HIỆP ĐỊNH KHUNG ASEAN
NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM
1995 VỀ DỊCH VỤ
Chính phủ Brunây Đaruxalam, Cộng hoà Inđônêxia, Malaixia, Cộng
hòa Philíppin, Cộng hoà Xingapo, Vương quốc Thái Lan, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (Sau đây gọi là
ASEAN);
Thừa nhận Tuyên bố Xingapo, trong đó nêu rõ ASEAN sẽ tiến lên
một mức độ hợp tác kinh tế cao hơn nhằm đảm bảo hoà bình và thịnh vượng trong
khu vực;
Nhắc lại rằng tại Hội nghị Cấp cao tổ chức tại Xingapo ngày 27 – 28 – 1
– 1992, những người lãnh đạo các chính phủ đã tuyên bố rằng Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA) sẽ được thiết lập trong khu vực này;
Ghi nhận rằng Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEAN ký kết
tại Xingapo ngày 28 – 1 – 1998 nêu rõ các nước thành viên ASEAN sẽ khai thác
thêm nhiều biện pháp hợp tác biên giới cũng như giữa các khu vực không có chung
biên giới nhằm bổ sung cho tiến trình tự do hoá thương mại;
Thừa nhận rằng việc hợp tác trong nội bộ khu vực ASEAN sẽ đảm bảo một
khuôn khổ thương mại tự do cho thương mại dịch vụ, điều này sẽ củng cố và đẩy
mạnh thương mại dịch vụ giữa các nước thành viện ASEAN;
Mong muốn huy động các khu vực tư nhân trong quá trình thực hiện
phát triển kinh tế của các nước thành viên ASEAN nhằm cải thiện hiệu quả và khả
năng cạnh tranh trong lĩnh vự công nghiệp dịch vụ của các nước;
Nhắc lại những cam kết của các nước với các quy tắc và điều
khoản của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (sau đây gọi là GATS) và ghi
nhận rằng Điều 5 của GATS cho phép thực hiện tự do hoá thương mại dịch vụ giữa
các thành viên của một hiệp ước hội nhập kinh tế.
Khẳng định rằng các Quốc gia thành viên ASEAN sẽ mở rộng tới một mức ưu
tiên nữa trong thương mại dịch vụ;
Đã thoả thuận như sau:
Điều
I. Mục tiêu
Mục tiêu của các quốc gia thành viên tại Hiệp
định khung ASEAN về dịch vụ (sau đây gọi là "Hiệp định khung") là:
tăng cường hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ giữa các quốc gia thành viên nhằm
nâng cao tính hiệu quả và cạnh tranh, đa dạng hoá năng lực sản xuất, cung cấp
và phân phối dịch vụ của các nhà cung cấo dịch vụ trong và ngoài ASEAN; xoá bỏ
đáng kể các hạn chế đối với thương mại dịch vụ giữa các quốc gia thành viên;
tự do hoá thương mại dịch vụ bằng cách mở rộng
chiều sâu và phạm vi tự do hoá vượt trên các cam kết mà các Quốc gia thành viên
đã cam kết tại GATS với mục đích thực hiện một khu vực thương mại tự do về dịch
vụ.
Điều
II. Lĩnh vực hợp tác
Tất cả các quốc gia thành viên sẽ tham gia vào
các thoả thuận hợp tác theo Hiệp định khung này. Tuy nhiên, nhận thức rõ Khoản
3 Điều 1 của Hiệp định khung về tăng cường hợp tác kinh tế ASEN, hai hoặc một
số quốc gia thành viên có thể thực hiện trước nếu các Quốc gia thành viên khác
chưa sẵn sàng thực hiện các thoả thuận đó.
Các Quốc gia thành viên sẽ củng cố và tăng
cường các nỗ lực hợp tác hiện tại trong các lĩnh vực chưa có trong các thoả
thuận hiện tại, thông qua, ngoài các biện pháp khác:
Việc xây dựng và cải tiến cơ sở hạ tầng;
các thoả thuận về sản xuất, tiếp thị và mua
bán;
nghiên cứu và phát triển; và
trao đổi thông tin.
Các Quốc gia thành viên sẽ xácđịnh các lĩnh vự
và xây dựng các Kế hoạch hành động, Chương trình và Ghi nhớ nhằm quy định chi
tiết về tính chất và mức độ hợp tác.
Điều
III. Tự do hoá
Theo điều 1(c), các Quốc gia thành viên sẽ
thực hiện tự do hoá thương mại dịch vụ trong một số đáng kể các lĩnh vực trong
một khoảng thời gian hợp lý bằng cách:
xoá bỏ đáng kể các biện pháp phân biệt đối xử
và các hạn chế tiếp cận thị trường hiện tại giữa các Quốc gia thành viên; và
cấm các biện pháp phân biệt đối xử và các hạn
chế tiếp cận thị trường mới hoặc có tính chất hạn chế và phân biệt đối xử hơn.
Điều
IV. Đàm phán về các
cam kết cụ thể
Các Quốc gia thành viên sẽ tiến hành đàm phán
về các biện pháp gây ảnh hưởng đến thương mại trong các lĩnh vự cụ thể. Các
cuôc đàm phán như vậy sẽ hướng tới đạt được các cam kết vượt trên các cam kết
đã được đưa vào danh mục cam kết cụ thể theo GATS của mỗi Quốc gia thành viên,
và các Quốc gia thành viên sẽ dành cho nhau đối xử ưu đãi đối với các cam kết
đó trên cơ sở MFN.
Mỗi Quốc gia thành viên sẽ đưa ra các cam kết
cụ thể theo Khoản 1 trong một danh mục.
Các quy định của Hiệp định khung sẽ không ngăn
cản bất kỳ một quốc gia thành viên trong việc dành các ưu đãi hoặc lợi thế cho
các nước kề cận nhằm tạo điều kiện cho những trao đổi có giới hạn các dịch vụ
được sản xuất và tiêu thụ tại chỗ trong các vùng biên giới liền kề.
Điều
V. Công nhận lẫn
nhau
Mỗi Quốc gia thành viên có thể công nhận trình
độ giáo dục hoặc kinh nghiệm nhận được, các yêu cầu đã được thoả mãn, hoặc các
giấy chứng nhận hoặc giấy phép đã được cấp tại một Quốc gia thành viên khác, để
sử dụng cho mục địch cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận nhà cung cấp dịch vụ.
Việc công nhận như vậy có thể dựa trnê cơ sở một hiệp định hoặc thoả thuận với
một Quốc gia thành viên có liên quan, hoặc có thể được thực hiện trên cơ sở tự
quyết.
Không có bất kỳ điểm nào trong Khoản 1 đượ
hiểu là yêu cầu bất kỳ một Quốc gia thành viên phải chấp nhận hoặc phải tham
gia các hiệp định và thoả thuận công nhận lẫn nhau như vậy.
Điều
VI. Từ chối lợi ích
Các lợi ích của Hiệp định khung này sẽ không
áp dụng đối với một nhà cung cấp dịch vụ là tự nhiên nhân của một quốc gia
không phải là thành viên của ASEAN, hoặc một pháp nhân do các cá nhân không
thuộc các Quốc gia thành viên sở hữu hoặc kiểm soát, được thành lập theo luật
của một Quốc gia thành viên nhưng không có các hoạt động kinh doanh đáng kể
trên lãnh thổ của một (các) Quốc gia thành viên.
Điều
VII. Giải quyết tranh
chấp
Nghị định thư về Cơ chế giải quyết tranh chấp
của ASEAN nói chung sẽ được dẫn chiếu và được áp dụng đối với các tranh chấp
nảy sinh từ, hoặc bất kỳ sự khác biệt giữa các Quốc gia thành viên có liên quan
đến sự giải thích hoặc áp dụng Hiệp định khung này hoặc các thoả thuận khác xây
dựng theo Hiệp định này.
Một cơ cấu giải quyết tranh chấp cụ thể có thể
được thiết lập vì mục đích của Hiệp định khung này, và sẽ tạo thành một bộ phận
cấu thành của Hiệp định khung này.
Điều
VIII. Các Hiệp định và
thoả thuận bổ trợ
Các Danh mục cam kết cụ thể và các Bản ghi nhớ
phát sinh từ các cuộc đàm phán theo Hiệp định khung này và bất kỳ một hiệp đinh
hoặc thoả thuận, các Kế hoặch hành động và các Chương trình phát sinh theo Hiệp
định khung này sẽ tạo thành một bộ phận cấu thành của Hiệp định khung này.
Điều
IX. Các hiệp định
khác
Hiệp định khung này hoặc bất kỳ một hành động
được thực hiện theo Hiệp định khung sẽ không ảnh hưởng tới quyền và nghĩa vụ
của các Quốc gia thành viên tại các hiệp định hiện tại mà họ là thành viên.
Không có bất kỳ điều nào trong Hiệp định khung
này ảnh hưởng tới quyền của các Quốc gia thành viên tham gia vào các hiệp định
khác không trái với các nguyên tắc, mục đích và nội dung của Hiệp định khung
này.
Sau khi ký Hiệp định khung này, các Quốc gia
thành viên sẽ thông báo ngay cho Ban thư ký ASEAN về các hiệp định có liên quan
đến hoặc ảnh hưởng tới thương mại dịch vụ mà họ là một bên ký kết.
Điều
X. Sửa đổi danh mục
cam kết cụ thể
Một Quốc gia thành viên có thể sửa đổi hoặc
rút lại bất kỳ một cam kết trong Danh mục cam kết cụ thể của mình vào bất kỳ
thời điểm nào sau 3 năm kể từ ngày cam kết đó có hiệu lực, với điều kiện:
Quốc gia thành viên đó thông báo cho các Quốc
gia thành viên khác và Ban Thư ký ASEAN về ý định sửa đổi hoặc rút lại một cam
kết 3 tháng trước ngày dự định thực hiện sửa đổi hoặc rút lại đó; và
Quốc gia thành viên đó tiến hành đàm phán với
Quốc gia thành viên bị ảnh hưởng để thống nhất về sự điều chỉnh đền bù cần
thiết.
Để đạt được sự điều chỉnh đền bù, các Quốc gia
thành viên sẽ đảm bảo rằng mức lợi thế chung của các cam kết không kém thuận
lợi hơn so với mức đã được dành tại danh mục cam kết cụ thể trước khi có các
cuộc đàm phán như thế.
Điều chỉnh đề bù sẽ được thực hiện trên cơ sở
MFN đối với tất cả các Quốc gia thành viên khác.
SEOM, được sự phê duyệt của AEM, có thể xây
dựng các thủ tục bổ sung để thực hiện Điều này.
Điều
XI. Cơ cấu tổ chức
SEOM sẽ thực hiện chức năng tạo điều kiện cho
sự hoạt động của Hiệp định khung này và phát triển mục tiêu của nó, kể cả việc
tổ chức thực hiện đàm phán, rà soát và giám sát việc thực hiện Hiệp định khung
này.
Ban Thư ký ASEAN sẽ hỗ trợ SEOM trong việc
thực hiện chức năng của mình, kể cả việc dành hỗ trợ cho việc giám sát, điều
phối và rà soát việc thực hiện Hiệp định khung này.
Điều
XII. Sửa đổi
Các quy định của Hiệp định khung này có thể
được sửa đổi thông qua sự nhất trí của tất cả các Quốc gia thành viên và các
sửa đổi đó sẽ có hiệu lực khi được tất cả các Quốc gia thành viên chấp thuận.
Điều
XIII. Gia nhập của các
thành viên mới
Các thành viên mới của ASEAN sẽ tham gia Hiệp
định khung này trên cơ sở các điều khoản và điều kiện được thống nhất giữa họ
và các bên ký kết Hiệp định khung này.
Điều
XIV. Điều khoản cuối
cùng
Các điều khoản, điều kiện và các quy định khác
của GATS sẽ được dẫn chiếu và áp dụng đối với các vấn đề nảy sinh tại Hiệp định
này nhưng chưa được quy định bằng một điều khoản cụ thể nào.
Hiệp định khung này sẽ được lưu chiểu cho Tổng
Thư ký ASEAN, Tổng Thư ký ASEAN sẽ gửi ngay tới mỗi Quốc gia thành viên một bản
sao đã chứng thực.
Hiệp định khung này sẽ có hiệu lực kế từ ngày
Chính phủ các Quốc gia thành viên nộp văn bản phê chuẩn hoặc chấp thuận cho
Tổng Thư ký ASEAN.
Với sự làm chứng đầy đủ, những người ký tên
dưới đây, được sự uỷ nhiệm của các Chính phủ tương ứng, đã ký Hiệp định khung
ASEAN về dịch vụ.
Làm tại Băng Cốc ngày 15 tháng 12 năm
1995 với một bản duy nhất bằng tiếng Anh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét