|
|
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
![]() |
LỜI NÓI ĐẦU
Trải qua
bốn nghìn năm lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm để
dựng nước và giữ nước. Cuộc đấu tranh lâu dài, bền bỉ vì độc lập, tự do đã hun
đúc nên truyền thống kiên cường, bất khuất của dân tộc ta.
Từ năm
1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập và rèn luyện, đi con đường của Cách mạng tháng Mười Nga, nhân dân ta đã lần
lượt chiến thắng bọn đế quốc Nhật, Pháp, Mỹ và bè lũ tay sai của chúng, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tiến lên làm cách mạng xã hội chủ
nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nước ta từ một nước thuộc địa và nửa phong
kiến trở thành một nước độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa, một thành viên
của Cộng đồng xã hội chủ nghĩa thế giới.
Năm 1945,
sau khi quân đội Liên Xô đánh thắng chủ nghĩa phát xít, nhân dân ta đã làm Cách
mạng tháng Tám thành công. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn độc lập. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước công nông đầu tiên
ở Đông Nam châu Á, ra đời.
Nhưng thực
dân Pháp, được đế quốc Mỹ giúp sức, đã xâm lược nước ta một lần nữa. "Thà
hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ", nhân dân ta kháng chiến lâu dài chống quân xâm lược, thực hiện cải
cách ruộng đất. Chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ đã kết thúc vẻ vang cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp. Năm 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết trên cơ sở
công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt
Thay chân
thực dân Pháp, đế quốc Mỹ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và
căn cứ quân sự của Mỹ, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta, đặt miền Nam Việt Nam,
Lào, Cam-pu-chia vào phòng tuyến phản cách mạng của Mỹ. Để thực hiện kế hoạch
đó, đế quốc Mỹ đã tiến hành một cuộc chiến tranh xâm lược cực kỳ man rợ đối với
nước ta. Thấm nhuần chân lý "không có gì quý hơn độc lập, tự do",
nhân dân ta chiến đấu anh dũng, quyết giải phóng miền
Mùa xuân
năm 1975, nhân dân Việt
Trong khi
toàn dân ta kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc đã đạt được những thành tựu to lớn: thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, tiến hành cách mạng tư tưởng và văn hoá, vừa xây
dựng vừa chiến đấu, làm tròn nghĩa vụ hậu phương lớn của cuộc kháng chiến chống
Mỹ đối với miền Nam anh hùng.
Thắng lợi
của nhân dân ba nước Đông Dương nói chung và thắng lợi của nhân dân Việt Nam
nói riêng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ báo hiệu sự phá sản hoàn toàn của chủ
nghĩa thực dân mới, góp phần củng cố và mở rộng hệ thống thế giới của chủ nghĩa
xã hội, cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và dân chủ,
đẩy mạnh thế tiến công của ba dòng thác cách mạng của thời đại.
Sau khi
miền Nam hoàn toàn giải phóng, nhân dân ta tiến hành tổng tuyển cử tự do trong
cả nước, thực hiện thống nhất Tổ quốc. Tháng 7 năm 1976, nước ta lấy tên là
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Vừa trải
qua ba mươi năm chiến tranh giải phóng, đồng bào ta thiết tha mong muốn có hoà
bình để xây dựng Tổ quốc, nhưng lại phải đương đầu với bọn bá quyền Trung Quốc
xâm lược cùng bè lũ tay sai của chúng ở Cam-pu-chia. Phát huy truyền thống vẻ
vang của dân tộc, quân và dân ta đã giành được thắng lợi oanh liệt trong hai
cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc chống bọn phản động Cam-pu-chia ở biên giới Tây
Nam và chống bọn bá quyền Trung Quốc ở biên giới phía Bắc, bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của mình.
Cách mạng
Việt Nam liên tiếp giành được thắng lợi to lớn là do Đảng cộng sản Việt Nam vận
dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, vạch ra đường lối đúng đắn để
lãnh đạo cách mạng nước ta; giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; củng cố liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo; đoàn kết
chặt chẽ các tầng lớp nhân dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất; xây dựng và
phát triển lực lượng vũ trang nhân dân; không ngừng củng cố chính quyền cách
mạng; kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, phối hợp sức
mạnh của nhân dân ta với phong trào cách mạng của nhân dân thế giới; kết hợp
đấu tranh chính trị, đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao.
Đó là thắng
lợi của lòng yêu nước nồng nàn, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần hy sinh
không bờ bến của đồng bào và chiến sĩ cả nước một lòng một dạ vì sự nghiệp giải
phóng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là thắng
lợi của tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác giúp nhau giữa nhân dân ba
nước Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia; thắng lợi của tình đoàn kết chiến đấu, sự
viện trợ to lớn và có hiệu quả của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em
khác đối với cách mạng Việt Nam; thắng lợi của các lực lượng độc lập dân tộc,
dân chủ và hoà bình trên thế giới đã tích cực ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của
nhân dân Việt Nam.
Đồng bào ta
trải qua biết bao hy sinh, gian khổ mới có ngày nay! Tiền đồ hết sức vẻ vang,
nhưng nhiệm vụ rất nặng nề. Toàn dân ta quyết tăng cường đoàn kết, thực hiện Di
chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, hăng hái tiến lên theo đường
lối mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề
ra:
"Nắm
vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động,
tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng
khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong đó cách mạng khoa học
- kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ
tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng
nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ chế độ người
bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác,
thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội;
xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất và xã hội
chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội".
Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Kế thừa và
phát triển Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp này tổng kết và
xác định những thành quả đấu tranh cách mạng của nhân dân Việt Nam trong nửa
thế kỷ qua, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Việt Nam, bảo đảm bước
phát triển rực rỡ của xã hội Việt Nam trong thời gian tới.
Là luật cơ
bản của Nhà nước, Hiến pháp này quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá và
xã hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc
hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Nó thể hiện mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo,
nhân dân làm chủ và Nhà nước quản lý trong xã hội Việt
Toàn thể nhân
dân Việt Nam đoàn kết chặt chẽ dưới lá cờ bách chiến bách thắng của Đảng cộng
sản Việt Nam, ra sức thi hành Hiến pháp, giành những thắng lợi to lớn hơn nữa
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Chương I
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Điều 1
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 2
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 3
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, người
chủ tập thể là nhân dân lao động bao gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
tập thể, tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa và những người lao động khác, mà
nòng cốt là liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Nhà nước bảo
đảm không ngừng hoàn chỉnh và củng cố chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa của
nhân dân lao động về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; làm chủ trong
phạm vi cả nước, từng địa phương, từng cơ sở; làm chủ xã hội, làm chủ thiên
nhiên, làm chủ bản thân.
Điều 4
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ tham
mưu chiến đấu của giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết
Mác - Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội; là nhân
tố chủ yếu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân Việt
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp.
Điều 5
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp
của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh
lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển kinh tế và văn hoá.
Điều 6
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân.
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là cơ sở
chính trị của hệ thống cơ quan Nhà nước.
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ
quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
Điều 7
Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp
và bỏ phiếu kín.
Cử tri có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân, nếu đại biểu đó không xứng đáng với sự tín nhiệm của
nhân dân.
Điều 8
Tất cả các cơ quan Nhà nước và nhân viên Nhà nước
phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa. Nghiêm cấm mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Điều 9
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - bao gồm các chính
đảng, Tổng công đoàn Việt Nam, tổ chức liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các
thành viên khác của Mặt trận - là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước.
Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân,
tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền nhân dân, giáo dục và động viên nhân dân đề cao ý
thức làm chủ tập thể, ra sức thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc.
Điều 10
Tổng công đoàn Việt
Trong phạm vi chức năng của mình, công đoàn tham
gia công việc Nhà nước và kiểm tra hoạt động của cơ quan Nhà nước, tham gia
quản lý xí nghiệp; giáo dục công nhân, viên chức; tổ chức phong trào thi đua xã
hội chủ nghĩa; cùng với cơ quan Nhà nước chăm lo đời sống và bảo đảm quyền lợi
của công nhân, viên chức.
Điều 11
Tập thể nhân dân lao động ở cơ quan, xí nghiệp,
hợp tác xã, khu dân cư và các đơn vị cơ sở khác tham gia công việc của Nhà nước
và xã hội, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế và văn hoá, bảo vệ của công,
giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, tổ chức đời sống công
cộng ở cơ sở.
Điều 12
Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, nhân
viên Nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải nghiêm
chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, kiên quyết đấu tranh để phòng ngừa và
chống các tội phạm, các việc làm vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Điều 13
Tổ quốc Việt
Mọi âm mưu và hành động chống lại độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chống lại sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đều bị nghiêm trị.
Điều 14
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tăng
cường tình hữu nghị anh em, tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác về mọi
mặt với Liên Xô, Lào, Cam-pu-chia và các nước xã hội chủ nghĩa khác trên cơ sở
chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản; bảo vệ và phát triển quan hệ
hữu nghị với các nước láng giềng, đoàn kết với nhân dân các nước đang đấu tranh
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội; thực hiện chính sách cùng tồn tại hoà
bình giữa các nước có chế độ chính trị và xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi; tích cực ủng hộ và góp phần
vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa
thực dân cũ và mới, chủ nghĩa bá quyền, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, vì hoà
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Chương II
CHẾ ĐỘ KINH TẾ
Điều 15
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ một xã
hội mà nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
quan giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, xây dựng một xã hội có kinh tế công
- nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học, kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng
vững mạnh, có đời sống văn minh và hạnh phúc.
Mục đích chính sách kinh tế của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và văn
hoá ngày càng tăng của cả xã hội bằng cách không ngừng phát triển sản xuất,
tăng năng suất lao động xã hội, trên cơ sở chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ
nghĩa và nền khoa học, kỹ thuật hiện đại.
Điều 16
Nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa nước nhà.
Nhà nước ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp công
nghiệp với nông nghiệp trong cả nước thành một cơ cấu công - nông nghiệp; vừa
xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế
trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất;
kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa; kết hợp kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ hợp
tác, tương trợ với các nước anh em trong Cộng đồng xã hội chủ nghĩa theo tinh
thần chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế
với các nước khác trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, bình đẳng
và các bên cùng có lợi.
Điều 17
Nhà nước quy định chế độ và thi hành những biện
pháp cần thiết bảo đảm cho nhân dân lao động sử dụng đầy đủ quyền làm chủ tập
thể về tư liệu sản xuất và lực lượng lao động, về sản xuất và phân phối, về
khoa học và kỹ thuật, làm cho sự nghiệp phát triển kinh tế thật sự là sự nghiệp
của toàn dân.
Điều 18
Nhà nước tiến hành cách mạng về quan hệ sản xuất,
hướng dẫn, sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa,
thiết lập và củng cố chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất nhằm
thực hiện một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần: thành phần kinh
tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở
hữu tập thể của nhân dân lao động.
Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân và được phát triển ưu tiên.
Điều 19
Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên
thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa, các xí nghiệp công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thương nghiệp quốc doanh; ngân
hàng và tổ chức bảo hiểm; công trình phục vụ lợi ích công cộng; hệ thống đường
sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường không; đê điều và công trình thuỷ
lợi quan trọng; cơ sở phục vụ quốc phòng; hệ thống thông tin liên lạc, phát
thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, cơ sở văn
hoá và xã hội cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước - đều
thuộc sở hữu toàn dân.
Điều 20
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch chung, nhằm bảo đảm đất đai được sử dụng hợp lý và tiết kiệm.
Những tập thể và cá nhân đang sử dụng đất đai
được tiếp tục sử dụng và hưởng kết quả lao động của mình theo quy định của pháp
luật.
Tập thể hoặc cá nhân sử dụng đất đai đều có trách
nhiệm bảo vệ, bồi bổ và khai thác theo chính sách và kế hoạch của Nhà nước.
Đất dành cho nông nghiệp và lâm nghiệp không được
dùng vào việc khác, nếu không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 21
Nhà nước giữ độc quyền về ngoại thương và mọi
quan hệ kinh tế khác với nước ngoài.
Điều 22
Các cơ sở kinh tế quốc doanh hoạt động theo
phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch Nhà nước; thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế, chế độ thủ trưởng và chế độ trách nhiệm cá nhân; bảo đảm việc công nhân,
viên chức tham gia quản lý; nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ và
hiệu quả kinh tế; thực hành tiết kiệm; bảo đảm tích luỹ cho Nhà nước và xí
nghiệp; bảo vệ nghiêm ngặt tài sản Nhà nước; chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc và đời sống của công nhân, viên chức.
Điều 23
Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ kinh tế hợp tác xã
phát triển.
Tài sản của hợp tác xã và các tổ chức tập thể
khác của nhân dân lao động được Nhà nước bảo vệ theo pháp luật.
Hợp tác xã kinh doanh theo phương hướng, nhiệm vụ
kế hoạch của cả nước và của địa phương, bảo đảm không ngừng phát triển sản xuất
và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống của xã viên, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước, đồng thời tăng tích luỹ
cho hợp tác xã.
Quyền làm chủ tập thể của xã viên trong việc quản
lý hợp tác xã phải được tôn trọng và phát huy.
Kinh tế phụ gia đình xã viên được Nhà nước thừa
nhận và bảo hộ theo pháp luật.
Điều 24
Nhà nước khuyến khích, hướng dẫn và giúp đỡ nông
dân cá thể, người làm nghề thủ công và những người lao động riêng lẻ khác tiến
lên con đường làm ăn tập thể, tổ chức hợp tác xã sản xuất và các hình thức hợp
tác, tương trợ khác theo nguyên tắc tự nguyện.
Những người buôn bán nhỏ được hướng dẫn và giúp
đỡ chuyển dần sang sản xuất hoặc làm những nghề thích hợp khác.
Pháp luật quy định phạm vi được phép lao động
riêng lẻ trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, mỹ
nghệ, dịch vụ.
Điều 25
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 26
Nhà nước tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối
với thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa ở thành thị và nông thôn bằng những
hình thức thích hợp.
Điều 27
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu của công dân về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, những công cụ sản
xuất dùng trong những trường hợp được phép lao động riêng lẻ.
Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công
dân.
Điều 28
Khi thật cần thiết vì lợi ích chung, Nhà nước có
thể trưng mua, trưng dụng hoặc trưng thu có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc
của tập thể.
Thể thức trung mua, trưng dụng, trưng thu do pháp
luật quy định.
Điều 29
Nhà nước căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế,
văn hoá và củng cố quốc phòng mà phân bố và sử dụng hợp lý lực lượng lao động
xã hội trong cả nước, ở từng địa phương và cơ sở.
Điều 30
Nhà nước giáo dục và vận động toàn dân cần kiệm xây
dựng chủ nghĩa xã hội; quy định và kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng lực lượng lao
động, vật tư và tiền vốn trong mọi hoạt động kinh tế và quản lý Nhà nước.
Điều 31
Nhà nước và các tổ chức kinh tế tập thể áp dụng
nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động, đồng thời tăng dần phúc lợi
xã hội theo trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Điều 32
Nhà nước phối hợp với công đoàn và các đoàn thể
nhân dân khác, kết hợp giáo dục chính trị, đề cao kỷ luật lao động với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất để đẩy mạnh phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa.
Điều 33
Nhà nước lãnh đạo nền kinh tế quốc dân theo kế
hoạch thống nhất; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động và tính
sáng tạo của các cấp, các ngành, các đơn vị cơ sở và cá nhân, để xây dựng và
thực hiện kế hoạch Nhà nước; huy động mọi lực lượng lao động, tài nguyên thiên
nhiên và cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước, bảo đảm cho nền kinh tế quốc
dân phát triển toàn diện, cân đối, vững chắc, với nhịp độ nhanh và hiệu quả
cao.
Điều 34
Nhà nước tổ chức nền sản xuất xã hội theo hướng
sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; xây dựng và hoàn thiện không ngừng hệ thống quản
lý kinh tế; vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế của chủ nghĩa xã hội; áp
dụng nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với
quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ; kết hợp lợi ích của Nhà nước, của tập
thể và của người lao động; xây dựng và bảo đảm tôn trọng pháp luật kinh tế.
Điều 35
Mọi hoạt động đầu cơ, tích trữ, kinh doanh bất
hợp pháp, làm rối loại thị trường, phá hoại kế hoạch Nhà nước, tham ô, trộm
cắp, hối lộ hoặc lãng phí, vô trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước và của nhân dân đều bị pháp luật nghiêm trị.
Điều 36
Các cơ quan Nhà nước, xí nghiệp, hợp tác xã, đơn
vị vũ trang nhân dân và công dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ,
cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải thiện môi
trường sống.
Chương III
VĂN HOÁ, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, KỸ THUẬT
Điều 37
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đẩy mạnh
cách mạng tư tưởng và văn hoá, xây dựng nền văn hoá mới có nội dung xã hội chủ
nghĩa và tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân; xây dựng con người
mới có ý thức làm chủ tập thể, yêu lao động, quý trọng của công, có văn hoá, có
kiến thức khoa học, kỹ thuật, có sức khoẻ, yêu nước xã hội chủ nghĩa và có tinh
thần quốc tế vô sản.
Điều 38
Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng chỉ đạo sự
phát triển của xã hội Việt
Nhà nước tuyên truyền, giáo dục sâu rộng chủ
nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam, Hiến pháp
và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ và phát triển
những giá trị văn hoá và tinh thần của dân tộc, tiếp thụ tinh hoa văn hoá thế
giới; chống các tư tưởng phong kiến, tư sản và ảnh hưởng của văn hoá đế quốc,
thực dân; phê phán tư tưởng tiểu tư sản; xây dựng nếp sống xã hội chủ nghĩa,
xoá bỏ nếp sống lạc hậu, bài trừ mê tín dị đoan.
Điều 39
Nhà nước chăm lo việc tăng cường cơ sở vật chất,
quy định chế độ và thi hành những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm quyền làm
chủ tập thể của nhân dân lao động về văn hoá, giáo dục, khoa học, kỹ thuật;
phát huy tính tích cực và tính sáng tạo của nhân dân; làm cho sự nghiệp xây
dựng nền văn hoá mới và con người mới thật sự là của toàn dân và tạo điều kiện
để toàn dân được hưởng những thành tựu tốt đẹp của văn hoá dân tộc và văn hoá
thế giới.
Điều 40
Nền giáo dục Việt Nam không ngừng được phát triển
và cải tiến theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội, nhằm đào tạo có chất lượng những
người lao động xã hội chủ nghĩa và bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Điều 41
Sự nghiệp giáo dục do Nhà nước thống nhất quản
lý.
Nhà nước chăm lo phát triển cân đối hệ thống giáo
dục: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại
học; phát triển các trường dạy nghề, trường vừa học vừa làm, hệ thống học tại
chức; hoàn thành thanh toán nạn mù chữ, tăng cường công tác bổ túc văn hoá,
không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp của toàn dân.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và
xã hội cùng với nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng.
Điều 42
Nhà nước đẩy mạnh cách mạng khoa học - kỹ thuật
nhằm phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống nhân dân và củng cố quốc
phòng, xây dựng nền khoa học, kỹ thuật tiên tiến của nước ta.
Điều 43
Khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ
thuật được phát triển mạnh mẽ.
Nhà nước chăm lo việc phổ biến và giáo dục khoa
học và kỹ thuật; gắn liền việc giảng dạy, nghiên cứu với sản xuất, đời sống và
quốc phòng; phát triển và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa
học, cán bộ và công nhân kỹ thuật; khuyến khích nghiên cứu, sáng chế, phát
minh; chú trọng nghiên cứu ứng dụng; phát huy tinh thần tự lực tự cường, chủ
động, sáng tạo, đồng thời vận dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật tiên
tiến của thế giới; tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học, kỹ thuật.
Điều 44
Văn học, nghệ thuật Việt
Các hoạt động văn nghệ chuyên nghiệp và không
chuyên nghiệp đều được khuyến khích phát triển, nhằm giáo dục đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước, giáo dục đạo đức, tư tưởng, tình cảm cách mạng, nâng
cao trình độ thẩm mỹ và thoả mãn nhu cầu về văn hoá của nhân dân.
Điều 45
Công tác thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện,
phát thanh, truyền hình, điện ảnh được phát triển và không ngừng nâng cao về
trình độ chính trị, tư tưởng và nghệ thuật, nhằm hướng dẫn dư luận xã hội, giáo
dục chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật và động viên toàn dân ra sức thi đua
xã hội chủ nghĩa.
Điều 46
Các di tích lịch sử và văn hoá, các công trình mỹ
thuật công cộng, các danh lam, thắng cảnh được tu bổ và bảo vệ.
Công tác bảo tồn, bảo tàng được chú trọng.
Điều 47
Nhà nước chăm lo bảo vệ và tăng cường sức khoẻ
của nhân dân; xây dựng nền y học Việt nam theo phương hướng dự phòng; kết hợp y
học, dược học hiện đại với y học, dược học cổ truyền của dân tộc, kết hợp phòng
bệnh với chữa bệnh, lấy phòng bệnh là chính; kết hợp phát triển y tế Nhà nước
với phát triển y tế nhân dân đến tận cơ sở.
Nhà nước và xã hội bảo vệ bà mẹ và trẻ em; vận
động sinh đẻ có kế hoạch.
Điều 48
Nền thể dục, thể thao Việt
Điều 49
Du lịch được khuyến khích và tổ chức chu đáo.
Chương IV
BẢO VỆ TỔ QUỐC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Điều 50
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, toàn diện và hiện đại trên cơ sở kết hợp xây dựng Tổ
quốc với bảo vệ Tổ quốc, kết hợp sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân với
sức mạnh của toàn dân, kết hợp sức mạnh truyền thống đoàn kết dân tộc chống
ngoại xâm với sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Điều 51
Các lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ những thành quả của cách mạng, độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh chính trị và trật tự, an
toàn xã hội, tự do, hạnh phúc và lao động hoà bình của nhân dân, cùng toàn dân
xây dựng nước nhà.
Điều 52
Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa
anh hùng cách mạng của nhân dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, chăm lo
công nghiệp quốc phòng, huy động nhân lực, vật lực nhằm xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ đất nước.
Tất cả các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và
công dân phải làm đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh do pháp luật quy định.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
Điều 53
Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 54
Quyền và nghĩa vụ của công dân thể hiện chế độ
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, kết hợp hài hoà những yêu cầu của cuộc sống
xã hội với tự do chân chính của cá nhân, bảo đảm sự nhất trí về lợi ích giữa
Nhà nước, tập thể và cá nhân theo nguyên tắc mỗi người vì mọi người, mọi người
vì mỗi người.
Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của
công dân.
Nhà nước bảo đảm các quyền của công dân; công dân
phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.
Điều 55
Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
Điều 56
Công dân có quyền tham gia quản lý công việc của
Nhà nước và của xã hội.
Điều 57
Công dân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư
trú, từ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và từ hai mươi mốt tuổi trở
lên đều có thể được bầu vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, trừ những
người mất trí và những người bị pháp luật hoặc Toà án nhân dân tước các quyền
đó.
Điều 58
Lao động là quyền, nghĩa vụ và vinh dự hàng đầu
của công dân.
Công dân có quyền có việc làm. Người có sức lao
động phải lao động theo quy định của pháp luật.
Nhà nước dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế và
văn hoá mà tạo thêm việc làm, sắp xếp công việc căn cứ vào năng lực, nguyện
vọng cá nhân và yêu cầu của xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, bồi dưỡng
sức lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc của lao động chân tay và
lao động trí óc.
Nhà nước quy định và bảo đảm thực hiện các chế độ
nhằm đề phòng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Điều 59
Người lao động có quyền nghỉ ngơi.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ an
dưỡng và nghỉ ngơi của công nhân, viên chức.
Công nhân, viên chức khi về hưu, già yếu, bệnh
tật hoặc mất sức lao động được hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội.
Nhà nước mở rộng dần sự nghiệp bảo hiểm xã hội
theo trình độ phát triển của nền kinh tế quốc dân và bảo đảm cho người lao động
được hưởng quyền lợi đó.
Nhà nước hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện từng
bước chế độ bảo hiểm xã hội đối với xã viên.
Điều 60
Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân.
Nhà nước thực hiện từng bước chế độ giáo dục phổ
thông bắt buộc, thực hiện chế độ học không phải trả tiền và chính sách cấp học
bổng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân học tập.
Điều 61
Công dân có quyền được bảo vệ sức khoẻ.
Nhà nước thực hiện chế độ khám bệnh và chữa bệnh
không phải trả tiền.
Điều 62
Công dân có quyền có nhà ở.
Nhà nước mở rộng việc xây dựng nhà ở, đồng thời
khuyến khích, giúp đỡ tập thể và công dân xây dựng nhà ở theo quy hoạch chung,
nhằm thực hiện từng bước quyền đó. Việc phân phối diện tích nhà ở do Nhà nước
quản lý phải công bằng, hợp lý.
Điều 63
Phụ nữ và nam giới có quyền ngang nhau về mọi mặt
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
Nhà nước và xã hội chăm lo nâng cao trình độ
chính trị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật và nghề nghiệp của phụ nữ, không ngừng
phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội.
Nhà nước có chính sách lao động phù hợp với điều
kiện của phụ nữ. Phụ nữ và nam giới việc làm như nhau thì tiền lương ngang
nhau. Phụ nữ có quyền nghỉ trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng nguyên lương
nếu là công nhân, viên chức, hoặc hưởng phụ cấp sinh đẻ nếu là xã viên hợp tác
xã.
Nhà nước và xã hội chăm lo phát triển các nhà hộ
sinh, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà ăn công cộng và những cơ sở phúc lợi xã hội
khác, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập và nghỉ
ngơi.
Điều 64
Gia đình là tế bào của xã hội.
Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình.
Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một
vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con cái thành những
công dân có ích cho xã hội. Con cái có nghĩa vụ kính trọng và chăm sóc cha mẹ.
Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt
đối xử giữa các con.
Điều 65
Nhà nước và xã hội chú trọng bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục thiếu niên, nhi đồng, mở rộng dần việc đảm nhiệm nuôi dạy trẻ em, làm
cho sinh hoạt, học tập và trưởng thành của trẻ em được bảo đảm.
Điều 66
Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho thanh niên
học tập, lao động và giải trí, phát triển trí tuệ, năng khiếu và thể lực; chăm
lo bồi dưỡng lý tưởng cộng sản chủ nghĩa và giáo dục đạo đức cách mạng cho
thanh niên.
Thanh niên phải làm tròn nhiệm vụ lực lượng xung
kích trong phong trào thi đua xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc,
trong cách mạng về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng
tư tưởng và văn hoá.
Điều 67
Công dân có các quyền tự do ngôn luận, tự do báo
chí, tự do hội họp, tự do lập hội, tự do biểu tình, phù hợp với lợi ích của chủ
nghĩa xã hội và của nhân dân.
Nhà nước tạo điều kiện vật chất cần thiết để công
dân sử dụng các quyền đó.
Không ai được lợi dụng các quyền tự do dân chủ để
xâm phạm lợi ích của Nhà nước và của nhân dân.
Điều 68
Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc
không theo một tôn giáo nào.
Không ai được lợi dụng tôn giáo để làm trái pháp
luật và chính sách của Nhà nước.
Điều 69
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
Không ai có thể bị bắt, nếu không có quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân.
Việc bắt và giam giữ người phải theo đúng pháp
luật.
Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình.
Điều 70
Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, tài sản, danh dự và nhân phẩm.
Điều 71
Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu
người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Việc khám xét
chỗ ở phải do đại diện cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành, theo quy định
của pháp luật.
Bí mật thư tín, điện thoại, điện tín được bảo
đảm.
Quyền tự do đi lại và cư trú được tôn trọng, theo
quy định của pháp luật.
Điều 72
Công dân có quyền nghiên cứu khoa học, kỹ thuật,
sáng tác văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hoá khác.
Nhà nước khuyến khích và giúp đỡ công dân theo
đuổi sự nghiệp khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật nhằm phục vụ đời sống,
phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; bồi dưỡng, phát
huy sở trường và năng khiếu cá nhân.
Quyền lợi của tác giả và của người sáng chế, phát
minh được bảo đảm.
Điều 73
Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo với bất cứ
cơ quan nào của Nhà nước về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các
cơ quan, tổ chức và đơn vị đó.
Các điều khiếu nại và tố cáo phải được xem xét và
giải quyết nhanh chóng.
Mọi hành động xâm phạm quyền lợi chính đáng của
công dân phải được kịp thời sửa chữa và xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại
có quyền được bồi thường.
Nghiêm cấm việc trả thù người khiến nại, tố cáo.
Điều 74
Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối với
thương binh và gia đình liệt sĩ, tạo điều kiện cho thương binh phục hồi chức
năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có cuộc sống ổn định.
Những người và những gia đình có công với cách
mạng được khen thưởng và chăm sóc.
Người già và người tàn tật không nơi nương tựa
được Nhà nước và xã hội giúp đỡ.
Trẻ mồ côi được Nhà nước và xã hội nuôi dạy.
Điều 75
Nhà nước bảo hộ quyền lợi chính đáng của Việt
kiều.
Điều 76
Công dân phải trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất đối với dân
tộc.
Điều 77
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nghĩa vụ
thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham
gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
Điều 78
Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, pháp
luật, kỷ luật lao động, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội,
giữ gìn bí mật Nhà nước, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa.
Điều 79
Tài sản xã hội chủ nghĩa là thiêng liêng, không
ai được xâm phạm. Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản xã hội chủ
nghĩa.
Điều 80
Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và tham gia lao
động công ích theo quy định của pháp luật.
Điều 81
Những người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc
lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình hoặc vì sự nghiệp khoa
học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Chương VI
QUỐC HỘI
Điều 82
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và
lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về
đối nội và đối ngoại, những mục tiêu phát triển kinh tế và văn hoá, những quy
tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và
hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với
toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Điều 83
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp.
2- Làm luật và sửa đổi luật.
3- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật.
4- Quyết định kế hoạch Nhà nước và phê chuẩn việc
thực hiện kế hoạch Nhà nước.
5- Quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phê
chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước.
6- Quy định tổ chức của Quốc hội, Hội đồng Nhà
nước, Hội đồng bộ trưởng, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân.
7- Bầu và bãi miễn Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng Nhà nước; Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng bộ trưởng; Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
8- Quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các bộ,
các Uỷ ban Nhà nước.
9- Xét báo cáo công tác của Hội đồng Nhà nước,
của Hội đồng Bộ trưởng, của Toà án nhân dân tối cao và của Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao.
10- Quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
11- Quyết định việc phân vạch địa giới các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
12- Quyết định đại xá.
13- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình.
14- Quyết định giao cho các tổ chức xã hội việc
thực hiện một số nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý của Nhà nước.
15- Phê chuẩn hoặc bãi bỏ những hiệp ước quốc tế
theo đề nghị của Hội đồng Nhà nước.
Quốc hội có thể định cho mình những nhiệm vụ và
quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết.
Điều 84
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, phải
bầu xong Quốc hội khoá mới. Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết
định kéo dài nhiệm kỳ của mình và quyết định những biện pháp cần thiết bảo đảm
hoạt động của Quốc hội.
Điều 85
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, do Hội
đồng Nhà nước triệu tập.
Hội đồng Nhà nước có thể triệu tập Quốc hội họp
bất thường theo quyết định của mình, theo yêu cầu của Hội đồng bộ trưởng hoặc
của ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là hai
tháng sau cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội do Chủ tịch
Hội đồng Nhà nước khai mạc. Chủ tịch Hội đồng Nhà nước chủ toạ các phiên họp
cho đến khi bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Điều 86
Hội đồng Nhà nước, Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch
Quốc hội, Hội đồng quốc phòng, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các
đại biểu Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các chính đảng, Tổng công đoàn Việt Nam, tổ
chức liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam, Đoàn thành niên cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội.
Điều 87
Các luật và nghị quyết của Quốc hội phải được quá
nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ trường hợp sửa đổi Hiến
pháp quy định ở Điều 147.
Các luật phải được công bố chậm nhất là mười lăm
ngày sau khi đã được Quốc hội thông qua.
Điều 88
Quốc hội bầu ra Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu
Quốc hội và căn cứ vào báo cáo của Uỷ ban đó mà quyết định xác nhận tư cách đại
biểu của các đại biểu Quốc hội.
Điều 89
Quốc hội bầu ra Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc
hội. Số Phó Chủ tịch do Quốc hội định.
Chủ tịch Quốc hội chủ toạ các phiên họp của Quốc
hội; bảo đảm việc thi hành nội quy của Quốc hội; giữ quan hệ với các đại biểu
Quốc hội; điều hoà và phối hợp hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội; chứng
thực những luật và những nghị quyết đã được Quốc hội thông qua; thực hiện quan
hệ đối ngoại của Quốc hội.
Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Quốc hội thực hiện
những nhiệm vụ và quyền hạn trên đây.
Chủ tịch Quốc hội có quyền tham dự các phiên họp
của Hội đồng Nhà nước.
Điều 90
Quốc hội bầu ra Hội đồng quốc phòng.
Hội đồng quốc phòng động viên mọi lực lượng và
khả năng của nước nhà để bảo vệ Tổ quốc.
Trong trường hợp có chiến tranh, Quốc hội hoặc
Hội đồng Nhà nước có thể giao cho Hội đồng quốc phòng những nhiệm vụ và quyền
hạn đặc biệt.
Điều 91
Quốc hội bầu ra Hội đồng dân tộc.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc
hội và Hội đồng Nhà nước những vấn đề dân tộc; giúp Quốc hội và Hội đồng Nhà
nước giám sát việc thi hành chính sách dân tộc.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc có quyền tham dự các
phiên họp của Hội đồng Nhà nước.
Điều 92
Quốc hội thành lập các Uỷ ban thường trực của
Quốc hội.
Các Uỷ ban thường trực nghiên cứu, thẩm tra những
dự án luật, dự án pháp lệnh và dự án khác hoặc những báo cáo mà Quốc hội và Hội
đồng Nhà nước giao cho; kiến nghị với Quốc hội và Hội đồng Nhà nước những vấn
đề thuộc phạm vi hoạt động của Uỷ ban; giúp Quốc hội và Hội đồng Nhà nước thực
hiện quyền giám sát.
Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội và Hội đồng Nhà
nước có thể thành lập các Uỷ ban lâm thời để làm những nhiệm vụ nhất định.
Điều 93
Hội đồng quốc phòng, Hội đồng dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội có quyền yêu cầu các thành viên của Hội đồng bộ trưởng và
những nhân viên hữu quan khác trình bày hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề
cần thiết. Những người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó.
Điều 94
Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử
tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử
tri về hoạt động của mình và của Quốc hội, trả lời những yêu cầu và kiến nghị
của cử tri, xem xét và giúp giải quyết những điều khiếu nại và tố cáo của nhân
dân.
Đại biểu Quốc hội tuyên truyền, phổ biến pháp
luật và chính sách của Nhà nước, động viên nhân dân tham gia quản lý Nhà nước.
Điều 95
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Hội đồng Bộ
trưởng và các thành viên của Hội đồng Bộ trưởng, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao và Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Cơ quan hoặc người bị chất vấn phải trả lời trước
Quốc hội trong kỳ họp của Quốc hội. Trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội
có thể quyết định cho trả lời trước Hội đồng Nhà nước hoặc tại kỳ họp sau của
Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với các cơ
quan Nhà nước. Những người phụ trách các cơ quan này có trách nhiệm tiếp đại
biểu, xem xét và giải quyết những kiến nghị của đại biểu.
Điều 96
Không có sự đồng ý của Quốc hội và, trong thời
gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý của Hội đồng Nhà nước, thì không
được bắt giam và truy tố đại biểu Quốc hội.
Nếu vì phạm pháp quả tang mà đại biểu Quốc hội bị
tạm giữ, thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà
nước xét và quyết định.
Điều 97
Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
Chương VII
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
Điều 98
Hội đồng Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động
thường xuyên của Quốc hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt
Hội đồng Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và sử
dụng những quyền hạn được Hiếp pháp, các luật và nghị quyết của Quốc hội giao
cho, quyết định những vấn đề quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc, giám sát việc thi hành Hiếp pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của
Quốc hội và của Hội đồng Nhà nước, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Hội đồng Nhà nước, thông qua Chủ tịch Hội đồng,
thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Hội đồng Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội.
Điều 99
Hội đồng Nhà nước, được bầu ra trong số các đại
biểu Quốc hội, gồm có:
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước,
Các Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước,
Tổng thư ký Hội đồng Nhà nước,
Các uỷ viên Hội đồng Nhà nước.
Số Phó Chủ tịch và uỷ viên Hội đồng Nhà nước do
Quốc hội định.
Thành viên của Hội đồng Nhà nước không thể đồng
thời là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 100
Hội đồng Nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1- Tuyên bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc
hội.
2- Triệu tập các kỳ họp của Quốc hội.
3- Công bố luật.
4- Ra Pháp lệnh.
5- Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh.
6- Quyết định việc trưng cầu ý kiến nhân dân.
7- Giám sát công tác của Hội đồng bộ trưởng, của
Toà án nhân dân tối cao và của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
8- Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ
những Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng trái với Hiến
pháp, Luật và Pháp lệnh.
9- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng
nhân dân các cấp, nhằm phát huy chức năng cơ quan đại biểu nhân dân của Hội
đồng nhân dân.
10- Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không
thích đáng của các Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cấp tương đương; giải tán các Hội đồng nói trên trong trường hợp các Hội đồng
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của nhân dân.
11- Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết
định việc thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các Uỷ ban Nhà nước.
12- Trong thời gian Quốc hội không họp, cử và bãi
miễn các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban
Nhà nước.
13- Cử và bãi miễn các Phó Chánh án, Thẩm phán và
Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân tối cao; cử và bãi miễn các Phó Viện
trưởng và kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
14- Bổ nhiệm, bãi miễn và triệu hồi các đại diện
toàn quyền ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
15- Tiếp nhận các đại diện toàn quyền ngoại giao
của nước ngoài.
16- Phê chuẩn hoặc bãi bỏ những hiệp ước quốc tế,
trừ trường hợp xét thấy cần trình Quốc hội quyết định.
17- Quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và
những hàm và cấp khác.
18- Quy định và quyết định việc tặng thưởng huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước.
19- Quyết định đặc xá.
20- Trong thời gian Quốc hội không họp, tuyên bố
tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược.
21- Quyết định việc tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, việc giới nghiêm trong toàn quốc hoặc từng địa phương.
Những quyết định của Hội đồng Nhà nước nói ở các
điểm 11, 12 và 20 phải trình Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất của Quốc
hội.
Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước những
nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết.
Điều 101
Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Hội đồng Nhà nước tiếp
tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Hội đồng Nhà nước mới.
Điều 102
Các pháp lệnh và nghị quyết của Hội đồng Nhà nước
phải được quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng Nhà nước biểu quyết tán
thành.
Điều 103
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước thống lĩnh các lực
lượng vũ trang nhân dân toàn quốc và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng.
Chương VIII
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Điều 104
Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất
của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.
Hội đồng Bộ trưởng thống nhất quản lý việc thực
hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và
đối ngoại của Nhà nước; tăng cường hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ Trung ương
đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành pháp luật; phát huy quyền làm
chủ tập thể của nhân dân; bảo đảm xây dựng chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng
cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Hội đồng Bộ trưởng chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhà nước.
Điều 105
Hội đồng Bộ trưởng gồm có:
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng,
Các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng,
Các bộ trưởng và Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước.
Điều 106
Chủ tịch Tổng công đoàn Việt
Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Điều 107
Hội đồng Bộ trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật.
2- Trình dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án
khác trước Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
3- Lập dự án kế hoạch Nhà nước và dự toán ngân
sách Nhà nước trình Quốc hội; tổ chức thực hiện kế hoạch Nhà nước và ngân sách
Nhà nước.
4- Thống nhất quản lý việc cải tạo, xây dựng và
phát triển nền kinh tế quốc dân, việc xây dựng và phát triển văn hoá, giáo dục,
khoa học, kỹ thuật.
5- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất và văn hoá
của nhân dân.
6- Bảo hộ quyền lợi chính đáng của công dân và
tạo điều kiện cho công dân hưởng quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ của mình.
7- Tổ chức quốc phòng toàn dân và xây dựng các
lực lượng vũ trang nhân dân.
8- Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn
xã hội.
9- Thi hành việc động viên, giới nghiêm và mọi
biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ quốc.
10- Thi hành những biện pháp nhằm bảo vệ tài sản
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và của xã hội.
11- Thống nhất quản lý tài chính, tiền tệ và tín
dụng.
12- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê và thống
kê của Nhà nước.
13- Tổ chức và lãnh đạo công tác trọng tài Nhà
nước về kinh tế.
14- Tổ chức và lãnh đạo công tác bảo hiểm Nhà
nước.
15- Tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra và
kiểm tra của Nhà nước.
16- Tổ chức và quản lý công tác đối ngoại của Nhà
nước; chỉ đạo việc thực hiện các hiệp ước và hiệp định đã ký kết.
17- Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước
từ Trung ương đến cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ
Nhà nước.
18- Lãnh đạo công tác của các bộ và các cơ quan
khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
19- Bảo đảm cho Hội đồng nhân dân các cấp thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương.
20- Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân các cấp.
21- Tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận Tổ quốc
Việt
22- Tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân.
23- Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ
những quyết định, chỉ thị, thông tư không thích đáng của các bộ và các cơ quan
khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng.
24- Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết không
thích đáng của các Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
cấp tương đương, đồng thời đề nghị Hội đồng Nhà nước sửa đổi hoặc bãi bỏ những
nghị quyết đó.
25- Đình chỉ việc thi hành và sử đổi hoặc bãi bỏ
những quyết định và chỉ thị không thích đáng của Uỷ ban nhân dân các cấp.
26- Quyết định việc phân vạch địa giới các đơn vị
hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính
tương đương.
Quốc hội và Hội đồng Nhà nước có thể giao cho Hội
đồng bộ trưởng những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết.
Điều 108
Nhiệm kỳ của Hội đồng Bộ trưởng theo nhiệm kỳ của
Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Hội đồng Bộ trưởng
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Hội đồng Bộ trưởng
mới.
Điều 109
Hội đồng Bộ trưởng căn cứ vào Hiến pháp, các luật
và pháp lệnh, ra những Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư và
kiểm tra việc thi hành những văn bản đó.
Các Nghị quyết, Nghị định và Quyết định của Hội
đồng Bộ trưởng phải được quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng Bộ trưởng biểu
quyết tán thành.
Điều 110
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng lãnh đạo công tác của
Hội đồng Bộ trưởng, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành những quyết định của Quốc
hội, Hội đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng và thay mặt Hội đồng Bộ trưởng chỉ
đạo công tác đối với các bộ, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Uỷ
ban nhân dân các cấp.
Các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giúp Chủ tịch
và có thể được uỷ nhiệm thay Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 111
Dưới sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng Bộ
trưởng, các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng chịu
trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo ngành mình trong phạm vi cả nước.
Các Bộ trưởng và Thủ trưởng các cơ quan khác
thuộc Hội đồng Bộ trưởng căn cứ vào Luật của Quốc hội, pháp lệnh của Hội đồng
Nhà nước và Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Hội đồng
Bộ trưởng, ra những Quyết định, Chỉ thị, Thông tư và kiểm tra việc thi hành
những văn bản đó.
Điều 112
Mỗi thành viên Hội đồng Bộ trưởng chịu trách
nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước Quốc hội, Hội đồng Nhà nước, Hội
đồng Bộ trưởng, và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng Bộ trưởng trước Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.
Chương IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 113
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và đơn vị hành chính tương đương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và
thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc
tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Điều 114
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và chính quyền cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định và thực hiện các
biện pháp nhằm xây dựng địa phương về mọi mặt, bảo đảm phát triển kinh tế và
văn hoá, nâng cao đời sống của nhân dân địa phương và hoàn thành nhiệm vụ cấp
trên giao cho.
Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân dựa
vào sự cộng tác chặt chẽ của Mặt trận, các đoàn thể nhân dân và sự tham gia
rộng rãi của công dân.
Điều 115
Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1- Bảo đảm cho Hiến pháp và pháp luật được tôn
trọng và thi hành nghiêm chỉnh ở địa phương; quyết định các biện pháp thi hành
chính sách của Nhà nước và nhiệm vụ do cấp trên giao cho.
2- Quyết định kế hoạch và dự toán ngân sách của
địa phương, phê chuẩn việc thực hiện kế hoạch và quyết toán ngân sách của địa
phương.
3- Quyết định các vấn đề về sản xuất, phân phối,
lưu thông, văn hoá, xã hội và dịch vụ ở địa phương.
4- Bảo đảm việc xây dựng quốc phòng toàn dân và
lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương.
5- Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn
xã hội.
6- Bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.
7- Bảo đảm quyền bình đẳng của các dân tộc.
8- Bảo đảm cho công dân được hưởng quyền lợi và
làm tròn nghĩa vụ của mình.
9- Bầu và bãi miễn các thành viên của Uỷ ban nhân
dân và các thành viên của Toà án nhân dân cùng cấp.
10- Sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không
thích đáng của Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp.
11- Giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
khi Hội đồng nhân dân này làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của nhân
dân.
Nghị quyết giải tán đó phải được sự phê chuẩn của
Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp trước khi thi hành. Nghị quyết giải tán
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương
phải được sự phê chuẩn của Hội đồng Nhà nước trước khi thi hành.
12- Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình,
giám sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, xí nghiệp và các tổ chức
khác của cấp trên ở địa phương.
Điều 116
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương là bốn năm.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân dân các cấp
khác là hai năm.
Điều 117
Hội đồng nhân dân, căn cứ vào pháp luật của Nhà
nước và quyết định của cấp trên, ra những nghị quyết và kiểm tra việc thi hành
những nghị quyết đó.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá
nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Điều 118
Hội đồng nhân dân thành lập các ban cần thiết để
giúp Hội đồng trong việc quyết định những chủ trương, biện pháp công tác ở địa
phương và kiểm tra việc thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nước và nghị
quyết của Hội đồng.
Điều 119
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ
với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo
với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu
cầu và kiến nghị của cử tri, xem xét và giúp giải quyết những điều khiếu nại và
tố cáo của nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, chính sách của Nhà nước và nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động
viên nhân dân địa phương tham gia quản lý Nhà nước.
Điều 120
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Uỷ
ban nhân dân và các cơ quan Nhà nước khác của địa phương. Cơ quan bị chất vấn
phải trả lời trước Hội đồng nhân dân trong thời hạn do luật định.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với
các cơ quan Nhà nước ở địa phương. Những người phụ trách các cơ quan này có
trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét và giải quyết kiến nghị của đại biểu.
Điều 121
Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước Uỷ ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước
Hội đồng Bộ trưởng.
Mỗi thành viên Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm
cá nhân về phần công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, và
cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Uỷ ban
nhân dân trước Hội đồng nhân dân.
Điều 122
Uỷ ban nhân dân gồm có Chủ tịch, một hoặc nhiều
Phó Chủ tịch, uỷ viên thư ký và các uỷ viên khác.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Điều 123
Uỷ ban nhân dân triệu tập hội nghị Hội đồng nhân
dân cùng cấp; chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị
của các cơ quan hành chính cấp trên; quản lý công tác hành chính ở địa phương;
chỉ đạo các ngành, các cấp thuộc quyền mình nhằm hoàn thành kế hoạch Nhà nước,
phát triển kinh tế và văn hoá, củng cố quốc phòng, cải thiện đời sống nhân dân;
xét và giải quyết các điều khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân.
Điều 124
Uỷ ban nhân dân các cấp, chiếu theo quyền hạn do
luật định, ra những quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những văn bản
đó.
Uỷ ban nhân dân có quyền đình chỉ việc thi hành,
sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của các ngành thuộc quyền
mình và của Uỷ ban nhân dân cấp dưới, đình chỉ việc thi hành những nghị quyết
không thích đáng của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp, đồng thời đề nghị
Hội đồng nhân dân cấp mình sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết đó.
Điều 125
Uỷ ban nhân dân tạo điều kiện cho các đại biểu
Hội đồng nhân dân và các ban của Hội đồng hoạt động.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm điều
hoà, phối hợp hoạt động của các ban do Hội đồng nhân dân lập ra.
Điều 126
Nhiệm kỳ của Uỷ ban nhân dân theo nhiệm kỳ của
Hội đồng nhân dân.
Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Uỷ ban nhân
dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Uỷ ban
nhân dân mới.
Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bị giải tán,
Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Uỷ ban nhân dân lâm thời để đảm
nhiệm công tác cho đến khi Hội đồng nhân dân khoá mới bầu ra Uỷ ban nhân dân
mới. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
hoặc cấp tương đương bị giải tán thì Hội đồng bộ trưởng chỉ định Uỷ ban nhân
dân lâm thời.
Chương X
TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 127
Toà án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm
vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền
làm chủ tập thể của nhân dân lao động, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
sự tôn trọng tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của
tập thể và quyền lợi chính đáng của công dân đều phải được xử lý theo pháp
luật.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
Điều 128
Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa
phương, các Toà án quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt
Trong tình hình đặc biệt hoặc trong trường hợp
cần xét xử những vụ án đặc biệt, Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước có thể quyết
định thành lập Toà án đặc biệt.
ở cơ sở, thành lập các tổ chức thích hợp của nhân
dân để giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân
dân, theo quy định của pháp luật.
Điều 129
Chế độ bầu cử thẩm phán được thực hiện ở Toà án
nhân dân các cấp.
Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó Chánh án và thẩm phán
Toà án nhân dân các cấp theo nhiệm kỳ của cơ quan bầu ra mình.
Điều 130
Việc xét xử ở Toà án nhân dân có hội thẩm nhân
dân tham gia, theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, hội thẩm nhân dân ngang
quyền với thẩm phán.
Chế độ bầu cử hội thẩm nhân dân được thực hiện ở
Toà án nhân dân các cấp. Nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân tối cao
là hai năm rưỡi; nhiệm kỳ của hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương là
hai năm.
Điều 131
Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm nhân dân độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 132
Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo
đa số.
Điều 133
Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp
do luật định.
Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm.
Tổ chức luật sự được thành lập để giúp bị cáo và
các đương sự khác về mặt pháp lý.
Điều 134
Toà án nhân dân bảo đảm cho công dân nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 135
Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của
các Toà án nhân dân địa phương và các Toà án quân sự.
Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của
Toà án đặc biệt, trừ trường hợp Quốc hội hoặc Hội đồng Nhà nước quy định khác
khi thành lập các Toà án đó.
Điều 136
Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhà nước.
Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 137
Các bản án và quyết định của Toà án nhân dân đã
có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và mọi
công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Điều 138
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các bộ và cơ quan
khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức xã
hội và đơn vị vũ trang nhân dân, các nhân viên Nhà nước và công dân, thực hành
quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện
Kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố
trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 139
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Điều 140
Viện Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo.
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu
sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân các địa phương chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và kiểm sát viên
Viện Kiểm sát nhân dân địa phương do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
bổ nhiệm và bãi miễn.
Điều 141
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không
họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng Nhà nước.
Chương XI
QUỐC KỲ, QUỐC HUY, QUỐC CA, THỦ ĐÔ
Điều 142
Quốc kỳ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi
sao vàng năm cánh.
Điều 143
Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, chung quanh có bông lúa, ở
dưới có nửa bánh xe răng và dòng chữ: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 144
Quốc ca nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 145
Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Chương XII
HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN
PHÁP
Điều 146
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến
pháp.
Điều 147
Chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp. Việc
sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành.
Bản Hiến pháp này đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VI, kỳ họp thứ 7, nhất trí thông qua trong phiên
họp ngày 18 tháng 12 năm 1980, hồi 15 giờ 25 phút./.
|
QUỐC HỘI CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Trường Chinh |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét