HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI VÀ HỢP
TÁC KINH TẾ GIỮA CỘNG HÒA XÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ LIÊN BANG THỤY
SỸ NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 2004
Chính
phủ Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Hội đồng Liên bang Thuỵ sỹ
Chính
phủ Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Hội đồng Liên bang Thuỵ sỹ, dưới đây
gọi là Hai bên ký Hiệp định, với lòng mong muốn phát triển và mở rộng quan hệ
trao đổi thương mại và kinh tế giữa hai nước trên cơ sở bình đẳng, cùng
có lợi, đã thoả thuận những điều khoản sau đây:
Điều 1
Hai
Bên ký Hiệp định sẽ cố gắng bằng mọi biện pháp thích hợp để tạo thuận lợi và
phát triển việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa hai nước trên cơ sở những quy
định và thể lệ hiện hành ở Việt Nam và ở Thuỵ Sỹ.
Vì
lẽ đó, hai Bên ký Hiệp định sẽ cho phép nhập và xuất khẩu trong khuôn khổ những
quy định hiện hành về các lĩnh vực này.
Điều 2
Việc
trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa Việt Nam và Thuỵ Sỹ sẽ được các
pháp nhân và tự nhiên nhân của Việt Nam và Thuỵ Sỹ thực hiện phù
hợp với những quy định và thể lệ hiện hành ở mỗi nước.
Hai
Bên ký Hiệp định thoả thuận rằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ sẽ được thực
hiện theo giá cả được áp dụng trên những thị trường quốc tế chính.
Hai
Bên ký Hiệp định sẽ cố gắng mở rộng cơ cấu trao đổi hàng hoá và dịch
vụ. Hai Bên sẽ lưu ý tính thời vụ của hàng hoá trong điều kiện
có thể.
Điều 3
Hai
Bên ký Hiệp định thoả thuận dành cho nhau quy chế tối huệ quốc về thuế hải
quan, thuế và các khoản thuế khác liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu và tái
xuất các hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam và từ Thuỵ Sỹ cũng như các thủ tục và thể
thức có liên quan.
Những
quy định trên đây không áp dụng đối với:
a.
Những ưu đãi mà một trong hai Bên Ký Hiệp định đang hoặc sẽ dành cho một nước
thứ ba đang tham gia vào một liên minh thuế quan, một khu vực mậu dịch tự do,
hoặc một khu vực ưu đãi.
b.
Những ưu đãi mà một trong hai Bên Ký Hiệp định đang hoặc sẽ dành cho các
nước chung biên giới với mục đích tạo dễ dàng cho mậu dịch biên giới.
Điều 4
Nhằm
khuyến khích phát triển trao đổi thương mại giữa hai nước, trong chừng mực có
thể hai Bên ký Hiệp định thoả thuận giành cho nhau các thuận lợi, trong việc tổ
chức và tham gia các hội chợ và triển lãm được tổ chức tại lãnh thổ của mỗi bên
phù hợp với các quy định và thể lệ hiện hành tại nước chủ nhà.
Việc
miễn thuế hải quan và các loại thuế, phí tương tự đánh vào hàng và mẫu hàng
dùng cho các cuộc triển lãm và hội chợ đó cũng như việc tái xuất các hàng và
mẫu hàng đã được trưng bày sẽ được thực hiện phù hợp với luật pháp và thể lệ
hiện hành tại nước tổ chức triển lãm và hội chợ.
Điều 5
Hai
Bên Ký Hiệp định thoả thuận giành cho nhau những điều kiện như đã
giành cho tất cả các nước khác trong việc nhận hàng để vận chuyển trong nước và
quá cảnh.
Các
tàu buôn mang cờ Thuỵ Sỹ và thuộc các pháp nhân hoặc tự nhiên nhân Thuỵ Sỹ
sẽ được hưởng các điều kiện như các tàu của tất cả các nước khi vào, ra và lưu
lại cảng biển của Việt Nam.
Nhằm
tăng cường các mối quan hệ kinh tế giữa hai nước và bằng mọi biện pháp thích
hợp, hai Bên ký Hiệp định sẽ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển hợp tác về kinh tế, công nghiệp và khoa học kỹ thuật, cũng như về
dịch vụ.
Sự
hợp tác nêu trong Hiệp định này sẽ được các tự nhiên nhân và pháp nhân của
cả hai Bên ký Hiệp định thực hiện, phù hợp với những luật pháp và thể lệ hiện
hành ở mỗi nước.
Các
sản phẩm và dịch vụ có được từ sự hợp tác đó sẽ được hưởng đối xử không phân
biệt và thuận lợi trong trường hợp có thể theo các quy định hiện hành
ở nước sở tại.
Điều 6
Hai
Bên ký kết Hiệp định sẽ đảm bảo bảo hộ thích đáng và có hiệu quả về sở hữu trí
tuệ, bao gồm cả các bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng và mẫu mã hàng
hoá, bí mật thương mại và bí mật sản xuất, tên gọi gốc và chỉ dẫn về nguồn và
quyền tác giả.
Để
hỗ trợ bảo hộ nói trên, hai Bên ký Hiệp định sẽ tạo thuận lợi cho nhau trong
việc sử dụng các ngân hàng dữ kiện về bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và
quyền tác giả, phù hợp với luật pháp hiện hành của nước sở tại.
Điều 7
Việc
thanh toán giữa Việt Nam và Thuỵ Sỹ sẽ thực hiện bằng đồng tiền
chuyển đổi dựa trên các quy định và thể lệ hiện hành trong mỗi nước.
Điều 8
Hai
Bên ký Hiệp định sẽ giám sát việc thực hiện đầy đủ Hiệp định này và sẽ tạo
thuận lợi cho việc thi hành Hiệp định. Với mục đích đó, hai Bên ký Hiệp định
quan tâm đến việc trao đổi ý kiến khi có yêu cầu của một trong hai bên ký Hiệp
định này.
Việc
trao đổi ý kiến trên đây sẽ diễn ra trong thời hạn sớm nhất có thể. Về
phía Thuỵ Sỹ, sẽ do Văn phòng Liên bang về kinh tế đối ngoại, về phía
Việt Nam sẽ do Bộ Thương mại phụ trách.
Điều 9
Bản
Hiệp định này cũng có hiệu lực đối với Vương quốc LIECHTEINSTEIN chừng nào
Vương quốc này còn liên kết với Liên bang Thuỵ Sỹ bằng một Hiệp định liên minh
thuế quan.
Điều 10
Hai
bên ký Hiệp định sẽ thông báo cho nhau qua đường ngoại giao việc hoàn tất
các điều kiện cần thiết cho việc ký và đưa Hiệp định này vào hiệu lực. Hiệp
định sẽ có hiệu lực sau 30 ngày của ngày thông báo thứ hai.
Hiệp
định này có giá trị trong thời gian 5 năm. Nếu ba tháng trước khi Hiệp định hết
hạn, một trong hai bên ký Hiệp định này không tuyên bố từ bỏ Hiệp định bằng văn
bản, Hiệp định sẽ được gia hạn thêm 1 năm và cứ tiếp tục như vậy.
Điều 11
Các
quy định của Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng đối với các hợp đồng đã được ký
trong thời gian Hiệp định còn hiệu lực nhưng các hợp đồng đó chưa được thực
hiện trước khi Hiệp định hết hiệu lực.
Làm
tại Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 1993 thành hai bản chính, mỗi bản bằng hai thứ
tiếng Việt và Pháp, cả hai đều có giá trị pháp lý như nhau.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét