CHÍNH PHỦ Số: /2024/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày tháng
năm 2024 |
DỰ THẢO
NGHỊ
ĐỊNH
Quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong
trường hợp không ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả (sau đây gọi chung là cưỡng chế), trách
nhiệm thi hành và bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài bị xử phạt vi phạm hành
chính không tự nguyện chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp
không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ
quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
2.
Người có thẩm quyền, cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành cưỡng chế và tổ
chức, cá nhân khác liên quan đến thi hành cưỡng chế.
Điều 3. Nguyên tắc áp
dụng
1.
Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của
người có thẩm quyền.
2. Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế
phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định
cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế quyết định áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 2
Điều 86 Luật xử lý vi phạm hành chính nếu việc áp dụng
một biện pháp cưỡng chế không đủ để bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế và cá nhân, tổ chức khác có liên quan trong cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều
4. Nguồn tiền khấu trừ và tài sản kê biên đối với tổ chức bị áp dụng cưỡng chế
1.
Đối với tổ chức là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp công lập không có thu được bảo đảm kinh phí hoạt động từ
ngân sách nhà nước
bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền, và trả chi phí cho hoạt động cưỡng
chế thì thực hiện khấu trừ từ nguồn kinh phí quy định tại
Điều 5 Nghị định này.
2.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu, đơn vị vũ trang được tổ chức các hoạt
động có thu theo quy định của pháp luật, khi bị khấu trừ, kê biên tài sản và
trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế thì lấy từ nguồn thu và tài sản do các hoạt
động này mang lại.
3.
Đối với tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức phi chính phủ, các
quỹ xã hội, quỹ từ thiện thì khấu trừ tiền, kê
biên tài sản, trả chi phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản của tổ chức,
quỹ đó.
4.
Đối với doanh nghiệp và hợp tác xã thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi
phí cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản hoặc thu nhập bằng tiền, tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã đó.
5. Đối với hộ kinh
doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản, trả chi phí
cho hoạt động cưỡng chế từ tiền, tài sản chung của hộ kinh doanh, hộ gia đình,
tổ hợp tác; trường hợp tài sản chung không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế
thì khấu trừ tiền, kê biên tài sản của các thành viên trong hộ kinh doanh, hộ
gia đình, tổ hợp tác, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác hoặc pháp luật có liên
quan quy định khác.
Điều 5. Kinh phí thi
hành quyết định cưỡng chế của tổ chức bị cưỡng chế là cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập không có thu được bảo đảm kinh phí hoạt động
từ ngân sách nhà nước
1. Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh
phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm thi
hành quyết định cưỡng chế của tổ chức bị cưỡng chế là cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công
lập không có thu được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
2.
Trường hợp tổ chức bị cưỡng chế được bảo đảm kinh phí
hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí thi hành quyết
định cưỡng chế
được bảo đảm từ ngân sách trung ương; trường hợp tổ
chức bị cưỡng chế
được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí thi
hành quyết định cưỡng chế được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh.
3. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền thi
hành quyết định cưỡng chế đã cấp phát của năm trước, Bộ Tài chính lập dự
toán kinh phí thi hành quyết định cưỡng chế của tổ chức bị cưỡng chế được bảo đảm
kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Hằng
năm, căn cứ thực tế số tiền thi hành quyết định cưỡng chế đã cấp phát
của năm trước, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thi hành quyết
định cưỡng chế của tổ chức bị cưỡng chế được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân
sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định cưỡng chế, tổ chức bị cưỡng chế
quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi văn bản đề nghị cấp
kinh phí thi hành quyết định cưỡng chế kèm
theo các tài liệu liên quan đến cơ quan tài chính có thẩm quyền. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn
bản đề nghị và các tài liệu liên quan, cơ quan tài chính phải hoàn thành việc
cấp phát kinh phí thi hành quyết định cưỡng chế cho tổ
chức bị cưỡng chế.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài
chính cấp, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm chi trả kinh phí
thi hành quyết định cưỡng chế.
Sau
khi chi trả kinh phí thi hành quyết định cưỡng chế, tổ
chức bị cưỡng chế
có trách nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả kinh
phí thi hành quyết định cưỡng chế cho cơ quan tài chính đã cấp phát kinh phí để
quyết toán theo quy định của pháp luật.
5. Kết thúc năm ngân sách, Bộ Tài chính, Sở Tài
chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí thi hành quyết định
cưỡng chế
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Người thi hành công vụ có lỗi dẫn
tới hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bị cưỡng chế có nghĩa vụ hoàn trả
cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã chi
trả kinh phí thi hành quyết định cưỡng chế.
Trường
hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng có lỗi thì những người
đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà
nước phải bồi thường.
Điều 6.
Lập biên bản việc tổ chức, cá nhân bị xử
phạt không chấp hành hoặc chấp hành
không đầy đủ quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Trong
quá trình theo dõi, kiểm
tra
việc chấp hành
án quyết
định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả mà phát hiện tổ chức, cá nhân vi
phạm không chấp
hành hoặc chấp hành không đầy đủ quyết định đã
có hiệu lực pháp luật thì đại diện cơ quan của người có thẩm quyền
xử phạt lập biên
bản về việc tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành hoặc chấp hành
không đầy đủ quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả với sự chứng kiến của cá nhân vi phạm, đại
diện tổ chức vi phạm.
Trường hợp cá nhân vi phạm, đại
diện tổ chức vi phạm
không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi lập biên bản hoặc của ít
nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc tổ chức, cá nhân vi phạm không ký vào
biên bản.
2. Biên bản
phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; căn cứ lập biên bản; họ,
tên, chức vụ người lập biên bản; tên, địa chỉ, kết quả chấp hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của
tổ chức, cá nhân vi phạm; ý
kiến của tổ chức, cá nhân vi phạm và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
3. Biên bản
nêu tại khoản 1 Điều này là một trong những căn cứ để người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
Điều 7. Gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, tổ chức, cá
nhân có liên quan
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế, người
ra quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế,
cơ quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ
chức có liên quan.
Trường hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại điểm b, c và d khoản 2 Điều 86 Luật xử
lý vi phạm hành chính thì quyết định
cưỡng chế phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng
chế trước khi thi hành để phối hợp thực hiện.
2.
Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức
bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết.
Đối
với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
cố tình không nhận thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận
quyết định có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
và
được coi là quyết định đã được giao.
Đối
với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10
ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần
thứ ba mà bị trả lại; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại nơi cư trú của
cá nhân, trụ sở của tổ chức bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng
chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã
được giao.
Điều
8. Trách nhiệm tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế
1.
Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
2.
Đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân ra quyết định cưỡng chế căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc căn cứ lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương để phân công
cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế. Việc phân công cơ quan
chủ trì phải trên nguyên tắc vụ việc thuộc lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn quản lý của cơ quan nào thì giao cơ quan đó chủ trì; trường hợp vụ
việc liên quan đến nhiều cơ quan thì căn cứ vào từng trường
hợp cụ thể để quyết
định giao cho một cơ quan chủ trì tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
3. Cơ quan chủ trì tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm xây dựng phương án cưỡng chế
trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt.
4. Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ
phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao
chủ trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định
cưỡng chế.
Điều
9. Bảo đảm trật tự, an
toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế
1.
Lực lượng Công an nhân dân có trách
nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế
khi được phân công hoặc yêu cầu.
Trường
hợp có yêu cầu lực lượng Công an nhân dân tham gia bảo
đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan
chủ trì thi hành quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan Công
an cùng cấp 05 ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng.
2.
Khi tham gia cưỡng chế, lực lượng Công an
nhân dân có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi gây rối, chống người thi hành
công vụ, bảo đảm trật tự, an toàn.
Điều 10. Tạm định chỉ, đình chỉ cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Việc cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị tạm đình chỉ thực hiện khi có quyết
định tạm chỉ việc thi hành của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
tố tụng hành chính hoặc người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phải ra quyết định đình chỉ cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp sau đây:
a) Cá nhân bị cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt tiền hoặc chi trả chi phí khắc phục hậu quả chết không để lại di sản hoặc theo
quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được
chuyển giao cho người thừa kế;
b) Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bị hủy bỏ, sửa đổi mà cá
nhân, tổ chức bị xử phạt không phải thi hành quyết định đó nữa;
c) Tổ chức bị cưỡng chế đã giải thể, không còn tài sản mà
theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức
khác;
d) Có quyết
định giảm,
miễn tiền phạt mà cá nhân,
tổ chức bị xử phạt không phải thi hành quyết định xử phạt đó nữa.
2. Thời hạn
ra quyết định đình chỉ là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Mục 1
KHẤU TRỪ MỘT PHẦN LƯƠNG HOẶC MỘT PHẦN THU NHẬP
Điều
11. Đối tượng bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập
1. Cá nhân bị áp
dụng biện pháp cưỡng chế là cán bộ, công chức, viên
chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc cá nhân đang làm việc được hưởng tiền lương
hoặc thu nhập tại một cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2.
Cá nhân bị áp dụng biện pháp cưỡng chế đang được
hưởng chế
độ hưu trí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
Điều 12. Xác minh thông tin về tiền lương
và thu nhập
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ
chức xác minh thông tin về tiền lương, thu nhập, mức lương hưu hằng tháng được hưởng của cá nhân bị cưỡng chế để làm căn cứ ra quyết định cưỡng chế.
Việc
xác minh thông tin về tiền lương, thu nhập, mức lương hưu hằng tháng
của cá nhân bị cưỡng chế phải được lập thành biên bản xác minh.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong
trường hợp không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời
hạn cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn trả
kinh phí đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế có văn bản yêu cầu cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc
thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan phải cung cấp thông tin bằng văn bản về tiền
lương, thu nhập, mức lương hưu hằng tháng
của cá nhân bị cưỡng chế hoặc tổ chức tiến hành xác minh thông tin về tiền lương, thu nhập, mức
lương hưu hằng tháng của cá nhân bị cưỡng chế.
3. Cá nhân bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân
đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập và các tổ chức, cá nhân liên quan phải
cung cấp thông tin về tiền lương, thu nhập, mức lương hưu hằng tháng của cá nhân bị
cưỡng chế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu
cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp.
Điều
13. Quyết định cưỡng chế
khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
1. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày xác định được thông tin về tiền lương, thu nhập, mức lương hưu hằng tháng của cá nhân bị cưỡng chế, người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế phải ra quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần lương
hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân.
2.
Quyết
định cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân phải bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
Số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên,
chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân
bị cưỡng chế khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập; tên, địa chỉ cơ
quan, tổ chức, người sử dụng
lao động
quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế; số tiền bị khấu trừ;
lý do khấu trừ; tên, số
tài khoản của Kho bạc Nhà nước nhận tiền; thời gian thực hiện; chữ ký của người ra
quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định.
Điều 14. Tỷ lệ khấu trừ một phần lương hoặc một
phần thu nhập đối với cá nhân
bị
cưỡng chế
Việc
khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập có thể tiến hành nhiều lần, tỷ
lệ như sau:
1.
Đối với tiền lương, bảo hiểm xã hội tỷ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 30% tổng
số tiền lương, lương
hưu hằng tháng được hưởng.
2.
Đối với những khoản thu nhập khác, tỷ lệ khấu trừ mỗi lần không quá 50% tổng số
thu nhập.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc thu
nhập của cá nhân bị khấu trừ
1.
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một phần
thu nhập có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh quyết định cưỡng chế của người
ra quyết định cưỡng chế.
2.
Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày đến kỳ lĩnh tiền lương hoặc thu nhập gần nhất,
cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế có trách nhiệm khấu trừ một phần lương hoặc
thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế và chuyển số tiền đã khấu trừ đến tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước theo nội dung ghi trong quyết định cưỡng chế, đồng thời
thông báo cho người
ra
quyết định cưỡng chế biết.
3.
Trường hợp chưa khấu trừ đủ số tiền theo quyết định cưỡng chế mà cá nhân bị
cưỡng chế đã chấm dứt hợp đồng có hưởng lương hoặc thu nhập thì cơ quan, đơn
vị, tổ chức, người sử dụng lao động phải thông báo ngay cho người
ra
quyết định cưỡng chế biết.
4.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động đang quản lý tiền
lương hoặc thu nhập của cá nhân bị áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương
hoặc một phần thu nhập cố tình không thực hiện quyết định cưỡng chế khấu trừ
của cơ quan có thẩm quyền thì được coi là
hành vi cản trở,
không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 2
KHẤU TRỪ TIỀN TỪ TÀI KHOẢN
Điều
16. Đối tượng bị áp dụng
biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản
Đối tượng bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản là tổ chức, cá nhân không
tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả, không thanh toán hoặc thanh
toán chưa đủ kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, chi phí cưỡng chế mà
có mở tài khoản hoặc tiền gửi tại
tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam.
Điều
17. Xác minh thông tin về
tài khoản, tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
1. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có trách nhiệm
thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thông
tin về tài khoản, tiền gửi của mình tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
2. Trường hợp chưa có thông tin về tài khoản, tiền gửi
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thì việc xác minh thông tin thực hiện như
sau:
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thực hiện quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây
ra trong trường hợp không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc hết thời
hạn cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt yêu cầu cá nhân, tổ chức hoàn trả
kinh phí đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế có văn bản yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước
cung cấp thông tin về tài khoản, tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Văn bản yêu cầu phải ghi rõ các thông tin cần cung cấp như tên, địa chỉ, số tài
khoản hoặc số sổ tiền gửi, số tiền có trong tài khoản hoặc sổ tiền gửi và các
thông tin cần thiết khác.
b) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước có văn bản chỉ
đạo các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam do mình quản lý cung cấp thông tin kèm theo văn bản yêu cầu của người
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
c) Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa phương,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin
gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước tập hợp.
d) Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chuyển thông tin cho người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ thông tin từ tổ chức tín dụng, cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa
phương, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trường hợp người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thông tin về tài khoản, tiền gửi của cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam thì người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông
tin về tài khoản, tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài khoản, tiền gửi của
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.
4. Người được cung cấp thông tin quy định tại Điều này
có
trách nhiệm bảo mật những thông tin được cung cấp.
Điều
18. Quyết định cưỡng chế
khấu trừ tiền từ tài khoản, tiền gửi
1. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được thông tin về tài khoản, tiền gửi,
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản, tiền
gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
2. Quyết
định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản, tiền gửi
bao gồm những nội dung cơ bản sau: Số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết
định; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; số tiền bị khấu
trừ, lý do khấu trừ; họ tên, số tài khoản, số sổ tiền gửi
của cá nhân, tổ chức bị khấu trừ; tên, địa chỉ tổ chức tín
dụng, Kho
bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi
đối tượng bị áp dụng khấu trừ mở tài khoản,
sổ tiền gửi; tên, số tài khoản của Kho bạc Nhà nước; chữ ký của
người ra quyết định và đóng dấu cơ quan ra quyết định.
3. Sau khi ban hành
quyết định cưỡng chế, trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế có thể xác minh thông tin về điều kiện thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Điều 19. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng,
Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế mở tài khoản,
sổ tiền gửi
1.
Cung cấp thông tin về điều kiện thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi
nhận được yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền cưỡng chế theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài
khoản, tiền gửi, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải phong tỏa số tiền trong tài khoản, sổ tiền gửi tương đương với số
tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp hoặc phong tỏa toàn bộ số tiền
trong tài khoản, sổ tiền gửi trong trường hợp số dư trong tài khoản, sổ tiền
gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp và thông báo cho
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc phong tỏa và trích chuyển số tiền trong
tài khoản, sổ tiền gửi.
3. Ngay sau khi hết thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc phong tỏa và trích chuyển số
tiền trong tài khoản, sổ tiền gửi, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích chuyển
số tiền phải nộp từ
tài khoản, sổ tiền gửi của
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho
bạc Nhà nước.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam không cung cấp thông tin, phong tỏa,
trích chuyển tiền từ tài khoản, sổ tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
theo yêu cầu, quyết định của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi
thu tiền, Kho bạc Nhà nước nơi nhận tiền trích chuyển có trách
nhiệm thông báo cho người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế biết.
Điều 20.
Chấm dứt phong tỏa tài khoản
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thi hành xong quyết định cưỡng chế hoặc ngay sau khi cơ quan, tổ chức
đã thực hiện xong yêu cầu của người ra quyết định cưỡng chế về khấu trừ tiền trong tài khoản thì người ra quyết định
cưỡng chế phải ban hành quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản.
2. Sau khi
ra quyết định chấm dứt phong tỏa tài
khoản, người
ra quyết định cưỡng chế
phải gửi tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thi hành quyết định chấm dứt phong tỏa tài
khoản.
3. Tổ chức
tín dụng, kho bạc nhà nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang quản lý tài khoản, sổ tiền gửi của tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế thực hiện
chấm dứt phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản và thông báo bằng văn bản
việc chấm dứt phong tỏa tài khoản cho người ra quyết định cưỡng chế và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày chấm dứt phong tỏa tài khoản.
Mục 3
KÊ BIÊN TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ TƯƠNG ỨNG VỚI SỐ TIỀN PHẠT ĐỂ BÁN ĐẤU GIÁ
Điều 21. Nguyên tắc
kê
biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá
1. Chỉ được kê
biên tài sản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tương ứng với
số
tiền đủ để thi hành quyết định xử phạt,
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và chi phí cho việc tổ chức thi
hành cưỡng chế.
Trường
hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không có tài sản tương ứng với số tiền đủ để thi hành
quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và chi phí
cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế thì có thể kê biên tài sản lớn hơn tổng số tiền thi
hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả và chi
phí cho việc tổ chức cưỡng chế nếu tài sản đó không thể phân chia được hoặc
việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản.
2.
Không được kê biên các tài sản quy định tại Điều 22 Nghị định này.
3. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói được thực hiện như sau:
Khi kê biên
đồ vật đang bị khóa hoặc đóng gói thì người tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế yêu cầu cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế, người
đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khóa, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng
mặt thì người tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế tự mình hoặc có thể thuê cá nhân,
tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người
làm chứng. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói.
Trường hợp
cần thiết, sau khi mở khóa, phá khóa, mở gói, người tổ chức thi hành quyết định cưỡng
chế niêm phong
đồ vật bị
kê biên.
Việc mở
khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của người
tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế, cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng
chế và những người liên quan; trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không ký
biên bản thì phải có
chữ ký của người làm chứng.
4. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban
ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ; không tổ chức kê biên tài sản vào các ngày nghỉ, ngày lễ, Tết theo quy
định của pháp luật.
Điều
22. Những tài sản không
được kê biên
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật;
tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ.
2. Tài sản sau đây của
đối tượng bị cưỡng chế là cá nhân:
a) Nhà ở duy nhất của cá nhân và gia đình người bị
cưỡng chế có diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về cư trú.
b) Thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm phục vụ
nhu cầu thiết yếu cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.
c) Công cụ lao động, đồ dùng sinh hoạt thông
thường cần thiết cho cá nhân bị cưỡng chế và gia đình họ sử dụng.
d) Đồ dùng thờ cúng; di vật, huân chương, huy
chương, bằng khen.
e) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng
để chăm sóc người ốm.
3. Tài sản sau đây của
đối tượng bị cưỡng chế là tổ chức:
a) Số thuốc phục vụ
việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài
sản khác phục vụ bữa ăn của người lao động.
b) Nhà trẻ, trường học,
cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu
không phải là tài sản để kinh doanh.
c) Trang thiết bị,
phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng,
chống ô nhiễm môi trường.
Điều 23. Xác minh
thông tin về tài sản của đối tượng bị kê biên
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức xác minh thông tin về tài sản của đối tượng bị kê biên, điều
kiện thi hành quyết định cưỡng chế kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền bị xử phạt, thi hành
biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có văn bản
yêu cầu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; tổ chức, cá nhân
đang quản lý tài sản và các tổ
chức, cá nhân liên quan phải cung cấp thông tin bằng
văn bản về tài sản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế
hoặc tổ chức tiến hành xác minh thông tin về tài sản của cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông
tin về tài sản của đối tượng bị cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan ra quyết
định cưỡng chế.
Điều
24. Quyết định cưỡng chế
kê biên tài sản
1.
Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
Số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên,
chức vụ, đơn vị người ra quyết định; họ tên, nơi cư trú, trụ sở của cá nhân, tổ
chức bị kê biên tài sản; lý
do kê biên tài sản; số tiền bị xử phạt,
thi hành biện pháp khắc phục hậu quả, chi
phí tổ chức thực hiện cưỡng chế; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết
định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định.
2.
Việc kê biên tài sản phải được thông báo cho cá nhân, tổ chức bị kê biên, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ chức có trụ sở đóng trên địa
bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi tiến hành cưỡng chế kê biên ít nhất
05
ngày làm việc, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại cho việc tiến hành
kê biên.
Điều 25. Tổ chức thi hành cưỡng chế kê biên tài
sản
1. Người ra quyết định cưỡng chế hoặc người được
phân công thực hiện quyết định cưỡng chế chủ trì thực hiện việc kê biên.
2. Khi tiến
hành kê biên tài sản phải có mặt cá nhân bị cưỡng chế hoặc người thành niên có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự trong gia đình, đại diện tổ chức bị kê biên tài
sản.
Nếu
cá nhân phải thi hành quyết định cưỡng chế hoặc người thành niên trong gia đình,
đại diện tổ chức bị kê biên tài sản cố tình vắng
mặt hoặc
có mặt nhưng cản trở việc kê biên, thì vẫn tiến hành kê biên tài sản
nhưng phải có đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc
ít nhất 01 người chứng kiến.
3. Cá nhân,
tổ chức bị cưỡng chế có quyền đề nghị kê biên tài sản nào trước, người được
giao chủ trì kê biên phải chấp nhận nếu xét thấy đề nghị đó không ảnh hưởng đến
việc cưỡng chế.
Nếu
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đề nghị cụ thể việc kê biên tài sản nào
trước thì tài sản thuộc sở hữu riêng được kê biên trước.
4. Chỉ kê
biên những tài sản thuộc sở hữu chung của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế với người khác nếu cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế không có tài sản riêng hoặc
tài sản riêng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế. Trường hợp tài sản có
tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu
tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ
quan tiến hành kê biên có trách nhiệm thông báo công khai thời gian, địa điểm
tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kê
biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 26. Biên bản kê biên tài sản
1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản ghi
rõ: Thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; họ tên, chức vụ người chủ
trì thực hiện việc kê biên; người đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, cá
nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp cho họ; người chứng
kiến hoặc đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có); mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị
kê biên.
2. Người chủ trì thực hiện việc kê biên, người
đại diện cho tổ chức bị kê biên tài sản, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc
người đại diện hợp pháp cho họ, người chứng kiến hoặc đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có) ký tên vào biên bản.
Biên bản kê biên tài sản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong
trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó
phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
3.
Biên bản kê biên được lập thành 02 bản, cơ quan chủ trì việc kê
biên
giữ 01 bản, 01 bản giao cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị kê biên ngay sau
khi hoàn thành việc lập biên bản.
Điều 27.
Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Trước
khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, người chủ trì việc kê
biên có văn bản yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp
thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi
kê biên, người chủ trì việc kê biên
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản,
đăng ký giao dịch bảo đảm trong cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt
a) Cung cấp thông tin về tài sản, giao
dịch đã đăng ký cho người chủ trì việc kê biên theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tạm dừng
hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài
sản của người bị cưỡng chế
đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi
nhận được yêu cầu của người chủ trì kê biên, người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế;
c) Thực hiện
việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản;
d) Thu hồi,
sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ
đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người bị cưỡng chế; thực hiện việc cấp mới các giấy
tờ theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
1. Trường
hợp tổ
chức, cá nhân bị cưỡng chế không còn tài sản nào khác hoặc có
tài sản nhưng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế, người chủ trì việc cưỡng chế có quyền kê biên, xử lý tài sản
của người bị cưỡng chế
đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
và chi phí cưỡng chế.
2. Khi kê
biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, người chủ trì việc kê biên phải thông báo ngay cho người nhận
cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế
chấp được ưu tiên thanh toán sau khi trừ chi phí cưỡng chế.
Điều 29.
Kê biên vốn góp
Người chủ trì việc kê biên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
nơi người bị cưỡng chế có
vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người bị cưỡng chế để kê biên phần vốn góp đó. Trong
trường hợp cần thiết, người chủ trì việc kê biên
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người bị cưỡng chế; trưng cầu tổ chức, cá nhân có
chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người bị cưỡng chế để cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
Điều 30. Kê biên tài sản gắn liền với đất
Khi kê biên
tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng
đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp
luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng
kể giá trị tài sản đó.
Điều 31.
Kê biên nhà ở
1. Việc kê
biên nhà ở là nơi ở duy nhất của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và gia đình chỉ được thực hiện nếu nhà ở đó không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định này và sau khi xác
định tổ
chức, cá nhân đó không
có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp người bị cưỡng chế đồng ý kê biên nhà ở để
thi hành quyết định cưỡng chế.
2. Khi kê
biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà
ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì người chủ trì việc kê
biên chỉ kê
biên nhà ở và quyền sử dụng đất nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường
hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người bị cưỡng chế, nếu việc tách rời nhà ở và đất
không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê
biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì người chủ trì việc kê
biên phải thông
báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp
tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn
thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê
hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Việc
kê biên nhà ở bị khóa được thực hiện theo quy định tại Điều
21 Nghị
định này.
Điều 32.
Kê biên phương tiện giao thông
1. Trường
hợp kê biên phương tiện giao thông của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế, người chủ trì việc kê
biên yêu cầu
người bị
cưỡng chế, người
đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó (nếu có).
2. Đối với
phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên, người chủ trì việc kê biên có
thể thu giữ hoặc giao cho người bị cưỡng chế,
người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không
được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp
giao cho người bị cưỡng chế,
người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông
thì người
chủ trì việc cưỡng chế
cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham
gia giao thông.
3. Người chủ trì việc kê
biên có quyền
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê
hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê
biên đối với tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 33.
Kê biên hoa lợi
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế có
tài sản mang lại hoa lợi thì tiến hành kê
biên hoa lợi đó. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, phải
để lại một phần để người bị cưỡng chế và
gia đình họ sinh sống theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 22
của Nghị định này.
Điều 34. Giao bảo quản tài sản kê biên
1. Người chủ trì thực hiện kê biên lựa chọn một trong các hình thức
sau đây để bảo quản tài sản kê biên:
a) Giao cho người bị cưỡng chế, thân nhân của người bị cưỡng chế
hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;
b) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản
đó thuộc sở hữu chung;
c) Giao cho tổ chức,
cá nhân có điều kiện bảo quản.
2. Đối với tài sản là
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản
lý; đối với vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm
sản quý hiếm thì tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.
3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên, người chủ trì thực hiện kê
biên phải lập biên bản. Trong biên bản ghi rõ: Thời gian bàn giao bảo quản; họ
và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức
bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao;
số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được
giao bảo quản tài sản.
Người chủ trì thực hiện kê biên, người được giao bảo quản tài sản,
cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản.
Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có
người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên
bản và nêu rõ lý do.
Biên bản được giao cho
người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người
chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản.
4. Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi
phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
5.
Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại
tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Định giá tài sản kê biên
1.
Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại nhà của cá nhân hoặc trụ sở
của tổ chức bị kê biên hoặc nơi lưu giữ, bảo quản tài sản bị kê biên, trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng
định giá tài sản.
2. Tài sản đã kê biên được định giá theo sự
thỏa thuận giữa người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế với đại diện tổ
chức hoặc cá nhân bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài
sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tài sản bị kê biên.
Trường hợp các bên không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết
định cưỡng chế ra quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản. Hội đồng định
giá tài sản gồm có người đã ra quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại
diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập, Hội
đồng định giá tài sản phải tiến hành việc định giá. Việc định giá tài sản dựa
trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà Nhà nước định
giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do Nhà
nước quy định.
Hội đồng định giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập thể. Cuộc
họp định giá tài sản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập và
phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Trong cuộc họp
định giá, mỗi thành viên của Hội đồng định giá tài sản phát biểu ý kiến của
mình về giá trị của tài sản. Các quyết định về giá tài sản phải được quá nửa số thành
viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo
bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc người được ủy quyền điều hành cuộc
họp định giá tài sản. Cá nhân bị kê biên hoặc đại diện tổ chức có tài
sản bị kê biên được tham gia ý kiến vào việc định giá, nhưng quyền quyết định
giá thuộc Hội đồng định giá tài sản.
3.
Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian,
địa điểm tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và
trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá
và của chủ tài sản.
Điều 36. Chuyển giao tài sản đã kê biên để đấu
giá
1. Đối với tài sản bị kê biên để đấu giá, giá
khởi điểm được xác định theo quy định tại Điều 35 Nghị định này.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã
ra quyết định cưỡng chế ký hợp đồng đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản bị kê
biên để bán đấu giá; trường hợp không ký được hợp đồng bán đấu giá với tổ chức
bán đấu giá chuyên nghiệp thì thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 25 của Nghị định này.
Việc bán đấu giá tài sản bị kê biên được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Sau khi đã ký hợp đồng bán đấu giá tài sản,
người chủ trì thực hiện kê biên tiến hành chuyển giao tài sản đã kê biên để bán
đấu giá. Việc chuyển giao phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ: Thời
gian bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận;
số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có
trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài
liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản
định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.
3. Trong trường hợp tài sản kê biên là hàng hóa
cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá không có
nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký
hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực
hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được
sau khi bán đấu giá.
4. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán
đấu giá thì ưu tiên bán cho người đồng sở hữu trước.
5. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều
hơn số tiền ghi trong quyết định xử phạt và chi phí cho việc cưỡng chế thì
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành biện
pháp cưỡng chế kê biên tài sản bán đấu giá làm thủ tục trả lại phần chênh lệch
cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Việc trả lại phần chênh lệch cho cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải lập thành biên bản.
Điều 37. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản
1. Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ
quyền sở hữu đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo quy định của
pháp luật.
3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:
a) Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để
đấu giá;
b) Biên bản đấu giá tài sản;
c)
Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản kê
biên để đấu giá (nếu có).
Mục 4
THU TIỀN, TÀI SẢN KHÁC
CỦA ĐỐI TƯỢNG BỊ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH DO
CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KHÁC ĐANG GIỮ TRONG TRƯỜNG HỢP CÁ NHÂN, TỔ CHỨC SAU KHI VI PHẠM CỐ TÌNH TẨU TÁN TÀI
SẢN
Điều 38. Điều kiện áp dụng biện pháp cưỡng chế thu
tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do cá nhân, tổ chức khác đang giữ
trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản
Việc
cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác
(sau đây gọi chung là bên thứ ba) đang giữ được áp dụng khi người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có
căn cứ xác định bên thứ ba đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.
Điều 39. Xác minh
thông tin về tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ
1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế có trách nhiệm xác minh thông tin về tiền, tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế; điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản do
bên thứ ba đang giữ và chứng
minh được hành vi cố tình tẩu tán tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế sau
khi vi phạm.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin về tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế và
hành vi tẩu tán của đối tượng bị cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan ra quyết
định cưỡng chế.
Điều 40. Trách nhiệm của bên thứ ba đang giữ tiền, tài
sản của đối tượng bị cưỡng chế
1.
Cung cấp cho người
có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thông tin về số tiền, tài sản đang giữ của
đối tượng bị
cưỡng
chế khi có yêu cầu.
2. Khi nhận được văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế, không được chuyển trả tiền, tài sản cho đối tượng bị cưỡng chế
cho đến khi thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chuyển giao tài sản
cho người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế để làm thủ tục bán đấu giá.
3.
Trường hợp bên thứ ba không thực hiện được yêu cầu của người
có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc tẩu tán tiền, tài sản đang giữ của đối
tượng bị cưỡng chế thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Quyết định
cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau
khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản
Quyết
định cưỡng chế thu tiền, tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức
sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản bao gồm những nội dung sau: Số
quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức
vụ, đơn vị người ra quyết định; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đang giữ tiền, tài sản; số tiền, tài
sản bị thu; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết
định.
Điều 42. Tổ chức thi hành cưỡng chế thu tiền, tài sản
của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ
chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản
1.
Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu bên thứ ba đang giữ tiền, tài sản của đối
tượng bị cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan chủ trì
cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành.
2.
Khi cưỡng chế để thu tiền, tài sản của
đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức
sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản phải có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người chứng
kiến.
3.
Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản. Trong biên bản ghi rõ: Thời gian,
địa điểm tổ chức cưỡng chế; cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; họ tên, địa
chỉ của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức
đang giữ tiền, tài sản; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành cưỡng
chế hoặc người chứng
kiến; số tiền, tài sản và tình trạng tài sản bị thu.
4.
Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế; cá nhân, đại diện tổ chức đang giữ
tiền, tài sản; đại diện cơ quan ra quyết định cưỡng chế, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người chứng kiến ký
vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong
trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó
phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
5.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức đang giữ
tiền, tài sản cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại
diện Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc
người
chứng kiến.
6. Biên bản được lập
thành ít nhất 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao
cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế ngay sau khi hoàn thành việc lập
biên bản.
Mục 5
BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 43. Biện pháp cưỡng chế buộc thực hiện
biện pháp khắc phục hậu quả
Các biện pháp cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này. Trường hợp các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định
khác về biện pháp cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực
hiện theo quy định của nghị định đó.
Điều 44. Quyết định cưỡng chế
buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
Quyết định cưỡng chế buộc thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm những nội dung sau: Số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định;
căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, địa chỉ
của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, biện pháp khắc phục hậu quả phải thực hiện;
thời gian hoàn thành cưỡng chế; cá nhân, cơ quan có trách nhiệm chủ trì tổ chức
các hoạt động cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm tham gia; chữ ký của người ra
quyết định và đóng dấu của cơ quan ra quyết định.
Điều 45. Tổ chức thi hành cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Khi nhận được quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả,
cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải
phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực
hiện biện pháp đã ghi trong quyết định.
2.
Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi
hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi
hành.
3.
Khi thực hiện cưỡng chế để thi hành biện pháp khắc phục hậu quả có thể mời
đại
diện Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc người chứng
kiến.
4.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành
cưỡng chế nhưng phải có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người chứng kiến.
5. Trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế
về việc phá dỡ, di chuyển công trình xây dựng trái phép hoặc bàn
giao đất mà trong công trình và trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải
cưỡng chế thì người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi
hành quyết định cưỡng chế và những người khác có mặt trong công trình ra khỏi
công trình hoặc khu vực đất, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo.
Nếu họ không tự nguyện thực hiện thì người tổ chức cưỡng chế yêu cầu lực lượng
cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi công trình hoặc khu vực đất đó.
Nếu họ từ chối nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên
bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ
quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ
chức có tài sản nhận lại tài sản. Cá nhân, tổ chức có tài sản phải chịu các chi
phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.
Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được thông báo đến
nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được
bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi
phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết
kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức
có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá
trị, người tổ chức cưỡng chế tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
Người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước
khi tiêu hủy.
6.
Trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số
tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu
tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật mà người bị cưỡng chế chưa thực hiện
được ngay thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng một trong các
biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 86
Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 46. Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế
buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả phải được lập biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản.
Trong biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng
chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người chứng kiến; cơ quan
phối hợp cưỡng chế (nếu có); kết quả thực hiện.
2.
Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan ra quyết định
cưỡng chế, đại diện Ủy
ban nhân dân cấp hoặc
người
chứng kiến xã, cơ quan phối hợp cưỡng chế (nếu có) ký vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trường hợp
có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào
biên bản và nêu rõ lý do.
3. Biên bản được lập
thành ít nhất 02 bản, cơ quan ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao
cho cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế ngay sau khi hoàn thành việc lập
biên bản.
Chương III
BẢO ĐẢM THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Điều 47. Các biện pháp bảo đảm thi hành quyết
định cưỡng chế
1. Khi có quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, nếu có dấu hiệu
cho thấy cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế có hành vi tẩu tán
hoặc làm hư hại tiền bạc, tài sản thì người đã ra quyết định cưỡng chế có quyền
yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú hoặc công tác, tổ chức bị cưỡng
chế đóng trụ sở thực hiện biện pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn việc tẩu tán tiền
bạc, tài sản.
2. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế có hành vi chống đối
không thực hiện quyết định cưỡng chế sau khi đã vận động, giải thích, thuyết
phục nhưng không có hiệu quả thì người đã ra quyết định cưỡng chế có quyền huy
động lực lượng, phương tiện để bảo đảm thi hành cưỡng chế.
3. Cá nhân bị
cưỡng chế mà chưa thực hiện hoặc trốn tránh thực hiện thì bị đưa vào diện không
được xuất cảnh.
Điều 48. Chuyển việc thi hành quyết định cưỡng
chế để bảo đảm
thi
hành
1. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế ở địa bàn cấp tỉnh này
nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp
hành quyết định cưỡng chế tại nơi thực hiện hành vi vi phạm thì quyết định
cưỡng chế được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế cùng cấp nơi cá nhân
cư trú, tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở để tổ chức thi hành. Nếu nơi cá nhân
bị cưỡng chế cư trú, tổ chức bị cưỡng chế đóng trụ sở không có cơ quan có thẩm
quyền cưỡng chế cùng cấp thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
Trường
hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế ở địa bàn cấp huyện thuộc phạm vi một tỉnh ở
miền núi, hải đảo hoặc những vùng xa xôi, hẻo lánh khác mà việc đi lại gặp khó
khăn và cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không có điều kiện chấp hành tại nơi bị
ra quyết định cưỡng chế thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan cùng
cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
2. Cơ quan chuyển việc thi hành cưỡng chế có trách nhiệm chuyển
toàn bộ hồ sơ vụ việc cho cơ quan cùng cấp ở địa phương nơi cá nhân cư trú, tổ
chức bị cưỡng chế đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
Trong
thời gian 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo chuyển và hồ sơ vụ
việc, cơ quan cùng cấp ở địa phương nơi cá nhân bị cưỡng chế cư trú, tổ chức bị
cưỡng chế đóng trụ sở có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
Điều 49. Cưỡng chế đối với cá nhân, tổ chức vừa
bị áp dụng các hình thức xử phạt
vừa
bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả
1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vừa không chấp
hành các hình thức xử phạt, vừa không
chấp hành một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả, thì người có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế áp dụng đồng thời các biện pháp cưỡng chế quy định tại
Mục 1, 2, 3 hoặc 4 Chương II và Mục 5 Chương II Nghị định này hoặc cưỡng chế áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả trước, cưỡng chế thi hành các hình thức xử phạt
sau
đối với cá nhân, tổ chức đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 74 Luật xử lý vi
phạm hành chính.
2.
Trường hợp cá nhân, tổ chức chỉ chấp hành các hình thức xử phạt
mà
không chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả hoặc chỉ chấp hành biện pháp khắc
phục hậu quả mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người
có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại
Mục 1, 2, 3 và 4 Chương II hoặc Mục 5 Chương II Nghị định này đối với cá nhân,
tổ chức đó.
Điều 50. Quyết định về việc chưa có điều kiện
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
1. Trường hợp đã
tiến hành xác minh mà có căn cứ xác định chưa có điều kiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì người có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế ban hành quyết định về việc chưa có điều kiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải
thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người đó, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để cưỡng chế thi hành hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh
toán chi phí cưỡng chế hoặc tài sản không được kê biên;
b) Chưa xác định được địa
chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành quyết định xử
phạt, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Kể từ ngày ban hành quyết định về việc chưa có điều
kiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính được 06 tháng, người có
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phải tổ chức xác minh điều kiện cưỡng chế
thi hành. Sau khi xác minh mà vẫn xác định chưa
có điều kiện cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt thì
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế ban hành quyết định chấm dứt việc cưỡng
chế. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều
kiện cưỡng chế thi hành.
2. Khi có điều kiện cưỡng chế thi hành thì người có thẩm quyết ra quyết định cưỡng
chế phải hủy bỏ quyết định chấm dứt
việc cưỡng chế để tiếp tục thực hiện cưỡng chế.
Chương IV
CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ
Điều 51. Xác định chi phí cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế
đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với mức giá ở từng địa phương.
2. Chi phí cưỡng chế bao gồm:
a)
Chi phí bồi dưỡng cho những người trực
tiếp thực hiện,
tham gia thực hiện quyết định
cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế;
b) Chi phí thù lao cho các chuyên gia định giá
để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;
c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở
đồ vật, tài sản;
d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê
biên;
đ) Chi phí thực tế khác (nếu có).
Điều 52. Tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế
1.
Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau
khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
Trường hợp số tiền thu
được của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không đủ để chi phí cưỡng chế thì phần
còn thiếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2.
Bộ Tài chính có trách nhiệm quy
định chi tiết việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi
phí cưỡng chế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 53. Thanh
toán chi phí cưỡng chế
Cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế.
Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí
cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định
cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và c
Khoản 2 Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu lực thi
hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày… tháng….. năm 2024
và thay thế Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 55. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước
ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử
phạt theo quy định tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành
chính hoặc không tự nguyện
hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy
định tại khoản 5 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà đang xem xét, giải quyết, ra
quyết định cưỡng chế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà chưa tổ chức
thi hành cưỡng chế, thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết
định cưỡng chế đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế còn khiếu nại,
thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính.
Điều 56. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: -
Ban Bí thư Trung ương Đảng; -
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
CP; -
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; -
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; -
Văn phòng Tổng Bí thư; -
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; -
Văn phòng Quốc hội;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; -
Kiểm toán Nhà nước; -
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; -
Ngân hàng Chính sách xã hội; -
Ngân hàng Phát triển Việt Nam; -
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; -
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; -
VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn
thư, NC (3b). XH |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Phạm Minh Chính |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét