|
|
Số: 05/2007/QH12 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
LUẬT
_____________
QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 2,
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy
định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng
hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm
là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh
doanh hoặc tiêu dùng.
2. Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị
trường, tiêu dùng thông qua trao đổi, mua bán, tiếp thị.
3. Sản phẩm,
hàng hóa không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa
nhóm 1) là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử
dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài
sản, môi trường.
4. Sản phẩm,
hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2)
là sản phẩm, hàng hóa trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng
hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực
vật, tài sản, môi trường.
5. Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa là mức độ của các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng
yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
6. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh là tổ chức, cá nhân tổ chức và thực hiện việc sản
xuất (sau đây gọi là người sản xuất), nhập khẩu (sau đây gọi là người nhập
khẩu), xuất khẩu (sau đây gọi là người xuất khẩu), bán hàng, cung cấp dịch vụ
(sau đây gọi là người bán hàng).
7. Tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa là người tiêu
dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng, cơ quan kiểm tra và cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
8. Tổ chức
đánh giá sự phù hợp là tổ chức tiến hành hoạt động thử nghiệm, giám định, kiểm
định, chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung
ứng dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
9. Tổ chức
đánh giá sự phù hợp được chỉ định là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 5 Điều 25 của Luật này và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định công bố danh sách để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lựa
chọn sử dụng dịch vụ đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước.
10. Thử
nghiệm là thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của sản phẩm,
hàng hóa theo một quy trình nhất định.
11. Giám định
là việc xem xét sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa so với hợp đồng hoặc tiêu
chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bằng cách quan trắc và đánh
giá kết quả đo, thử nghiệm.
12. Chứng
nhận là việc đánh giá và xác nhận sự phù hợp của sản phẩm, quá trình sản xuất,
cung ứng dịch vụ với tiêu chuẩn công bố áp dụng (gọi là chứng nhận hợp chuẩn)
hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (gọi là chứng nhận hợp quy).
13. Kiểm định
là hoạt động kỹ thuật theo một quy trình nhất định nhằm đánh giá và xác nhận sự
phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
14. Thừa nhận
kết quả đánh giá sự phù hợp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá
nhân hoạt động tại Việt Nam chấp nhận kết quả đánh giá sự phù hợp do tổ chức
đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ khác thực hiện.
15. Kiểm tra
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi là kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa) là việc cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá lại chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, quá trình sản xuất, cung ứng dịch vụ đã được đánh giá chất
lượng bởi các tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc đã được áp dụng các biện pháp
quản lý chất lượng khác của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
16. Cơ quan
có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa (sau đây gọi là cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa) là cơ quan
được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
17. Tài liệu
kèm theo sản phẩm, hàng hóa bao gồm kết quả đánh giá sự phù hợp, tài liệu quảng
cáo, giới thiệu tính năng, công dụng, đặc tính, hướng dẫn sử dụng sản phẩm,
hàng hóa.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
1. Hoạt động
sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa
phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Hoạt động
sản xuất, kinh doanh và hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa
là công trình xây dựng, dịch vụ, hàng hóa đã qua sử dụng không thuộc diện phải
kiểm định; sản phẩm, hàng hóa chuyên phục vụ quốc phòng, an ninh và sản phẩm,
hàng hóa đặc thù khác phải tuân thủ các nguyên tắc chung của Luật này và được
điều chỉnh cụ thể bằng văn bản pháp luật khác.
3. Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa
a) Sản phẩm,
hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất
công bố áp dụng;
b) Sản phẩm,
hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản
xuất công bố áp dụng.
Chính phủ quy
định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2.
2. Quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh
nhằm bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường; nâng
cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa Việt
Nam.
3. Quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền nhằm thực thi các quy định của pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
Hoạt động
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm minh bạch, khách
quan, không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và
người tiêu dùng.
Điều 6. Chính sách của nhà nước về hoạt động liên
quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản phẩm,
hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh.
2. Xây dựng
chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, hàng hóa.
3. Đầu tư,
phát triển hệ thống thử nghiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Đẩy mạnh
việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động quản lý chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
5. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây
dựng ý thức sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi
người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận
thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.
6. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng
nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Mở rộng
hợp tác với các quốc gia, các vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực,
tổ chức và cá nhân nước ngoài trong hoạt động liên quan đến chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; tăng cường ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa
nhận lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế,
tổ chức khu vực về kết quả đánh giá sự phù hợp; khuyến khích các tổ chức đánh
giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận kết quả đánh giá sự phù
hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo thuận lợi cho
phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
Điều 7. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa
bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng của tổ chức, cá nhân.
2. Điều kiện,
thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định.
3. Điều kiện,
thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân
do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Sản xuất
sản phẩm, nhập khẩu, mua bán hàng hóa đã bị Nhà nước cấm lưu thông.
2. Sản xuất
sản phẩm, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm,
hàng hóa không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Xuất khẩu,
nhập khẩu, mua bán hàng hóa không có nguồn gốc rõ ràng.
4. Xuất khẩu,
nhập khẩu, mua bán hàng hóa, trao đổi, tiếp thị sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn
sử dụng.
5. Dùng thực
phẩm, dược phẩm không bảo đảm chất lượng hoặc đã hết hạn sử dụng làm từ thiện
hoặc cho, tặng để sử dụng cho người.
6. Cố tình
cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, kiểm định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Giả mạo
hoặc sử dụng trái phép dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các dấu hiệu khác về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Thay thế,
đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm
chất lượng sản phẩm, hàng hóa so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng.
9. Thông tin,
quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, về nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa.
10. Che giấu
thông tin về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa đối với người,
động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
11. Sản xuất,
chế biến sản phẩm, hàng hóa bằng nguyên liệu, vật liệu cấm sử dụng để sản xuất,
chế biến sản phẩm, hàng hóa đó.
12. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cản
trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
13. Lợi dụng
hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để gây phương hại cho lợi ích
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 9. Quyền của người sản xuất
1. Quyết định
và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp.
2. Quyết định
các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3. Lựa chọn
tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp
chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu quản lý nhà nước
thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
4. Sử dụng
dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm theo quy định của
pháp luật.
5. Yêu cầu
người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất
lượng.
6. Khiếu nại
kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
7. Được bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nghĩa vụ của người sản xuất
1. Tuân thủ
các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi đưa ra thị trường
theo quy định tại Điều 28 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm do mình sản xuất.
2. Thể hiện
các thông tin về chất lượng trên nhãn hàng hóa, bao bì, trong tài liệu kèm theo
hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
3. Thông tin
trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Cảnh báo
về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người bán hàng
và người tiêu dùng.
5. Thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm,
hàng hóa.
6. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện
việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa cho người mua, người tiêu dùng.
7. Sửa chữa,
hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng,
người tiêu dùng trả lại.
8. Kịp thời
ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu
quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa gây mất an toàn hoặc sản phẩm, hàng hóa
không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
9. Thu hồi,
xử lý sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng. Trong trường hợp phải tiêu
huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.
10. Bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
11. Tuân thủ
các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
12. Trả chi
phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều
31; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy
mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
13. Chứng
minh kết quả sai và lỗi của tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản
2 Điều 63 của Luật này.
Điều 11. Quyền của người nhập khẩu
1. Quyết định
lựa chọn mức chất lượng của hàng hóa do mình nhập khẩu.
2. Yêu cầu
người xuất khẩu cung cấp hàng hóa đúng chất lượng đã thoả thuận theo hợp đồng.
3. Lựa chọn
tổ chức giám định để giám định chất lượng hàng hóa do mình nhập khẩu.
4. Sử dụng
dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hóa nhập khẩu theo quy
định.
5. Quyết định
các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng sản phẩm, hàng hóa do mình
nhập khẩu.
6. Yêu cầu
người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo đảm chất
lượng.
7. Khiếu nại
kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Được bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Nghĩa vụ của người nhập khẩu
1. Tuân thủ
các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại
Điều 34 của Luật này.
2. Chịu trách
nhiệm về chất lượng và ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật đối với
hàng hóa do mình nhập khẩu.
3. Thông tin
trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Tổ chức và
kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng hàng
hóa.
5. Thông báo
điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản hàng hóa theo quy
định của pháp luật.
6. Cảnh báo
về khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa cho người bán hàng
và người tiêu dùng.
7. Cung cấp
thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành hàng hóa cho người bán
hàng, người sử dụng.
8. Sửa chữa,
hoàn lại hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người bán hàng trả
lại.
9. Kịp thời
ngừng nhập khẩu, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu
quả khi phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu
chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
10. Tái xuất
hàng hóa nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
11. Tiêu hủy
hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhưng không tái
xuất được; chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm
về hậu quả của việc tiêu huỷ hàng hóa theo quy định của pháp luật.
12. Thu hồi,
xử lý hàng hóa không bảo đảm chất lượng.
13. Bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
14. Tuân thủ
các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
15. Trả chi
phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại
Điều 37; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí
lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Điều 13. Quyền của người xuất khẩu
1. Quyết định
lựa chọn mức chất lượng của hàng hóa xuất khẩu.
2. Lựa chọn
tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng
hàng hóa xuất khẩu.
3. Quyết định
các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa cho đến thời điểm
chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa đó cho người nhập khẩu.
4. Sử dụng
dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho hàng hóa xuất khẩu theo quy
định.
5. Yêu cầu
người nhập khẩu hàng hóa hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không bảo
đảm chất lượng theo thoả thuận.
6. Khiếu nại
quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Được bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Nghĩa vụ của người xuất khẩu
1. Tuân thủ
các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại
Điều 32 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.
2. Thực hiện
các biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không phù hợp theo quy định tại Điều 33
của Luật này. Trong trường hợp phải tiêu huỷ hàng hóa thì phải chịu toàn bộ chi
phí cho việc tiêu huỷ hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu huỷ
hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ
các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Trả chi
phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều
31, chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41 và chi phí
lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Điều 15. Quyền của người bán hàng
1. Quyết định
cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa.
2. Lựa chọn
tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hóa.
3. Quyết định
các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa.
4. Được giải
quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này và yêu cầu người
sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hóa bồi thường thiệt hại theo quy
định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này.
5. Khiếu nại
kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết định của cơ quan
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Được bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
1. Tuân thủ
các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường
theo quy định tại Điều 38 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
hóa.
2. Kiểm tra
nguồn gốc hàng hóa, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy, các tài liệu
liên quan đến chất lượng hàng hóa.
3. Thông tin
trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Áp dụng
các biện pháp để duy trì chất lượng hàng hóa trong vận chuyển, lưu giữ, bảo
quản.
5. Thông báo
cho người mua điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử
dụng hàng hóa.
6. Cung cấp
thông tin về việc bảo hành hàng hóa cho người mua.
7. Cung cấp
tài liệu, thông tin về hàng hóa bị kiểm tra cho kiểm soát viên chất lượng, đoàn
kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Kịp thời
cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa
cho người mua khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập
khẩu.
9. Kịp thời
dừng bán hàng, thông tin cho người sản xuất, người nhập khẩu và người mua khi
phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
10. Hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có khuyết tật bị người
mua trả lại.
11. Hợp tác
với người sản xuất, người nhập khẩu thu hồi, xử lý hàng hóa không phù hợp với
tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
12. Bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
13. Tuân thủ
các quy định, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
14. Trả chi
phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 41; chi phí lấy mẫu, thử
nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Mục 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Điều 17. Quyền của người tiêu dùng
1. Được cung
cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển,
lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
2. Được cung
cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của hàng hóa
và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người
nhập khẩu.
3. Yêu cầu
người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại hàng có
khuyết tật.
4. Được bồi
thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
6. Yêu cầu tổ
chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 18. Nghĩa vụ của người tiêu dùng
1. Tuân thủ
các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa trong quá trình sử dụng theo
quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Tuân thủ
quy định và hướng dẫn của người sản xuất, người nhập khẩu, người bán hàng về
việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
3. Tuân thủ
quy định về kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sử dụng sản
phẩm, hàng hóa thuộc danh mục do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định.
4. Tuân thủ
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng sản phẩm,
hàng hóa.
Mục 3
Điều 19. Quyền của tổ chức đánh giá sự phù hợp
1. Tiến hành
thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá sự phù hợp trong
lĩnh vực đã đăng ký hoạt động hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
định.
2. Được thanh
toán chi phí theo thoả thuận với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản
phẩm, hàng hóa có nhu cầu đánh giá sự phù hợp hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Cung cấp
kết quả thử nghiệm cho đối tượng được đánh giá sự phù hợp tương ứng.
4. Cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy
chứng nhận sự phù hợp, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy đã cấp cho các
đối tượng được giám định hoặc chứng nhận tương ứng.
5. Từ chối
cung cấp thông tin liên quan đến kết quả thử nghiệm, giám định, kiểm định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho bên thứ ba, trừ trường hợp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
6. Được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp theo quy định
của pháp luật.
7. Thu chi
phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều
31; thu chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy
định tại khoản 2 Điều 37; thu chi phí thử nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều
41; thu chi phí thử nghiệm, giám định theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của
Luật này.
Điều 20. Nghĩa vụ của tổ chức đánh giá sự phù hợp
1. Đáp ứng
điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật này.
2. Không được
từ chối cung cấp dịch vụ khi không có lý do chính đáng.
3. Bảo mật
các thông tin, số liệu, kết quả quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức được đánh
giá sự phù hợp, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Bảo đảm
công khai, minh bạch, độc lập, khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử
về xuất xứ hàng hóa và tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
5. Bảo đảm
trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật.
6. Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc cấp, cấp lại, mở rộng, thu hẹp phạm vi hoặc tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng
nhận sự phù hợp và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy.
7. Chịu sự
kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động đánh giá sự
phù hợp.
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh
giá sự phù hợp.
9. Trả tiền
phạt cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được đánh giá trong trường hợp
cung cấp sai kết quả đánh giá sự phù hợp. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng
không vượt quá 10 lần chi phí đánh giá, trường hợp các bên không thoả thuận
được thì mức phạt do trọng tài hoặc toà án quyết định, nhưng không vượt quá 10
lần chi phí đánh giá.
10. Bồi
thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nghề nghiệp
1. Tuyên
truyền, phổ biến kiến thức cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong
việc áp dụng pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng ý thức sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu
dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về
tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh.
2. Hỗ trợ,
nâng cao nhận thức và vận động tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh áp dụng
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Đào tạo,
bồi dưỡng về phương thức quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và phản biện xã
hội trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Góp ý xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Khiếu nại,
khởi kiện trong tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại cho
thành viên, tổ chức nghề nghiệp.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng
1. Đại diện
cho người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi nhận được khiếu
nại, phản ánh về chất lượng hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, định lượng ghi trên nhãn hoặc không bảo đảm
chất lượng theo hợp đồng.
2. Nhận thông
tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hóa không
phù hợp, mức độ không phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và cung cấp thông tin này cho các cơ quan thông
tin đại chúng, đồng thời chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp theo
quy định của pháp luật.
3. Kiến nghị
cơ quan kiểm tra, thanh tra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hoặc giải
quyết các vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
4. Khiếu nại,
khởi kiện tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại cho người
tiêu dùng.
5. Tổ chức
hướng dẫn, tư vấn về quyền lợi người tiêu dùng liên quan tới chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
Chương III
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN
XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ
DỤNG
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 23. Công bố tiêu chuẩn áp dụng
a) Bao bì
hàng hóa;
b) Nhãn hàng
hóa;
c) Tài liệu
kèm theo sản phẩm, hàng hóa.
2. Nội dung
của tiêu chuẩn công bố áp dụng không được trái với yêu cầu của quy chuẩn kỹ
thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 24. Công bố sự phù hợp
1. Người sản
xuất thông báo sản phẩm của mình phù hợp với tiêu chuẩn (sau đây gọi là công bố
hợp chuẩn) hoặc với quy chuẩn kỹ thuật (sau đây gọi là công bố hợp quy).
2. Việc công
bố hợp chuẩn, công bố hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 25. Đánh giá sự phù hợp
1. Việc thử
nghiệm được quy định như sau:
a) Thử nghiệm
phục vụ hoạt động của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo
thoả thuận với tổ chức thử nghiệm;
b) Thử nghiệm
phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện tại phòng thử nghiệm được chỉ định.
2. Việc
giám định được quy định như sau:
a) Giám định
phục vụ mục đích thương mại do tổ chức giám định thực hiện theo thỏa thuận với
tổ chức, cá nhân có nhu cầu giám định;
b) Việc giám
định phục vụ quản lý nhà nước do tổ chức giám định được chỉ định thực hiện.
3. Việc
chứng nhận được quy định như sau:
a) Chứng nhận
hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng
nhận với tổ chức chứng nhận;
b) Việc chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận được chỉ định thực
hiện.
4. Việc kiểm
định được quy định như sau:
a) Kiểm định
bao gồm kiểm định định kỳ, kiểm định bất thường;
b) Việc kiểm định phải do tổ chức kiểm định được chỉ định thực hiện.
5. Tổ chức
đánh giá sự phù hợp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức
và năng lực đáp ứng yêu cầu chung đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định
trong tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;
b) Thiết lập
và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;
c) Đăng ký
lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 26. Thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp
1. Việc thừa
nhận kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức, cá nhân tại Việt Nam với tổ
chức, cá nhân nước ngoài, vùng lãnh thổ do các bên tự thoả thuận.
2. Việc thừa
nhận kết quả đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước được thực hiện theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả
thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết.
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Kiểm tra
chất lượng sản phẩm trong sản xuất bao gồm các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra
việc áp dụng yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện
của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong
sản xuất;
b) Kiểm tra
kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các
tài liệu kèm theo sản phẩm cần kiểm tra;
c) Thử nghiệm
mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần
thiết.
2. Kiểm tra
chất lượng hàng hóa trong nhập khẩu, lưu thông trên thị trường bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Kiểm tra
kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các
tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra;
b) Thử nghiệm
mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần
thiết.
3. Việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa quy định tại Điều 45 của Luật này tiến hành.
Mục 2
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG SẢN
XUẤT
Điều 28. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong
sản xuất trước khi đưa ra thị trường
1. Người sản
xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất
như sau:
a) Áp dụng hệ
thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với
tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
b) Công bố
tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định
của pháp luật về nhãn hàng hóa.
c) Lựa chọn
chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1.
d) Tuân thủ
các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm
2.
2. Việc bảo
đảm chất lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trước khi đưa ra thị trường
được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 29. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được tiến hành theo một trong các trường
hợp sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng
quy định tại Điều 32 của Luật này;
b) Hàng hóa
lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.
2. Việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa được thực hiện dưới hình thức đoàn kiểm tra quy định tại Điều 48 của
Luật này.
3. Trình tự,
thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được quy định như sau:
a) Xuất trình
quyết định kiểm tra;
b) Tiến hành
kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
c) Lập biên
bản kiểm tra;
d) Thông báo
cho người sản xuất và báo cáo cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa về kết quả kiểm tra;
đ) Xử lý vi
phạm theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
Điều 30. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Trong quá
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất
không thực hiện đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng đối với sản phẩm và điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất
thì việc xử lý được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đoàn kiểm
tra yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo
đảm chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường;
b) Sau khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi
phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của người sản
xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm;
c) Sau khi bị
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà người sản xuất vẫn
tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm
trong sản xuất, mà kết quả thử nghiệm khẳng định sản phẩm không phù hợp với
tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa đến sự an toàn
của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng, tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy
Người sản
xuất phải trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo
thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy.
Mục 3
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 32. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất
khẩu
1. Người xuất
khẩu hàng hóa phải bảo đảm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước
nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn
nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.
2. Áp dụng
các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc tự xây dựng và
áp dụng các hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.
Điều 33. Biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không
bảo đảm điều kiện xuất khẩu
Hàng hóa
không bảo đảm điều kiện xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này mà
không xuất khẩu được hoặc bị trả lại thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa áp
dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:
1. Thực hiện
biện pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo nội dung quy định
tại khoản 1 Điều 27, trình tự thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của
Luật này đối với hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng gây ảnh hưởng đến
lợi ích và uy tín quốc gia.
2. Cho lưu
thông trên thị trường nếu chất lượng hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng của Việt Nam.
3. Yêu cầu
người sản xuất khắc phục, sửa chữa để hàng hóa được tiếp tục xuất khẩu hoặc
được lưu thông trên thị trường Việt Nam sau khi đã đáp ứng theo quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
4. Kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tiêu huỷ.
Mục 4
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều 34. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập
khẩu
1. Hàng hóa
nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của
Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
2. Hàng hóa
nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan đến quá trình sản xuất, sản phẩm cuối cùng
bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định tại Điều
26 của Luật này.
3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
này khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận
theo quy định tại Điều 26 của Luật này giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu
nhập.
4. Hàng hóa
nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 27, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 35 của
Luật này.
Điều 35. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng
hóa nhập khẩu
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến
hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tiếp nhận
hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu gồm bản đăng ký kiểm tra
chất lượng, bản sao chứng chỉ chất lượng có chứng thực, tài liệu kỹ thuật khác
liên quan, bản sao hợp đồng mua bán và danh mục hàng hóa kèm theo hợp đồng;
b) Xem xét
tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ đăng ký kiểm tra ngay khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;
c) Tiến hành
kiểm tra theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
d) Thông báo
kết quả kiểm tra cho người nhập khẩu, xác nhận hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu chất
lượng để được làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan;
đ) Xử lý vi
phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chi tiết trình
tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi được phân công
quản lý quy định tại khoản 5 Điều 68, khoản 4 Điều 69 và khoản 2 Điều 70 của
Luật này.
Điều 36. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất
lượng hàng hóa nhập khẩu
1. Hàng hóa
có giấy chứng nhận kết quả đánh giá sự phù hợp nhưng không đáp ứng yêu cầu về
nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa yêu cầu người nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ
tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.
2. Trường hợp
hàng hóa đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa nhưng không có giấy chứng nhận kết
quả đánh giá sự phù hợp thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa yêu
cầu người nhập khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định
hoặc thừa nhận thực hiện việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận nhập khẩu tại cửa
khẩu nhập hoặc cửa khẩu xuất.
3. Trong
trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa
không đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt
Nam, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa báo cáo và đề xuất biện
pháp xử lý với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm yêu cầu quản lý chất lượng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định buộc
tái xuất, tiêu hủy hoặc tái chế hàng hóa, đồng thời thông báo cho cơ quan hải
quan để phối hợp xử lý và người nhập khẩu biết để thực hiện.
4. Hàng hóa
nhập khẩu sau khi được thông quan được phép lưu thông trên thị trường và chịu
sự kiểm tra chất lượng theo quy định tại Mục 5 Chương này.
Điều 37. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng
hàng hóa nhập khẩu
1. Người nhập
khẩu trả chi phí thử nghiệm, giám định theo thoả thuận với tổ chức thử nghiệm,
tổ chức giám định chất lượng.
2. Người nhập khẩu nộp lệ phí kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
3. Bộ Tài
chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm tra chất lượng hàng hóa
nhập khẩu.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Điều 38. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường
1. Tuân thủ
các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trong quá trình lưu thông hàng hóa hoặc tự áp
dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng nhằm duy trì chất lượng của hàng hóa do
mình bán;
2. Chịu
sự kiểm tra chất lượng hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2
Điều 27; trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 39; xử lý vi phạm pháp
luât quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 39. Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng hàng
hóa lưu thông trên thị trường
1. Đoàn kiểm
tra tiến hành kiểm tra theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Xuất trình
quyết định kiểm tra trước khi kiểm tra;
b) Tiến hành
kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
c) Lập biên
bản kiểm tra;
d) Thông báo
kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
đ) Xử lý vi
phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Kiểm soát
viên chất lượng tiến hành kiểm tra độc lập theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Xuất trình thẻ kiểm soát viên trước khi kiểm tra;
b) Tiến hành
kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
c) Lập biên
bản kiểm tra;
d) Thông báo
kết quả kiểm tra cho người bán hàng và báo cáo cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
đ) Xử lý vi
phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 40. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Trong quá
trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, khi phát hiện
hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy,
các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với hàng
hóa và yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì xử lý theo các
bước sau:
a) Đoàn kiểm
tra, kiểm soát viên chất lượng yêu cầu người bán hàng tạm dừng việc bán hàng
hóa và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;
b) Yêu cầu
người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các
biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;
c) Trường hợp
người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì theo
đề nghị của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng, cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết
luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông
báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên người bán hàng, địa chỉ
nơi bán hàng, tên hàng hóa và mức độ không phù hợp của hàng hóa;
d) Sau khi
thông báo công khai, người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu hàng hóa
không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng áp
dụng các biện pháp xử lý như sau:
a) Niêm phong
hàng hóa, không cho người bán hàng được phép tiếp tục bán hàng hóa không phù
hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng và trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo
với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa để xử lý theo thẩm quyền;
b) Yêu cầu
người bán hàng liên hệ với người sản xuất, người nhập khẩu để thực hiện các
biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa;
c) Trường hợp
người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa sự an toàn của người, động
vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ
của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, tên hàng hóa không phù hợp và mức độ
không phù hợp của hàng hóa;
d) Sau khi
thông báo công khai mà người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong
trường hợp phát hiện hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu
chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật
này.
Điều 41. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản
xuất và hàng hóa trên thị trường do cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định
việc lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả. Chi phí lấy
mẫu và thử nghiệm được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Căn cứ kết quả thử nghiệm, cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa kết luận người
sản xuất, người bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì
người sản xuất, người bán hàng phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm chất
lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
3. Trong
trường hợp sản phẩm, hàng hóa bị khiếu nại, tố cáo về chất lượng mà cơ quan
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kết luận việc khiếu nại, tố cáo về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa không đúng thì người khiếu nại, tố cáo phải trả chi
phí lấy mẫu và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Mục 6
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
Điều 42. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng
1. Hàng hóa
phải được sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, bảo trì, bảo dưỡng theo hướng
dẫn của người sản xuất.
2. Hàng hóa
phải được kiểm định theo quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 43. Xử lý kết quả kiểm định
1. Hàng hóa
sau khi được kiểm định, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì được phép tiếp
tục sử dụng trong thời gian quy định tại quy chuẩn kỹ thuật đó.
2. Hàng hóa
sau khi được kiểm định không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thì người sở
hữu hàng hóa phải có biện pháp khắc phục; sau khi khắc phục mà kết quả kiểm
định vẫn không đạt yêu cầu thì tổ chức kiểm định không cấp giấy chứng nhận kiểm
định và hàng hóa đó không được phép tiếp tục sử dụng.
Điều 44. Lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng
1. Việc kiểm định hàng hóa trong quá trình sử dụng phải trả lệ phí kiểm
định.
2. Bộ Tài
chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm định hàng hóa trong quá
trình sử dụng.
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HÓA
Mục 1
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 45. Phân công trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa
1. Cơ quan
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực
hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân
công theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi
được phân công theo quy định tại khoản 5 Điều 68 và khoản 2 Điều 70 của Luật
này.
2. Cơ quan
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuộc phạm vi được phân công
theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật này và hàng hóa trong nhập khẩu, xuất
khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng thuộc phạm vi được
phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật này.
3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong
phạm vi của địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Cơ quan
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều
này có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác
có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 46. Quyền hạn của cơ quan kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có
các quyền sau đây:
1. Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công kiểm soát viên chất lượng thực hiện công
tác kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất;
2. Cảnh báo các nguy cơ không bảo đảm chất lượng của sản phẩm, hàng hóa;
3. Xử lý vi
phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại các điều 30, 36 và 40 của Luật
này;
4. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo về quyết định của đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng,
hành vi của thành viên đoàn kiểm tra, kiểm soát viên chất lượng theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 47. Nhiệm vụ của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có
nhiệm vụ sau đây:
1. Xác định
chủng loại hàng hóa cụ thể để tiến hành kiểm tra chất lượng;
2. Xây dựng
kế hoạch kiểm tra hằng năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;
3. Tiếp nhận
hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng của người nhập khẩu;
4. Xác nhận
điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu;
5. Lập và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc xây dựng đội ngũ kiểm soát
viên chất lượng, trang bị phương tiện kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa;
6. Ra quyết
định xử lý trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của
đoàn kiểm tra hoặc kiểm soát viên chất lượng về việc tạm đình chỉ sản xuất,
niêm phong, tạm dừng bán hàng;
7. Bảo đảm
khách quan, chính xác, công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử trong
hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
8. Bảo mật
kết quả kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức và thông tin, tài liệu liên
quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được kiểm tra;
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm
tra và các kết luận liên quan.
Điều 48. Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm
tra do thủ trưởng cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định
thành lập trên cơ sở chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt hoặc trong trường hợp có yêu cầu kiểm tra đột xuất.
2. Đoàn kiểm
tra phải có ít nhất năm mươi phần trăm số thành viên là kiểm soát viên chất
lượng.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn kiểm tra
Trong quá
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đoàn kiểm tra có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên quan đến sản
phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại Điều 27 và xử lý vi phạm
trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 30 và Điều 40 của Luật này; khi
cần thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các
tài liệu quy định tại khoản này;
2. Lấy mẫu để
thử nghiệm khi cần thiết;
3. Niêm phong
hàng hóa, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị
trường;
4. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu
chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện pháp khắc phục,
sửa chữa;
5. Kiến nghị
cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền quy định
tại Điều 46 của Luật này.
6. Bảo đảm
nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi tiến hành kiểm
tra;
7. Bảo mật
kết quả kiểm tra và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh được kiểm tra;
8. Báo cáo
chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm
tra, kết luận và xử lý vi phạm của mình.
Điều 50. Kiểm soát viên chất lượng
1. Kiểm soát
viên chất lượng là công chức được bổ nhiệm vào ngạch kiểm soát viên chất lượng
thuộc cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Tiêu
chuẩn, chế độ và việc bổ nhiệm kiểm soát viên chất lượng do Chính phủ quy định.
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm soát viên chất lượng
Trong quá
trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, kiểm soát viên chất lượng có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xuất trình các tài liệu liên quan đến sản
phẩm, hàng hóa theo nội dung kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 27 và xử lý vi
phạm trong quá trình kiểm tra theo quy định tại Điều 40 của Luật này; khi cần
thiết, yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp bản sao các tài
liệu quy định tại khoản này;
2. Niêm
phong, tạm dừng bán hàng hóa không phù hợp trong quá trình kiểm tra trên thị
trường;
3. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu
chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có biện pháp khắc phục,
sửa chữa;
4. Kiến nghị
cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xử lý theo thẩm quyền quy định
tại Điều 46 của Luật này;
5. Bảo đảm
nguyên tắc khách quan, chính xác và không phân biệt đối xử khi tiến hành kiểm
tra;
6. Bảo mật
kết quả kiểm tra và các thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh được kiểm tra;
7. Báo cáo
chính xác và kịp thời kết quả kiểm tra cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
8. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm
tra, kết luận và xử lý vi phạm của mình.
Mục 2
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 52. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thanh tra
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành.
2. Việc thanh
tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Chính phủ
quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 53. Nhiệm vụ và đối tượng thanh tra chuyên
ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thanh tra
chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ thanh tra việc thực
hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và
tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Đối tượng
của thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng, tổ chức đánh giá sự phù hợp, tổ chức
nghề nghiệp, tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương V
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA
Điều 54. Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Tranh chấp về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:
1. Tranh chấp
giữa người mua với người nhập khẩu, người bán hàng hoặc giữa các thương nhân
với nhau do sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc thỏa thuận về chất lượng trong hợp đồng.
2. Tranh chấp
giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với người tiêu dùng và các bên có
liên quan do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng gây thiệt hại cho
người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
Điều 55. Hình thức giải quyết tranh chấp về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thương
lượng giữa các bên tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Hòa giải
giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thoả thuận chọn
làm trung gian.
3. Giải quyết
tại trọng tài hoặc toà án.
Thủ tục giải
quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại trọng tài hoặc toà án
được tiến hành theo quy định của pháp luật về tố tụng trọng tài hoặc tố tụng
dân sự.
Điều 56. Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện tranh chấp
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thời hiệu
khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa người mua với người bán hàng
được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Thời hiệu
khiếu nại, khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh được thực hiện theo quy định của Luật thương mại.
3. Thời hiệu
khiếu nại, khởi kiện đòi bồi thường do sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất
lượng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường là 2
năm, kể từ thời điểm các bên được thông báo về thiệt hại với điều kiện thiệt
hại xảy ra trong thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa có ghi hạn sử dụng và
5 năm kể từ ngày giao hàng đối với sản phẩm, hàng hóa không ghi hạn sử dụng.
Điều 57. Kiểm tra, thử nghiệm, giám định để giải
quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Cơ quan,
tổ chức giải quyết tranh chấp chỉ định hoặc các bên đương sự thoả thuận đề nghị
cơ quan, tổ chức có chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện việc kiểm tra, thử nghiệm,
giám định sản phẩm, hàng hóa tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Căn cứ
kiểm tra, thử nghiệm, giám định sản phẩm, hàng hóa tranh chấp bao gồm:
a) Thoả
thuận về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong hợp đồng;
b) Tiêu chuẩn
công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm, hàng hóa.
Điều 58. Chi phí lấy mẫu và thử nghiệm hoặc giám định trong giải quyết tranh
chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Người khiếu nại, khởi kiện phải trả chi phí
lấy mẫu và thử nghiệm hoặc giám định chất lượng
sản phẩm, hàng hóa tranh chấp.
2. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm hoặc giám định
khẳng định tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa vi phạm quy
định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải trả lại chi phí lấy mẫu và thử
nghiệm hoặc giám định chất lượng sản
phẩm, hàng hóa tranh chấp cho người
khiếu nại, khởi kiện.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA
Điều 59. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại
do vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải được bồi thường toàn
bộ và kịp thời.
2. Thiệt hại
được bồi thường là thiệt hại được quy định tại Điều 60 của Luật này, trừ trường
hợp các bên tranh chấp có thỏa thuận khác.
Điều 60. Các thiệt hại phải bồi thường do hàng hóa
không bảo đảm chất lượng
1. Thiệt
hại về giá trị hàng hóa, tài sản bị hư
hỏng hoặc bị huỷ hoại.
2. Thiệt hại
về tính mạng, sức khoẻ con người.
3. Thiệt hại về lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác hàng hóa, tài
sản.
4. Chi phí
hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 61. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người sản xuất, người nhập khẩu phải bồi thường thiệt hại cho người bán
hàng hoặc người tiêu dùng khi hàng hóa gây thiệt hại do lỗi của người sản xuất,
người nhập khẩu không bảo đảm chất lượng hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo
thoả thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng
tài.
2. Người bán
hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng trong trường hợp
thiệt hại phát sinh do lỗi của người bán hàng không bảo đảm chất lượng hàng
hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường
thiệt hại được thực hiện theo thoả thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo
quyết định của toà án hoặc trọng tài.
Điều 62. Các trường hợp không phải bồi thường thiệt
hại
1. Người sản
xuất, người nhập khẩu không phải bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Người bán
hàng bán hàng hóa đã hết hạn sử dụng; người tiêu dùng sử dụng hàng hóa đã hết
hạn sử dụng;
b) Đã hết
thời hiệu khiếu nại, khởi kiện;
c) Đã thông
báo thu hồi hàng hóa có khuyết tật đến người bán hàng, người sử dụng trước thời
điểm hàng hóa gây thiệt hại;
d) Sản phẩm,
hàng hóa có khuyết tật do tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
đ) Trình độ
khoa học, công nghệ của thế giới chưa đủ để phát hiện khả năng gây mất an toàn
của sản phẩm tính đến thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;
e) Thiệt hại
phát sinh do lỗi của người bán hàng;
g) Thiệt hại
phát sinh do lỗi của người mua, người tiêu dùng.
2. Người bán
hàng không phải bồi thường cho người mua, người tiêu dùng trong các trường hợp
sau đây:
a) Người tiêu
dùng sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng;
b) Đã hết
thời hiệu khiếu nại, khởi kiện;
c) Đã thông
báo hàng hóa có khuyết tật đến người mua, người tiêu dùng nhưng người mua,
người tiêu dùng vẫn mua, sử dụng hàng hóa đó;
d) Hàng hóa
có khuyết tật do người sản xuất, người nhập khẩu tuân thủ quy định bắt buộc của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trình độ
khoa học, công nghệ của thế giới chưa đủ để phát hiện khả năng gây mất an toàn
của hàng hóa tính đến thời điểm hàng hóa gây thiệt hại;
e)
Thiệt hại phát sinh do lỗi của người mua, người tiêu dùng.
Điều 63. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của tổ chức đánh giá sự phù hợp khi
cung cấp kết quả sai
1. Tổ chức
đánh giá sự phù hợp cung cấp kết quả sai thì phải bồi thường thiệt hại phát
sinh cho tổ chức, cá nhân yêu cầu đánh giá sự phù hợp theo quy định của pháp
luật về dân sự.
2. Tổ chức,
cá nhân có sản phẩm, hàng hóa được đánh giá sự phù hợp có nghĩa vụ chứng minh
kết quả sai và lỗi của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 64. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền về
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền mà tổ chức, cá nhân cho là trái pháp luật hoặc về hành vi xâm phạm quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Cá nhân có
quyền tố cáo với cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền về hành vi vi phạm
pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ
quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm về khiếu nại, tố cáo của mình.
Điều 65. Giải quyết khiếu nại, tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 66. Xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
1. Cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức vi
phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3. Mức phạt
tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ và
nhiều nhất không quá năm lần giá trị hàng hóa vi phạm đã tiêu thụ; tiền do vi
phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy
định cụ thể về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cách xác định giá trị sản phẩm,
hàng hóa vi phạm.
Điều 67. Khởi kiện hành chính
Tổ chức, cá
nhân có quyền khởi kiện cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền tại toà án về
quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 68. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi cả
nước.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Các Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trong phạm vi địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
5. Căn cứ vào
tình hình phát triển kinh tế-xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm
quản lý nhà nước của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đối với sản phẩm, hàng hóa
chưa được quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này.
Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Khoa
học và Công nghệ
1. Xây dựng, ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng
cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
3. Thực hiện
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại khoản
1 Điều 70 của Luật này.
4. Tổ chức và
chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức
xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hóa khác trừ hàng hóa thuộc
trách nhiệm của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 70 của
Luật này.
5. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện các
biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng, quy chế quản lý các tổ chức đánh giá
sự phù hợp, quy chế chỉ định các tổ chức đánh giá sự phù hợp đối với sản phẩm
trong sản xuất và hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu và lưu thông trên thị
trường; tổ chức hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
6. Chủ trì tổ
chức đánh giá, đề xuất các hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia đối với
sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động
chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quy định điều kiện, thủ tục xét tặng giải thưởng
của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
7. Theo dõi,
thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong cả
nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đào tạo, phổ biến kiến thức, thông tin
về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
8. Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong
lĩnh vực được phân công.
Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ quản lý
ngành, lĩnh vực
1. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo lĩnh vực được phân công, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng,
ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
b) Xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của Bộ, ngành;
c) Tổ chức và
chỉ đạo hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất;
d) Chỉ định
và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản lý
nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
đ) Thanh tra
việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
e) Theo dõi,
thống kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tuyên
truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh tìm hiểu thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế về thừa nhận lẫn nhau đối với kết quả đánh giá sự phù hợp.
2. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn
được quy định như sau:
a) Bộ Y tế
chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ
phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc cho người, hóa chất gia dụng, chế
phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;
b) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi,
phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh
học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công trình thuỷ lợi, đê điều;
c) Bộ Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông vận tải, phương
tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, phương tiện, thiết bị thăm
dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao thông;
d) Bộ Công
Thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên
ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác
mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;
đ) Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công
trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;
e) Bộ Quốc
phòng chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn
dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;
g) Bộ Công an
chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị
kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại
điểm e khoản này.
Chương VII
Chính phủ,
các cơ quan được Chính phủ phân công, phân cấp quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 7, Điều 24, Điều 25, Điều 30, Điều 36,
Điều 40, Điều 45, khoản 2 Điều 50, Điều 52, Điều 61, Điều 62, Điều 66, khoản 4
và khoản 5 Điều 68, Điều 69, Điều 70 và những nội dung cần thiết khác của Luật
này theo yêu cầu quản lý nhà nước.
Điều 72. Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2008.
Pháp lệnh
Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII,
kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét