|
|
Luật số: 04/2011/QH13 |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
LUẬT
Đo lường
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Đo lường,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định
về hoạt động đo lường; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động đo lường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo lường tại Việt
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đo lường là việc xác định, duy trì
giá trị đo của đại lượng cần đo.
2. Hoạt động đo lường là việc thiết lập,
sử dụng đơn vị đo, chuẩn đo lường; sản xuất, kinh doanh, sử dụng phương tiện
đo, chuẩn đo lường; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường; thực hiện phép đo; định lượng đối với hàng đóng gói sẵn; quản lý về đo lường;
thông tin, đào tạo, tư vấn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công
nghệ về đo lường.
3. Hệ đơn vị đo quốc tế (viết tắt theo
thông lệ quốc tế là SI) là hệ thống đơn vị đo có tên gọi, ký hiệu và quy tắc
thiết lập các đơn vị ước, bội cùng với quy tắc sử dụng chúng được Đại hội cân
đo quốc tế chấp thuận.
4. Chuẩn đo lường là phương tiện kỹ
thuật để thể hiện, duy trì đơn vị đo của đại lượng đo và được dùng làm chuẩn
để so sánh với phương tiện đo hoặc chuẩn đo lường khác.
Chất chuẩn là một loại chuẩn đo
lường đặc biệt có độ đồng nhất và ổn định nhất định đối với một hoặc một số
thuộc tính. Chất chuẩn được sử dụng để hiệu chuẩn, kiểm định thiết bị, phương
tiện đo, đánh giá phương pháp đo hoặc để xác định giá trị về thành phần, tính chất
của vật liệu hoặc chất khác.
5. Phương tiện đo là phương tiện kỹ
thuật để thực hiện phép đo.
6. Phép đo là tập hợp những thao tác để
xác định giá trị đo của đại lượng cần đo.
7. Hàng đóng gói sẵn theo định lượng
(sau đây gọi là hàng đóng gói sẵn) là hàng hóa được định lượng, đóng gói và ghi
định lượng trên nhãn hàng hóa mà không có sự chứng kiến của bên mua.
8. Kiểm định là hoạt động đánh giá, xác
nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo
lường.
9. Hiệu chuẩn là hoạt động xác định,
thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với
giá trị đo của đại lượng cần đo.
10. Thử nghiệm là việc xác định một hoặc
một số đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, chuẩn đo lường.
11. Yêu cầu kỹ thuật đo lường là tập hợp
các quy định về đặc tính kỹ thuật đo lường của chuẩn đo lường, phương tiện đo,
phép đo hoặc lượng của hàng đóng gói sẵn do tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
12. Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
được chỉ định là tổ chức đáp
ứng các điều kiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên
quan, được cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền xem xét, đưa vào danh
sách để tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
13. Dấu định lượng là ký hiệu để công bố
lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường.
Điều 4. Nguyên
tắc hoạt động đo lường
1. Đo lường phải
bảo đảm tính thống nhất, chính xác.
2. Hoạt động đo
lường phải bảo đảm:
a) Minh bạch,
khách quan, chính xác; công bằng giữa các bên trong mua bán, thanh toán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ;
b) An toàn, bảo vệ
sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường;
c) Thuận lợi cho
giao dịch thương mại trong nước và quốc tế;
d) Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đo lường;
đ) Phù hợp với
thông lệ quốc tế;
e) Tôn trọng sự
thỏa thuận của các bên trong hoạt động đo lường trên cơ sở bảo đảm tuân thủ quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Chính
sách của Nhà nước về đo lường
1. Nhà nước tập
trung đầu tư xây dựng và duy trì hệ thống chuẩn đo lường quốc gia; bảo đảm kinh
phí cho việc thực hiện các yêu cầu về đo lường đối với chuẩn quốc gia do Nhà
nước đầu tư, quản lý.
2. Nhà nước đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đo
lường; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật,
phát triển nguồn nhân lực về đo lường; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các hoạt động
đo lường sau đây:
a) Thiết lập và
duy trì chuẩn đo lường;
b) Kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
c) Sản xuất phương
tiện đo, chuẩn đo lường;
d) Đào tạo, tư
vấn, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường.
3. Ưu tiên đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực trong hoạt động đo lường; đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường; tăng cường tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về đo lường.
4. Khuyến khích tổ
chức, cá nhân sử dụng đơn vị đo pháp định để thay thế đơn vị đo khác; áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng trong hoạt động đo lường phù hợp với tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế. Ưu tiên sử dụng tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm được công nhận, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phục vụ quản
lý nhà nước về đo lường.
Điều 6. Hợp tác
quốc tế về đo lường
1. Hợp tác quốc tế
về đo lường được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng,
các bên cùng có lợi.
2. Hợp tác quốc tế
về đo lường được thực hiện thông qua các hoạt động sau đây:
a) Ký kết điều ước
quốc tế về đo lường; gia nhập tổ chức quốc tế về đo lường; ký kết thỏa thuận,
thừa nhận kết quả phép đo, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm giữa tổ
chức của Việt Nam với tổ chức tương ứng của các quốc gia, chủ thể khác của pháp
luật quốc tế;
b) Thực hiện
chương trình, dự án hợp tác quốc tế;
c) Trao đổi chuyên
gia, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đo lường với các quốc gia khác, các tổ chức quốc
tế;
d) Tổ chức hội
nghị, hội thảo khoa học, nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ;
đ) Phối hợp giải
quyết tranh chấp.
Điều 7. Những
hành vi bị cấm
1. Lợi dụng hoạt
động đo lường để gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Cố ý làm sai
lệch phương tiện đo, kết quả đo.
3. Cố ý cung cấp
sai, giả mạo kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường.
4. Giả mạo, tẩy
xóa, sửa chữa nội dung trên dấu định lượng, dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy
chứng nhận kiểm định.
Chương II
ĐƠN VỊ ĐO,
CHUẨN ĐO LƯỜNG
Mục 1
ĐƠN VỊ ĐO
Điều 8. Phân
loại đơn vị đo
1. Đơn vị đo bao
gồm đơn vị đo pháp định và đơn vị đo khác.
2. Đơn vị đo pháp
định bao gồm:
a) Đơn vị đo cơ
bản thuộc Hệ đơn vị đo quốc tế;
b) Các đơn vị đo
dẫn xuất thuộc Hệ đơn vị đo quốc tế;
c) Bội thập phân,
ước thập phân của đơn vị đo quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Đơn vị đo không
thuộc Hệ đơn vị đo quốc tế phù hợp với tập quán trong nước và thông lệ quốc tế
được quy định;
đ) Đơn vị đo được
thiết lập bằng tổ hợp các đơn vị đo quy định tại điểm a, b, c và d khoản này.
3. Đơn vị đo cơ
bản thuộc Hệ đơn vị đo quốc tế bao gồm:
a) Đơn vị đo độ
dài là mét, ký hiệu là m;
b) Đơn vị đo khối
lượng là kilôgam, ký hiệu là kg;
c) Đơn vị đo thời
gian là giây, ký hiệu là s;
d) Đơn vị đo cường
độ dòng điện là ampe, ký hiệu là A;
đ) Đơn vị đo nhiệt
độ nhiệt động học là kenvin, ký hiệu là K;
e) Đơn vị đo lượng
chất là mol, ký hiệu là mol;
g) Đơn vị đo cường
độ sáng là candela, ký hiệu là cd.
4. Chính phủ quy
định chi tiết đơn vị đo pháp định.
5. Đơn vị đo khác
bao gồm đơn vị đo cổ truyền và đơn vị đo không quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Sử dụng
đơn vị đo
1. Đơn vị đo pháp
định phải được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Trong văn bản
do cơ quan nhà nước ban hành;
b) Trên phương
tiện đo sử dụng trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám định tư pháp và các
hoạt động công vụ khác;
c) Ghi lượng của
hàng đóng gói sẵn;
d) Trong sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu phương tiện đo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
đ) Trong hoạt động
bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường.
2. Đơn vị đo khác
được sử dụng theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp giải
quyết tranh chấp có liên quan đến sử dụng đơn vị đo khác với đơn vị đo pháp
định thì phải quy đổi sang đơn vị đo pháp định.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Mục 2
CHUẨN ĐO LƯỜNG
Điều 10. Hệ
thống chuẩn đo lường của từng lĩnh vực đo
1. Chuẩn đo lường
quốc gia (sau đây gọi là chuẩn quốc gia) là chuẩn đo lường cao nhất của quốc
gia được dùng để xác định giá trị đo của các chuẩn đo lường còn lại của lĩnh
vực đo.
2. Chuẩn đo lường
chính (sau đây gọi là chuẩn chính) là chuẩn đo lường được dùng để hiệu chuẩn,
xác định giá trị đo của các chuẩn đo lường khác ở địa phương, tổ chức.
3. Chuẩn đo lường
công tác (sau đây gọi là chuẩn công tác) là chuẩn đo lường được dùng để kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo.
Điều 11. Yêu
cầu cơ bản đối với chuẩn đo lường
1. Yêu cầu kỹ
thuật đo lường cơ bản của chuẩn đo lường phải được thể hiện trên chuẩn đo lường
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo.
2. Đặc tính kỹ
thuật đo lường của chuẩn đo lường phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã
được tổ chức, cá nhân công bố hoặc được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có
thẩm quyền quy định áp dụng.
Điều 12. Yêu
cầu đối với chuẩn quốc gia
1. Đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Chuẩn quốc gia
phải được thiết lập theo quy hoạch phát triển chuẩn quốc gia.
3. Chuẩn quốc gia
phải được phê duyệt; duy trì, bảo quản, sử dụng tại tổ chức được chỉ định giữ
chuẩn quốc gia.
4. Chuẩn quốc gia
phải được định kỳ hiệu chuẩn hoặc so sánh với chuẩn quốc tế hoặc với chuẩn quốc
gia của nước ngoài đã được hiệu chuẩn hoặc đã được so sánh với chuẩn quốc tế.
Việc hiệu chuẩn
hoặc so sánh chuẩn quốc gia do tổ chức được chỉ định giữ chuẩn quốc gia thực
hiện.
5. Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch phát triển chuẩn quốc gia.
6. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ phê duyệt chuẩn quốc gia, chỉ định tổ chức giữ chuẩn quốc
gia; quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 13. Điều
kiện hoạt động của tổ chức được chỉ định giữ chuẩn quốc gia
Tổ chức được chỉ
định giữ chuẩn quốc gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp
nhân.
2. Có đủ nhân lực
và cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Giữ, duy trì,
bảo quản, sử dụng chuẩn quốc gia theo quy định;
b) Định kỳ hiệu
chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật
này;
c) Hiệu chuẩn hoặc
so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ
chính xác thấp hơn;
d) Nghiên cứu khoa
học, ứng dụng và phát triển công nghệ về chuẩn đo lường; xây dựng phương pháp
duy trì, bảo quản chuẩn quốc gia; xây dựng phương pháp đo để truyền độ chính
xác của chuẩn quốc gia tới chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn.
3. Thiết lập sơ đồ
hiệu chuẩn và trình tự, thủ tục hiệu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn quốc tế.
4. Thiết lập và
duy trì hệ thống quản lý để thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều
này.
5. Được chỉ định
giữ chuẩn quốc gia.
Điều 14. Yêu
cầu đối với chuẩn chính, chuẩn công tác
1. Đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Chuẩn chính,
chuẩn công tác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương hoặc tổ chức tự
thiết lập.
3. Việc duy trì,
bảo quản và sử dụng chuẩn chính, chuẩn công tác được thực hiện theo quy định
của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương hoặc của người đứng
đầu tổ chức giữ chuẩn đo lường này.
4. Đặc tính kỹ
thuật đo lường của chuẩn chính, chuẩn công tác phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu
kỹ thuật đo lường đã được công bố thông qua việc định kỳ hiệu chuẩn hoặc so
sánh với chuẩn quốc gia hoặc với chuẩn đo lường có độ chính xác cao hơn đã được
hiệu chuẩn.
5. Việc hiệu chuẩn
hoặc so sánh chuẩn chính, chuẩn công tác phải được thực hiện tại tổ chức hiệu
chuẩn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 25 của Luật này.
6. Chuẩn công tác
dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo quy định tại khoản 2 Điều 16 phải
được hiệu chuẩn tại tổ chức hiệu chuẩn được chỉ định và phải được chứng nhận
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường.
7. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định việc chứng nhận chuẩn công tác tại khoản 6 Điều
này.
Điều 15. Yêu
cầu đối với chất chuẩn
1. Chất chuẩn phải
bảo đảm tuân thủ yêu cầu đối với chuẩn đo lường quy định tại các điều 11, 12 và
14 của Luật này và các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm độ đồng
nhất, độ ổn định và giá trị thuộc tính của chất chuẩn phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật đo lường đã được công bố hoặc quy định;
b) Phải được xác
nhận giá trị thuộc tính của chất chuẩn cùng với độ không đảm bảo đo của giá trị
thuộc tính này;
c) Việc xác nhận
giá trị thuộc tính của chất chuẩn được thực hiện thông qua thử nghiệm hoặc so
sánh tại tổ chức thử nghiệm.
2. Chất chuẩn dùng
trực tiếp để kiểm định phương tiện đo quy định tại khoản 2 Điều 16 phải được
chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 14 của Luật này.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN ĐO
Điều 16. Các
loại phương tiện đo
1. Phương tiện đo
được sử dụng trong nghiên cứu khoa học, điều khiển, điều chỉnh quy trình công
nghệ, kiểm soát chất lượng trong sản xuất hoặc các mục đích khác không quy định
tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi là phương tiện đo nhóm 1) được kiểm soát theo
yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố.
2. Phương tiện đo
được sử dụng để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm
an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, trong thanh tra, kiểm
tra, giám định tư pháp và trong các hoạt động công vụ khác (sau đây gọi là phương
tiện đo nhóm 2) thuộc Danh mục phương tiện đo nhóm 2 phải được kiểm soát theo
yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền
quy định áp dụng.
Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành Danh mục phương tiện đo nhóm 2.
Điều 17. Yêu
cầu cơ bản đối với phương tiện đo
1. Yêu cầu kỹ
thuật đo lường cơ bản của phương tiện đo phải được thể hiện trên phương tiện đo
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa, tài liệu đi kèm.
2. Cấu trúc của
phương tiện đo phải bảo đảm ngăn ngừa sự can thiệp dẫn đến làm sai lệch kết quả
đo.
3. Đặc tính kỹ
thuật đo lường của phương tiện đo phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường đã
được tổ chức, cá nhân công bố hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có
thẩm quyền quy định áp dụng.
Điều 18. Yêu
cầu đối với phương tiện đo nhóm 1
1. Đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 17 của Luật này.
2. Phương tiện đo
nhóm 1 được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Việc kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo nhóm 1 do tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất
khẩu, nhập khẩu, sử dụng phương tiện đo lựa chọn, quyết định thực hiện tại tổ
chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 25 của Luật này.
Điều 19. Yêu
cầu đối với phương tiện đo nhóm 2
1. Đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 17 của Luật này.
2. Phương tiện đo
nhóm 2 phải được kiểm soát về đo lường bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Phê duyệt mẫu
khi sản xuất, nhập khẩu;
b) Kiểm định ban
đầu trước khi đưa vào sử dụng;
c) Kiểm định định
kỳ trong quá trình sử dụng;
d) Kiểm định sau
sửa chữa.
3. Việc phê duyệt
mẫu phương tiện đo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải được thực hiện
theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
4. Việc kiểm định
phương tiện đo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 của Điều này.
Chương IV
PHÊ DUYỆT MẪU,
KIỂM ĐỊNH, HIỆU CHUẨN, THỬ NGHIỆM PHƯƠNG TIỆN ĐO, CHUẨN ĐO LƯỜNG
Điều 20. Phê
duyệt mẫu phương tiện đo
1. Phê duyệt mẫu
phương tiện đo do cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền thực hiện để đánh
giá, xác nhận mẫu phương tiện đo phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường quy
định.
2. Việc thử nghiệm
mẫu phương tiện đo để phê duyệt phải được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm được
chỉ định.
Mẫu phương tiện đo
có thể được miễn, giảm thử nghiệm. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
việc miễn, giảm thử nghiệm mẫu phương tiện đo.
Điều 21. Kiểm
định phương tiện đo
1. Việc kiểm định
phương tiện đo do tổ chức kiểm định thực hiện để đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ
thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
2. Phương tiện đo
nhóm 2 phải được kiểm định ban đầu trước khi đưa vào sử dụng, kiểm định định kỳ
trong quá trình sử dụng, kiểm định sau sửa chữa.
Một số phương tiện
đo nhóm 2 phải được kiểm định định kỳ bằng hình thức kiểm định đối chứng. Việc
kiểm định đối chứng được thực hiện bởi tổ chức kiểm định khác thuộc Danh mục tổ
chức kiểm định được chỉ định.
Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định cụ thể việc kiểm định đối chứng và phương tiện đo
nhóm 2 thuộc đối tượng phải được kiểm định đối chứng.
3. Phương tiện đo
nhóm 1 được kiểm định tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 22. Hiệu
chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường
1. Việc hiệu chuẩn
phương tiện đo, chuẩn đo lường do tổ chức hiệu chuẩn thực hiện để xác định,
thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với
giá trị đo của đại lượng cần đo.
2. Chuẩn công tác
dùng trực tiếp để kiểm định phương tiện đo nhóm 2 phải được hiệu chuẩn bắt
buộc.
3. Chuẩn chính,
chuẩn công tác không quy định tại khoản 2 Điều này và phương tiện đo nhóm 1
được hiệu chuẩn tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 23. Thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường
1. Việc thử nghiệm
do tổ chức thử nghiệm thực hiện để xác định một hoặc một số đặc tính kỹ thuật
đo lường của phương tiện đo, chuẩn đo lường.
2. Mẫu phương tiện
đo nhóm 2 phải được thử nghiệm bắt buộc trước khi phê duyệt trừ trường hợp được
miễn, giảm.
3. Chuẩn chính,
chuẩn công tác và phương tiện đo nhóm 1 được thử nghiệm tự nguyện theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân.
Điều 24. Nguyên
tắc hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Độc lập, khách
quan, chính xác; công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục thực hiện kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm.
2. Tuân thủ trình
tự, thủ tục kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã được công bố hoặc theo quy
định của cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền.
3. Tuân thủ quy
định về bảo mật thông tin, số liệu, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
Điều 25. Điều
kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp
nhân;
b) Có đủ cơ sở vật
chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoạt động;
c) Có đủ nhân lực
đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoạt động;
d) Đáp ứng yêu cầu
về tính độc lập, khách quan;
đ) Thiết lập và
duy trì hệ thống quản lý phù hợp với lĩnh vực hoạt động;
e) Đăng ký hoạt
động tại cơ quan nhà nước về đo lường có thẩm quyền.
2. Tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm bắt buộc phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phải
được chỉ định.
3. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết tại khoản 1 Điều này; quy định việc chỉ
định tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
Điều 26. Chi
phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
1. Chi phí kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được xác định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi
phí thực tế hợp lý để hoàn thành công việc, phù hợp với nội dung, khối lượng,
tính chất và thời hạn hoàn thành việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
2. Chi phí kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được xác định trên cơ sở các chi phí cơ bản sau
đây:
a) Chi phí vật tư;
b) Chi phí nhân
công;
c) Chi phí khấu
hao máy móc, thiết bị;
d) Chi phí vận
chuyển.
3. Chi phí kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường phải được xây dựng,
niêm yết công khai và theo quy định của pháp luật về giá.
Chương V
PHÉP ĐO, LƯỢNG
CỦA HÀNG ĐÓNG GÓI SẴN
Mục 1
PHÉP ĐO
Điều 27. Các
loại phép đo
1. Phép đo được
thực hiện trong nghiên cứu khoa học, điều khiển, điều chỉnh quy trình công
nghệ, kiểm soát chất lượng trong sản xuất hoặc các mục đích khác không quy định
tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi là phép đo nhóm 1) được kiểm soát theo yêu
cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố.
2. Phép đo được
thực hiện để định lượng hàng hóa, dịch vụ trong mua bán, thanh toán, bảo đảm an
toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, phục vụ hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám định tư pháp và các hoạt động công vụ khác (sau đây gọi là
phép đo nhóm 2) phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan
quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định.
Điều 28. Yêu
cầu cơ bản đối với phép đo
1. Phương tiện đo,
phương pháp đo, điều kiện để thực hiện phép đo, mức độ thành thạo của người
thực hiện phải phù hợp với hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất phương tiện
đo hoặc phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố hoặc
do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định.
2. Độ chính xác
của kết quả đo phải bảo đảm được truyền từ chuẩn đo lường thông qua một chuỗi
không đứt đoạn các hoạt động hiệu chuẩn, kiểm định.
Điều 29. Yêu
cầu về đo lường đối với phép đo nhóm 1
1. Đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Phép đo nhóm 1
được thực hiện theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
3. Độ chính xác
của kết quả đo do tổ chức, cá nhân tự quyết định và chịu trách nhiệm thông qua
thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:
a) Lựa chọn, sử
dụng phương tiện đo có đặc tính kỹ thuật đo lường phù hợp và tuân thủ hướng dẫn
của tổ chức, cá nhân sản xuất về phương pháp đo, vận hành và điều kiện sử dụng
phương tiện đo để thực hiện phép đo;
b) Thỏa thuận với
tổ chức, cá nhân khác để thực hiện phép đo và cung cấp kết quả đo.
Điều 30. Yêu
cầu về đo lường đối với phép đo nhóm 2
1. Đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Phép đo nhóm 2
phải được thực hiện bằng phương tiện đo nhóm 2.
3. Việc thực hiện
phép đo phải tuân thủ yêu cầu kỹ thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về
đo lường có thẩm quyền quy định.
Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định chi tiết về phép đo nhóm 2.
Mục 2
LƯỢNG CỦA HÀNG
ĐÓNG GÓI SẴN
Điều 31. Phân
loại hàng đóng gói sẵn
1. Hàng đóng gói
sẵn không thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này được kiểm soát theo yêu
cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân công bố (sau đây gọi là hàng đóng gói
sẵn nhóm 1).
2. Hàng đóng gói
sẵn có số lượng lớn lưu thông trên thị trường hoặc có giá trị lớn, có khả năng
gây tranh chấp, khiếu kiện về đo lường giữa các bên trong mua bán, thanh toán,
gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, môi trường (sau đây gọi là hàng đóng gói sẵn nhóm
2) thuộc Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2 phải được kiểm soát theo yêu cầu kỹ
thuật đo lường do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền quy định.
Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành Danh mục hàng đóng gói sẵn nhóm 2.
Điều 32. Yêu
cầu cơ bản đối với lượng của hàng đóng gói sẵn
1. Lượng của hàng
đóng gói sẵn phải phù hợp với thông tin ghi trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu đi
kèm và phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường do tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh công bố hoặc do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền
quy định.
2. Việc ghi lượng
của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa phải tuân thủ quy định của pháp luật
về nhãn hàng hóa.
Điều 33. Yêu
cầu về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn nhóm 1
1. Lượng của hàng
đóng gói sẵn nhóm 1 khi sản xuất, nhập khẩu phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu
quy định tại Điều 32 của Luật này.
2. Lượng của hàng
đóng gói sẵn nhóm 1 phải phù hợp với yêu cầu do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu công bố và được mang dấu định lượng trên nhãn hàng hóa do tổ chức, cá nhân
đó tự quyết định.
Điều 34. Yêu
cầu về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn nhóm 2
1. Lượng của hàng
đóng gói sẵn nhóm 2 khi sản xuất, nhập khẩu phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu
quy định tại Điều 32 của Luật này.
2. Lượng của hàng
đóng gói sẵn nhóm 2 phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường và phải có dấu
định lượng trên nhãn hàng hóa theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật đo lường đối với lượng
của hàng đóng gói sẵn nhóm 2; quy định dấu định lượng và việc cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng hóa quy định tại khoản
2 Điều này.
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG
Điều 35. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phương tiện đo, chuẩn đo
lường
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh phương tiện đo, chuẩn đo lường có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn tổ
chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường phù hợp
để thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo, yêu cầu về
đo lường đối với chuẩn đo lường theo quy định của Luật này;
b) Khiếu nại kết
quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; khởi kiện
hành vi vi phạm hợp đồng đã giao kết với tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
c) Khiếu nại, khởi
kiện hành vi hành chính, quyết định hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh phương tiện đo, chuẩn đo lường có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thực hiện biện
pháp kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo, yêu cầu về đo lường đối với
chuẩn đo lường theo quy định của Luật này trước khi đưa phương tiện đo, chuẩn
đo lường vào sử dụng;
b) Chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
c) Thông tin trung
thực về các đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo, chuẩn đo lường;
d) Hướng dẫn khách
hàng, người sử dụng về điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo
quản, sử dụng phương tiện đo, chuẩn đo lường;
đ) Trả chi phí
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
e) Thực hiện kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 36. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường
1. Tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm có các quyền sau đây:
a) Thực hiện kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong phạm vi lĩnh vực đã đăng ký hoạt động;
b) Được cơ quan
nhà nước về đo lường có thẩm quyền xem xét, thừa nhận kết quả kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về đo lường theo quy định của pháp
luật.
c) Khiếu nại, khởi
kiện hành vi hành chính, quyết định hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Công khai, minh
bạch và tuân thủ trình tự, thủ tục thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
bảo đảm khách quan, chính xác; tuân thủ quy định về chi phí kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm;
b) Bảo mật thông
tin, số liệu, kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm của khách hàng theo quy
định, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
c) Khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật về đo lường phải báo ngay và phối
hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm đã cung cấp;
đ) Chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều 37. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn
đo lường được chỉ định
1. Tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định có các quyền sau đây:
a) Thực hiện kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm trong phạm vi lĩnh vực được chỉ định;
b) Được cơ quan
nhà nước về đo lường có thẩm quyền xem xét, thừa nhận kết quả kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về đo lường theo quy định của pháp
luật.
c) Khiếu nại, khởi
kiện hành vi hành chính, quyết định hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm được chỉ định có các nghĩa vụ quy định tại khoản 2
Điều 36 của Luật này và các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện yêu
cầu kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Bảo đảm trình
tự, thủ tục kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của cơ quan nhà
nước về đo lường có thẩm quyền.
Điều 38. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo, chuẩn đo lường
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng phương tiện đo, chuẩn đo lường có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ sở
sản xuất, kinh doanh phương tiện đo, chuẩn đo lường cung cấp thông tin, tài
liệu về đặc tính kỹ thuật đo lường, điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử
dụng phương tiện đo, chuẩn đo lường;
b) Lựa chọn tổ
chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường phù hợp
để thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo, yêu cầu về
đo lường đối với chuẩn đo lường theo quy định của Luật này;
c) Khiếu nại kết
quả kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm; khởi kiện hành vi vi phạm hợp đồng của
tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
d) Khiếu nại, khởi
kiện hành vi hành chính, quyết định hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân sử dụng phương tiện đo, chuẩn đo lường có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện biện
pháp kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo, yêu cầu đo lường đối với
chuẩn đo lường trong quá trình sử dụng;
b) Bảo đảm các
điều kiện vận chuyển, bảo quản, yêu cầu sử dụng theo hướng dẫn của cơ sở sản
xuất, nhập khẩu; trường hợp phát hiện sai, hỏng phải dừng việc sử dụng và thực
hiện các biện pháp khắc phục;
c) Tuân thủ yêu
cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp đối với người sử
dụng phương tiện đo khi thực hiện phép đo nhóm 2 theo quy định của cơ quan quản
lý nhà nước về đo lường có thẩm quyền;
d) Bảo đảm điều
kiện theo quy định để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra
việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, lượng
hàng hóa;
đ) Chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Trả chi phí
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
Điều 39. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn có các quyền sau đây:
a) Công bố dấu
định lượng trên nhãn hàng hóa của hàng đóng gói sẵn nhóm 1;
b) Khiếu nại, khởi
kiện hành vi hành chính, quyết định hành chính của cá nhân, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông tin trung
thực về lượng của hàng đóng gói sẵn;
b) Thông báo với
khách hàng, người tiêu dùng điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ,
bảo quản, sử dụng hàng đóng gói sẵn;
c) Bảo đảm lượng
của hàng đóng gói sẵn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đo lường theo quy định;
d) Phải thể hiện
dấu định lượng trên nhãn hàng hóa của hàng đóng gói sẵn nhóm 2 theo quy định.
đ) Chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 40. Quyền
và nghĩa vụ của người tiêu dùng liên quan đến hoạt động đo lường
1. Người tiêu dùng
có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp
thông tin trung thực về lượng hàng hóa, phương tiện đo, chuẩn đo lường đã mua;
b) Yêu cầu người
bán hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều 38 của Luật này để
kiểm tra phương tiện đo, thực hiện phép đo, lượng hàng hóa đã mua;
c) Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật về đo lường;
d) Yêu cầu tổ chức
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình;
đ) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Người tiêu dùng
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông tin cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hoạt động đo lường của tổ chức, cá
nhân xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng;
b) Không được lợi
dụng quy định về đo lường để xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 41. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về đo lường
1. Tư vấn, phản
biện, tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, quy hoạch
phát triển về đo lường theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp dịch
vụ tư vấn, dịch vụ khoa học và công nghệ về đo lường theo quy định của pháp
luật.
3. Được cung cấp
thông tin về đo lường theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về đo lường; vận động tổ chức, cá nhân thực hiện quy định
của pháp luật về đo lường.
5. Kiến nghị cơ
quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý, giải quyết vi
phạm pháp luật về đo lường.
Chương VII
KIỂM TRA, THANH
TRA , XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐO LƯỜNG
Mục 1
KIỂM TRA NHÀ
NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 42. Đối
tượng kiểm tra nhà nước về đo lường
Đối tượng kiểm tra
nhà nước về đo lường bao gồm chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, lượng của
hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương
tiện đo, chuẩn đo lường.
Điều 43. Nội
dung kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Nội dung kiểm
tra nhà nước về đo lường đối với chuẩn đo lường bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù
hợp của chuẩn đo lường với yêu cầu quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Kiểm tra sự phù
hợp của chuẩn đo lường với yêu cầu về đo lường đối với chuẩn đo lường tương ứng
quy định tại các điều 12, 14 và 15 của Luật này.
2. Nội dung kiểm
tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo bao gồm:
a) Kiểm tra sự phù
hợp của việc thể hiện đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;
b) Kiểm tra sự phù
hợp của các bộ phận, chi tiết của phương tiện đo nhóm 2 với mẫu đã được phê
duyệt.
c) Kiểm tra sự phù
hợp của phương tiện đo với yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
d) Kiểm tra đặc
tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của
Luật này;
đ) Kiểm tra sự phù
hợp của phương tiện đo với điều kiện về bảo quản, lưu giữ, sử dụng;
e) Kiểm tra sự phù
hợp của phương tiện đo với yêu cầu về đo lường đối với phương tiện đo tương ứng
quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này.
3. Nội dung kiểm
tra nhà nước về đo lường đối với phép đo bao gồm:
a) Kiểm tra, xác
định sự phù hợp của phương tiện đo, phương pháp đo đã sử dụng và các điều kiện
đo với yêu cầu kỹ thuật đo lường;
b) Kiểm tra sai số
của kết quả đo với giới hạn sai số cho phép theo yêu cầu kỹ thuật đo lường.
4. Nội dung kiểm
tra nhà nước về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn bao gồm:
a) Kiểm tra việc
ghi lượng của hàng đóng gói sẵn trên nhãn hàng hóa;
b) Kiểm tra lượng
hàng hóa thực tế;
c) Kiểm tra việc
thể hiện dấu định lượng.
5. Nội dung kiểm
tra nhà nước về đo lường đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường bao gồm:
a) Kiểm tra việc
tuân thủ các nguyên tắc hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
quy định tại Điều 24 của Luật này;
b) Kiểm tra việc
bảo đảm các điều kiện hoạt động quy định tại Điều 25 của Luật này;
c) Kiểm tra việc
thực hiện nghĩa vụ của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
quy định tại khoản 2 Điều 36 và của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm được chỉ định quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Điều 44. Trình
tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Xuất trình
quyết định kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp quyết định kiểm
tra cho phép thì thực hiện lấy mẫu để kiểm tra trước khi xuất trình quyết định
kiểm tra.
2. Tiến hành kiểm
tra theo nội dung của quyết định kiểm tra.
3. Lập biên bản
kiểm tra.
4. Xử lý kết quả
kiểm tra theo quy định tại Điều 48 của Luật này.
5. Báo cáo cơ quan
ra quyết định kiểm tra nhà nước về đo lường.
Điều 45. Hình
thức kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Kiểm tra được
tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được cơ quan quản lý nhà nước về đo
lường có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra đột
xuất được tiến hành khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về đo lường hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 46. Cơ
quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Cơ quan nhà
nước về đo lường có thẩm quyền thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường trong
phạm vi cả nước.
2. Cơ quan nhà
nước về đo lường có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường trong
phạm vi địa phương.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường
trên địa bàn.
Điều 47. Quyền
hạn, nhiệm vụ của cơ quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Cơ quan thực
hiện kiểm tra nhà nước về đo lường có các quyền sau đây:
a) Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra;
b) Cảnh báo nguy
cơ không bảo đảm yêu cầu về đo lường của đối tượng kiểm tra;
c) Xử lý vi phạm
trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 48 của Luật này;
d) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về quyết định của đoàn kiểm tra, hành vi của thành viên đoàn
kiểm tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan thực
hiện kiểm tra nhà nước về đo lường có nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng chương
trình, kế hoạch kiểm tra hàng năm trình cơ quan quản lý nhà nước về đo lường có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Ra quyết định
xử lý theo thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo và
kiến nghị xử lý vi phạm của đoàn kiểm tra; thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng;
c) Bảo đảm khách
quan, chính xác, công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử trong hoạt động
kiểm tra nhà nước về đo lường;
d) Giữ bí mật
thông tin, tài liệu liên quan đến tổ chức, cá nhân được kiểm tra khi chưa có
kết luận;
đ) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định xử lý và việc xử lý vi phạm đã thực hiện.
Điều 48. Xử lý
vi phạm trong quá trình kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Trong quá trình
kiểm tra, nếu phát hiện chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng
đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm của tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm không phù hợp với quy định của Luật này thì đoàn
kiểm tra thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, bảo quản, duy trì, sử dụng chuẩn đo lường
tạm dừng việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng chuẩn đo lường đó và thực hiện ngay
các biện pháp khắc phục;
b) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo tạm dừng việc sản
xuất, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo đó và thực hiện ngay biện pháp khắc
phục;
c) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng đóng gói sẵn tạm dừng việc sản xuất,
kinh doanh hàng hóa đó và thực hiện ngay biện pháp khắc phục;
d) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân tạm dừng phép đo và thực hiện ngay biện pháp khắc phục;
đ) Yêu cầu tổ chức
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm tạm dừng hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm không phù hợp và thực hiện ngay biện pháp khắc phục.
2. Trường hợp phát
hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật về đo lường
hoặc sau khi đã yêu cầu thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
mà tổ chức, cá nhân đó vẫn tiếp tục vi phạm thì đoàn kiểm tra thực hiện các
biện pháp sau đây:
a) Yêu cầu dừng
ngay hành vi vi phạm;
b) Niêm phong
chuẩn đo lường, phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn không phù hợp quy định;
c) Báo cáo ngay
với cơ quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường để kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ kiểm tra gửi
cơ quan có thẩm quyền gồm công văn của cơ quan thực hiện kiểm tra, biên bản
kiểm tra của đoàn kiểm tra và các giấy tờ, chứng cứ có liên quan. Hồ sơ kiểm
tra là một trong các cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo
quy định;
d) Kiến nghị cơ
quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường thông báo công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân và những sai phạm
liên quan.
3. Trên cơ sở kiến
nghị của đoàn kiểm tra, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định,
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của tổ
chức, cá nhân và những sai phạm liên quan.
4. Trường hợp đoàn
kiểm tra có thành viên là thanh tra viên khoa học và công nghệ, người được giao
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, công an, quản lý thị trường hoặc của cơ quan
khác có thẩm quyền thì thành viên này thực hiện ngay việc xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
Điều 49. Kinh
phí lấy mẫu kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Kinh phí lấy
mẫu kiểm tra nhà nước về đo lường do cơ quan thực hiện kiểm tra nhà nước về đo
lường chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan thực
hiện kiểm tra nhà nước về đo lường.
2. Trường hợp kết
luận tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về đo lường thì tổ chức, cá nhân phải
hoàn trả kinh phí lấy mẫu kiểm tra cho cơ quan thực hiện kiểm tra nhà nước về
đo lường.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Mục 2
THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 50. Thanh
tra về đo lường
1. Thanh tra Bộ
Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đo
lường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đo lường.
2. Việc thanh tra
được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.
Điều 51. Đối
tượng và nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đo lường
1. Đối tượng thanh
tra chuyên ngành về đo lường là tổ chức, cá nhân hoạt động đo lường.
2. Thanh tra
chuyên ngành về đo lường có nhiệm vụ thanh tra việc thực hiện pháp luật và các
quy định kỹ thuật về đo lường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đo lường.
Điều 52. Xử lý
vi phạm pháp luật về đo lường
1. Cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật về đo lường thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm
pháp luật về đo lường thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi
phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
3. Người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của pháp luật về đo lường tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Việc xử phạt
đối với hành vi vi phạm hành chính về đo lường quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp vi
phạm hành chính về đo lường có số tiền thu lợi bất chính trong suốt quá trình
vi phạm lớn hơn mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đo lường theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì áp dụng hình thức phạt tiền với mức
bằng từ 01 đến 05 lần số tiền thu lợi bất chính đó. Số tiền thu lợi bất chính
phải bị tịch thu. Cá nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và thực hiện các quy định
khác của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chánh thanh tra Bộ
Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản
này.
6. Chính phủ quy
định chi tiết các hành vi vi phạm hành chính về đo lường, mức xử phạt, cách
tính số tiền thu lợi bất chính quy định tại Điều này.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 53. Trách
nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về đo lường trong phạm vi cả nước.
Điều 54. Trách
nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đo
lường trong phạm vi cả nước có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, quy
hoạch phát triển chuẩn quốc gia, văn bản quy phạm pháp luật về đo lường.
2. Quản lý việc
thiết lập, duy trì, bảo quản và sử dụng hệ thống chuẩn đo lường.
3. Tổ chức quản lý
về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng gói sẵn; hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm;
4. Tổ chức nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về đo lường;
5. Hợp tác quốc tế
về đo lường.
6. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về đo lường;
7. Tổ chức quản lý
công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động đo lường.
8. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo
thẩm quyền.
Điều 55. Trách
nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch phát triển chuẩn quốc gia, văn
bản quy phạm pháp luật về đo lường;
b) Đề xuất các
loại phương tiện đo nhóm 2, hàng đóng gói sẵn nhóm 2 và yêu cầu kỹ thuật đo
lường đối với phép đo nhóm 2 để Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
c) Thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đo lường trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được phân công;
đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp
luật.
2. Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc thực
hiện quản lý nhà nước về đo lường đối với hoạt động đo lường đặc thù thuộc lĩnh
vực quốc phòng, an ninh.
Điều 56. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về đo lường trong phạm vi địa phương
theo phân cấp của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Đề xuất, xây
dựng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về đo lường; xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đo lường;
b) Tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch về đo lường;
c) Xây dựng cơ sở
vật chất, kỹ thuật và đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đo lường;
d) Tuyên truyền,
phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật về đo lường;
đ) Thực hiện kiểm
tra nhà nước về đo lường;
e) Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về đo lường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý
vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đo lường;
b) Thực hiện kiểm
tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng đóng
gói sẵn theo phân cấp.
c) Phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra về đo lường trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
d) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp
luật.
4. Ủy ban nhân dân
cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về đo lường;
b) Phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra về đo lường trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định của pháp
luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 57. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
Pháp lệnh Đo lường
số 16/1999/PL-UBTVQH10 ngày 06 tháng 10 năm 1999, quy định về phí kiểm định
phương tiện đo lường tại Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ
phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực.
Điều 58. Quy
định chi tiết
Chính phủ và các
cơ quan khác có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét