trung
ương và cấp tỉnh ban hành, tập trung vào các nhiệm vụ phục vụ người dân, trực
tiếp giải quyết các vấn đề của cộng đồng dân cư, cung cấp các dịch vụ công cơ
bản, thiết yếu cho người dân trên địa bàn; có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật để quyết định việc tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn và
quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp mình. Theo đó, CQĐP cấp xã mới
đảm nhận các nhiệm vụ, quyền hạn của CQĐP cấp xã và nhiệm vụ, quyền hạn của
CQĐP cấp huyện hiện nay, trực tiếp phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn.
- CQĐP cấp tỉnh tiếp tục phân cấp cho CQĐP cấp xã thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, năng lực và
yêu cầu quản lý của từng cấp xã.
2.4. Định hướng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã mới
(1) Văn phòng HĐND và UBND
- Tham mưu, giúp HĐND, UBND cấp xã về: Chương trình, kế
hoạch công tác của HĐND, Thường trực HĐND, UBND và cơ quan chuyên môn thuộc
UBND; tham mưu hoạt động của Thường trực HĐND; công tác chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch UBND; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của Nhân dân; cung cấp thông tin, bảo đảm điều kiện vật chất, kỹ thuật phục
vụ hoạt động của HĐND, UBND cấp xã; thực hiện công tác quản trị nội bộ của Văn
phòng.
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: Công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành
pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp
luật; hòa giải ở cấp xã, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực,
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác
tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã về công tác ngoại vụ, biên
giới (đối với ĐVHC cấp xã có đường biên giới lãnh thổ quốc gia trên đất liền,
trên biển và hải đảo).
(2) Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc
Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc)
- Lĩnh vực Tài chính - Kế hoạch: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài
chính; kế hoạch và đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, kinh tế hợp tác; quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Lĩnh vực Xây dựng và Công Thương: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy
hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị; cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ
nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở
hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; tiểu
thủ công nghiệp; công nghiệp; thương mại.
- Lĩnh vực Nông nghiệp và Môi trường: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Đất
đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; biển và hải đảo (đối
với đơn vị hành chính có biển, đảo); nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy
lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; chất
lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.
(3) Phòng Văn hóa - Xã hội
- Lĩnh vực Nội vụ: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ
chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính; hội,
tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh
niên; lao động, tiền lương; việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao
động; người có công; bình đẳng giới; công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo.
- Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (giáo dục tiểu học và giáo dục trung học
cơ sở).
- Lĩnh vực Văn hóa, Khoa học và Thông tin: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn
hóa; gia đình; thể dục, thể thao; quảng cáo; bưu chính; công nghệ thông tin
(không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng); phát thanh truyền hình; báo
chí; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin; khoa học và công
nghệ; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số.
- Lĩnh vực Y tế: Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y tế
dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe
sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế;
dân số; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội
(không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy).
(4) Trung tâm phục vụ hành chính công
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ về
xây dựng chính quyền điện tử; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính và được cung ứng
các dịch vụ công trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở Trung ương tổ chức
theo ngành dọc trên địa bàn tỉnh hoặc khu vực để tiếp nhận và giải quyết thủ
tục hành chính của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn cấp xã.
Lưu ý: Đối với
chính quyền địa phương đặc khu (hải đảo), chức năng, nhiệm vụ của các phòng và
các dịch vụ công phục vụ người dân tại Trung tâm phục vụ hành chính công sẽ
được điều chỉnh phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương đặc
khu.
2.5. Về biên chế
- Chuyển 100% biên chế cấp huyện hiện có để bố trí biên
chế cấp xã, trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị
cấp huyện hiện nay được bố trí làm nòng cốt tại các đơn vị cấp xã mới; có thể
tăng cường cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh về cấp xã.
- Trước mắt giữ nguyên số lượng biên chế cán bộ, công
chức của cấp huyện, cấp xã hiện có để bố trí làm việc tại cấp xã và thực hiện
việc rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng
quy định của Chính phủ; dự kiến biên chế bình quân của mỗi cấp xã khoảng 32
biên chế (không bao gồm khối đảng, đoàn thể).
- Về biên chế viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
Trên cơ sở phương án sắp xếp, cơ cấu lại các đơn vị sự
nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực tại cấp xã mới theo hướng dẫn của Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực, các địa phương có trách nhiệm bố trí chỉ tiêu biên chế viên
chức hưởng lương từ ngân sách trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền
giao, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất
lượng đội ngũ viên chức, thực hiện đẩy mạnh tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công lập theo ngành, lĩnh vực phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng địa bàn.
2.6. Đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố hiện nay
- Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã hiện nay kể từ ngày 01/8/2025. Giao chính quyền địa phương xem
xét, có thể sắp xếp, bố trí người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố và thực
hiện chế độ, chính sách đối với các trường hợp không bố trí công tác theo quy
định.
- Tiếp tục xác định thôn, tổ dân phố là tổ chức tự quản
của cộng đồng dân cư, không phải là cấp hành chính. Trước mắt giữ nguyên các
thôn, tổ dân phố hiện có; sau khi hoàn thành sắp xếp ĐVHC các cấp, Chính phủ sẽ
giao Bộ Nội vụ nghiên cứu và hướng dẫn theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
việc sắp xếp, tổ chức lại thôn, tổ dân phố theo hướng tinh gọn, phục vụ trực
tiếp đời sống của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
2.7. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
Việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
UBND cấp huyện hiện nay để chuyển giao, thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc UBND cấp xã sau sắp xếp thực hiện theo định hướng tại Kết luận số
137-KL/TW và hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực sự nghiệp. Sau
khi chính quyền địa phương 02 cấp đi vào hoạt động, Chính phủ sẽ giao Bộ Nội vụ
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới quy định liên quan đến tổ chức hoạt động của đơn vị sự nghiệp
để bảo đảm hoạt động hiệu quả hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của người dân. Cụ thể
như sau:
- Đối với lĩnh vực giáo dục: Giữ nguyên các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non công lập và
chuyển giao cho chính quyền địa phương cấp xã quản lý. Đối với trung tâm giáo
dục nghề nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc UBND cấp huyện hiện nay
sẽ chuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý và tổ chức lại để thực hiện cung
ứng dịch vụ theo khu vực liên xã, phường.
- Đối với lĩnh vực y tế: Duy trì các Trạm Y tế xã, phường hiện có để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức
khỏe nhân dân trên địa bàn. Căn cứ vào diện tích, quy mô dân số của ĐVHC cấp xã
mới, UBND cấp tỉnh có thể tổ chức lại thành 01 đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc UBND cấp xã để thực hiện nhiệm vụ về phòng bệnh và chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho người dân trên địa bàn. Đối với các trung tâm y tế, bệnh
viện đa khoa thuộc UBND cấp huyện hiện nay sẽ chuyển về Sở Y tế quản lý để sắp
xếp, tổ chức cung ứng dịch vụ theo khu vực liên xã, phường.
- Sắp xếp, tổ chức 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc UBND cấp xã để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu cho
người dân trên địa bàn (cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực văn
hóa, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, nông nghiệp, môi trường,...).
- Sắp xếp lại, tổ chức 01 đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ chi thường xuyên (Ban quản lý dự án) thuộc UBND cấp xã để cung
ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực xây dựng, phát triển quỹ đất, giải
phóng mặt bằng,... trên địa bàn. Trường hợp cần thiết, UBND cấp tỉnh có thể
thành lập đơn vị sự nghiệp thuộc Ban quản lý dự án của UBND cấp tỉnh để cung
ứng dịch vụ theo khu vực liên xã, phường.
- Giao UBND cấp tỉnh thực hiện việc cơ cấu lại hoặc giải
thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả, bảo đảm nâng cao
chất lượng cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu gắn với cơ cấu
lại, giảm viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo yêu cầu của Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tiếp
tục đổi mới và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI THỰC HIỆN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP
1. Định hướng sắp xếp, bố trí cán bộ, công
chức cấp tỉnh
1.1. Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản
lý
- Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức giữ các chức
danh lãnh đạo, quản lý của ĐVHC cấp tỉnh sau sắp xếp thực hiện theo Kết luận
của Bộ Chính trị và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương đối với cấp tỉnh thuộc
diện hợp nhất, sáp nhập.
- Số lượng lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, tổ chức ở
ĐVHC cấp tỉnh mới sau sắp xếp tối đa không vượt quá tổng số lãnh đạo, quản lý
có mặt của các cơ quan, tổ chức ở ĐVHC cấp tỉnh trước sắp xếp và thực hiện bố
trí theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với trường hợp đang giữ chức danh người đứng đầu cơ
quan chuyên môn, căn cứ điều kiện thực tiễn và tiêu chuẩn, năng lực cán bộ,
công chức, Ban Thường vụ, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định lựa chọn người đứng
đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị mới sau sắp xếp. Đối với người đứng đầu
cơ quan chuyên môn không bố trí tiếp tục làm người đứng đầu sau sắp xếp thì
được bố trí ở vị trí cấp dưới liền kề hoặc bố trí giữ chức danh tương đương ở
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc tăng cường làm lãnh đạo cấp xã theo yêu cầu
nhiệm vụ, năng lực của cán bộ, công chức và được bảo lưu phụ cấp chức vụ theo
quy định của Chính phủ về sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Đối với trường hợp đang giữ chức danh cấp phó của người
đứng đầu cơ quan chuyên môn, Ban Thường vụ, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định
bố trí làm cấp phó của người đứng đầu đơn vị sau sắp xếp hoặc bố trí giữ chức
danh tương đương ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc tăng cường làm lãnh đạo
cấp xã theo yêu cầu nhiệm vụ, năng lực của cán bộ, công chức.
- Trước mắt số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc CQĐP ở ĐVHC cấp tỉnh mới sau sắp xếp có thể cao hơn
quy định và giảm dần theo lộ trình bảo đảm thực hiện quy định của Chính phủ.
1.2. Đối với công chức, viên chức, người lao
động hợp đồng theo quy định
Trước mắt giữ nguyên số lượng công chức, viên chức, người
lao động hợp đồng hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để sắp xếp, bố trí công
tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị tương ứng hoặc bố trí công tác tại cấp xã. Sau
đó, thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội
ngũ theo lộ trình, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ bản số lượng biên chế thực
hiện theo đúng quy định.
2. Định hướng sắp xếp, bố trí cán bộ, công
chức, viên chức cấp xã
2.1. Về tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh và
vị trí việc làm đối với cán bộ, công chức, viên chức ở cấp xã mới
Tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
xã áp dụng như đối với tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý
tương ứng của cấp huyện hiện nay theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Đối với công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ cấp xã
áp dụng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo yêu cầu vị trí việc làm đối với công
chức, viên chức từ cấp huyện trở lên theo quy định của Chính phủ.
2.2. Định hướng sắp xếp cán bộ, công chức,
viên chức ở cấp xã mới
- Căn cứ vào điều kiện thực tiễn và tiêu chuẩn, năng lực
cán bộ, công chức, viên chức của cấp huyện và cán bộ, công chức của cấp xã hiện
nay, Ban Thường vụ, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc sắp xếp, bố trí cán
bộ, công chức, viên chức ở cấp xã mới theo phân cấp quản lý.
- Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cấp xã khi
được bố trí vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý tại ĐVHC cấp xã mới
tiếp tục giữ phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện hưởng trong thời gian 06 tháng kể từ
ngày có quyết định; sau đó thực hiện theo quy định mới của Chính phủ. Trường
hợp công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý tại ĐVHC cấp xã mới thì tạm thời chưa áp dụng mức phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và sẽ thực hiện khi có quy định của Chính phủ về hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo, quản lý đó.
3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp ĐVHC
3.1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng
lương từ ngân sách nhà nước khi được bố trí công tác ở ĐVHC mới thì tiếp tục
được hưởng lương theo ngạch, bậc và các chế độ phụ cấp lương hiện hưởng trong
thời gian gian 6 tháng; sau đó thực hiện theo quy định mới của Chính phủ.
3.2. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong quá trình sắp xếp mà có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ
thôi việc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc rà soát,
đánh giá và thực hiện chính sách, chế độ theo quy định hiện hành của Chính phủ,
bảo đảm giữ được người có năng lực nổi trội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3.3. Trường hợp cán bộ, công chức ở cấp huyện và cấp xã
không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bố trí đảm nhiệm vị trí việc làm
ở cấp xã mới thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định hiện hành của
Chính phủ.
3.4. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang trên địa bàn ĐVHC sau sắp xếp tiếp tục
hưởng chế độ, chính sách đặc thù áp dụng theo vùng, theo khu vực hoặc theo ĐVHC
như thời điểm trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của
cấp có thẩm quyền. Trường hợp có thay đổi tên gọi của ĐVHC sau sắp xếp thì sử
dụng tên gọi mới của ĐVHC để tiếp tục tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách
đặc thù.
4. Một số nội dung có liên quan khác
4.1. Chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi dự kiến bố trí
trụ sở hành chính của ĐVHC mới sau sắp xếp có trách nhiệm chủ động cân đối, bố
trí ngân sách để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc được
tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động của ĐVHC sau sắp xếp; quan tâm đến nhà ở
công vụ, phương tiện phục vụ công tác và nhu cầu đi lại cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động để ổn định điều kiện làm việc tại ĐHVC mới
sau sắp xếp.
4.2. Khi triển khai thực hiện sắp xếp ĐHVC cấp tỉnh, giao
địa phương căn cứ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong
hoạt động của bộ máy chính quyền có thể bố trí tỷ lệ hợp lý số lượng cán bộ,
công chức, viên chức làm việc đồng thời tại trụ sở hành chính của tỉnh cùng sáp
nhập và tại trung tâm hành chính - chính trị của ĐVHC mới để bảo đảm công tác
quản lý nhà nước tại các địa bàn của tỉnh cùng sáp nhập và giảm bớt khó khăn
việc đi lại, sinh hoạt của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong
giai đoạn đầu sáp nhập.
Trên đây là định hướng một số nội dung về sắp xếp ĐVHC và
tổ chức CQĐP 02 cấp; về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức khi thực
hiện sắp xếp của Ban Chỉ đạo của Chính phủ. Sau khi hoàn thiện các văn bản pháp
luật liên quan, Chính phủ sẽ chỉ đạo các bộ, ngành chức năng ban hành văn bản
quy phạm pháp luật để tổ chức thực hiện.
Đề nghị các địa phương căn cứ nội dung định hướng nêu trên và điều kiện
thực tiễn để thực hiện, bảo đảm chính quyền địa phương 02 cấp hoạt động liên
tục, thống nhất, không gián đoạn, đáp ứng yêu cầu tinh gọn tổ chức bộ máy, hoạt
động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả./.
Nơi nhận: |
KT. TRƯỞNG BAN |
_________________
1 Kết luận số
121-KL/TW, ngày 24/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng
kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Phụ lục: Mẫu phiếu lấy ý kiến cử tri
(1) ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...(2)..., ngày ... tháng ... năm ... (3) |
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CỬ TRI
Về việc thành lập sắp xếp đơn vị
hành chính ...(4).........
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết
số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ, sau khi Đề án sắp xếp đơn vị hành
chính ........... được xây dựng, đề nghị cử tri cho ý kiến về việc sắp xếp ĐVHC
...........
(Thôn, Tổ dân phố
.............................................. )
STT |
Tên người đại diện Hộ gia đình |
Địa chỉ |
SÁP NHẬP TỈNH/THÀNH PHỐ.... (nếu có). |
SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ…. |
Ký tên |
||
|
|
|
Đồng ý |
Không đồng ý |
Đồng ý |
Không đồng ý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến khác (nếu có): ...................................................................................................
(Lưu ý:
1. Phiếu dùng cho đại diện hộ gia đình
2. Nếu đồng ý thì đánh dấu “x” vào ô đồng ý, nếu không
đồng ý thì đánh dấu “x” vào ô không đồng ý, nếu không đánh dấu hoặc đánh dấu
vào cả 02 ô không đồng ý và đồng ý là phiếu không hợp lệ.
____________________
(1) Đóng dấu treo của Ủy ban nhân dân;
(2) Tên của đơn vị hành chính cấp xã tổ chức
lấy ý kiến Nhân dân;
(3) Ghi ngày, tháng, năm phát hành phiếu lấy
ý kiến;
(4) Nội dung lấy ý kiến (ví dụ: sáp nhập
tỉnh/thành phố..., nhập xã...)
(5) Tên đề án.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét