|
|
Luật số: 07/2012/QH13 |
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2012 |
LUẬT
Phòng, chống rửa tiền
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật Phòng, chống rửa tiền.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Luật này quy
định về các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tổ chức, cá nhân
có hành vi rửa tiền; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng,
chống rửa tiền; hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền.
2. Việc phòng,
chống hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định của
Luật này, quy định của Bộ luật hình sự và pháp luật về phòng, chống khủng bố.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức tài
chính.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan.
3. Tổ chức, cá
nhân Việt Nam; người nước ngoài sinh sống tại Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có giao
dịch tài chính, giao dịch tài sản khác với tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến phòng, chống rửa tiền.
Điều 3. Áp dụng
Luật phòng, chống rửa tiền, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
Việc phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi rửa tiền được thực hiện theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rửa tiền
là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm
tội mà có, bao gồm:
a) Hành vi được
quy định trong Bộ luật hình sự;
b) Trợ giúp cho tổ
chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý
bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;
c) Chiếm hữu tài
sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có,
nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.
2. Tài sản bao
gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật
dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc
bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng
minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.
3. Tổ chức tài
chính là tổ chức được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau
đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cho vay;
c) Cho thuê tài
chính;
d) Dịch vụ thanh
toán;
đ) Phát hành công
cụ chuyển nhượng, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, lệnh chuyển tiền, tiền điện tử;
e) Bảo lãnh ngân
hàng và cam kết tài chính;
g) Cung ứng dịch
vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ;
h) Tư vấn, bảo
lãnh phát hành chứng khoán, đại lý phân phối chứng khoán;
i) Quản lý danh
mục vốn đầu tư;
k) Quản lý tiền
mặt hoặc chứng khoán cho tổ chức, cá nhân khác;
l) Cung ứng dịch
vụ bảo hiểm; hoạt động đầu tư có liên quan đến bảo hiểm nhân thọ;
m) Đổi tiền.
4. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan là tổ chức, cá nhân
thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Kinh doanh trò
chơi có thưởng, casino;
b) Kinh doanh dịch
vụ quản lý bất động sản, môi giới bất động sản; sàn giao dịch bất động sản;
c) Kinh doanh kim
loại quý và đá quý;
d) Cung ứng dịch
vụ công chứng, kế toán; dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;
đ) Dịch vụ ủy thác
đầu tư; dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; dịch vụ cung cấp
giám đốc, thư ký giám đốc của doanh nghiệp cho bên thứ ba.
5. Đối tượng
báo cáo là tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Giao dịch
đáng ngờ là giao dịch có dấu hiệu bất thường hoặc có cơ sở hợp lý để nghi
ngờ tài sản trong giao dịch có nguồn gốc từ hoạt động tội phạm hoặc liên quan
tới rửa tiền.
7. Giao dịch có
giá trị lớn là giao dịch bằng tiền mặt, bằng vàng hoặc ngoại tệ tiền mặt có
tổng giá trị bằng hoặc vượt mức do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy
định, được thực hiện một hoặc nhiều lần trong một ngày.
8. Khách hàng
là tổ chức, cá nhân đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng dịch vụ hoặc sản phẩm
do tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có
liên quan cung cấp.
9. Chủ sở hữu
hưởng lợi là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế một tài khoản, có quyền
chi phối khi khách hàng thực hiện giao dịch cho cá nhân này hoặc cá nhân có
quyền chi phối một pháp nhân hoặc một thỏa thuận ủy thác đầu tư.
10. Quan hệ
ngân hàng đại lý là hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng, thanh toán và các
dịch vụ khác của một ngân hàng tại một quốc gia, vùng lãnh thổ cho một ngân
hàng đối tác tại một quốc gia, vùng lãnh thổ khác.
11. Người khởi
tạo là chủ tài khoản hoặc người yêu cầu tổ chức tài chính thực hiện chuyển
tiền điện tử trong trường hợp không có tài khoản.
12. Danh sách
đen là danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan tới khủng bố và tài trợ
khủng bố do Bộ Công an chủ trì lập theo quy định của pháp luật.
13. Danh sách
cảnh báo là danh sách tổ chức, cá nhân do Ngân hàng Nhà nước Việt
14. Hoạt động
kinh doanh qua giới thiệu là hoạt động kinh doanh với khách hàng thông qua
sự giới thiệu của bên trung gian là một tổ chức tài chính khác trong cùng tập
đoàn hoặc tổng công ty hoặc thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ môi giới.
15. Lực lượng
đặc nhiệm tài chính là tổ chức liên chính phủ, ban hành các chuẩn mực và
thúc đẩy việc thực thi có hiệu quả các biện pháp pháp lý, quản lý và hành động
nhằm chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng
loạt và những hiểm họa có liên quan khác đe dọa sự toàn vẹn của hệ thống tài
chính toàn cầu.
16. Thỏa thuận
ủy quyền là thỏa thuận của tổ chức, cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quản
lý của tổ chức, cá nhân ủy quyền.
Điều 5. Nguyên
tắc về phòng, chống rửa tiền
1. Việc phòng,
chống rửa tiền phải thực hiện theo quy định của pháp luật trên cơ sở bảo đảm
chủ quyền, an ninh quốc gia; bảo đảm hoạt động bình thường về kinh tế, đầu tư;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chống lạm quyền, lợi
dụng việc phòng, chống rửa tiền để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân có liên quan.
2. Các biện pháp
phòng, chống rửa tiền phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời; các hành vi rửa
tiền phải được xử lý nghiêm minh.
Điều 6. Chính
sách của Nhà nước về phòng, chống rửa tiền
1. Phòng, chống
rửa tiền là trách nhiệm của Nhà nước và các cơ quan nhà nước. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia, hợp tác, tài trợ cho
hoạt động phòng, chống rửa tiền.
2. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống rửa tiền.
3. Ban hành chính
sách thúc đẩy hợp tác quốc tế trong phòng, chống rửa tiền.
4. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác phòng, chống rửa tiền được Nhà nước khen
thưởng.
Điều 7. Các
hành vi bị cấm
1. Tổ chức, tham
gia hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền.
2. Thiết lập hoặc
duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả.
3. Thiết lập và
duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng được thành lập tại một quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ nhưng không có sự hiện diện hữu hình tại quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ đó và không chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
4. Cung cấp trái
phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá
trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng tại một địa điểm khác.
5. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong phòng, chống rửa tiền xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
6. Cản trở việc
cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền.
7. Đe dọa, trả thù
người phát hiện, cung cấp thông tin, báo cáo, tố cáo về hành vi rửa tiền.
Chương II
BIỆN PHÁP
PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Mục 1
NHẬN BIẾT KHÁCH
HÀNG VÀ CẬP NHẬT THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
Điều 8. Nhận
biết khách hàng
1. Tổ chức tài
chính phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng mở
tài khoản hoặc thiết lập giao dịch với tổ chức tài chính;
b) Khách hàng thực
hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn hoặc thực hiện giao dịch
chuyển tiền điện tử mà thiếu thông tin về tên, địa chỉ, số tài khoản của người
khởi tạo;
c) Có nghi ngờ
giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa
tiền;
d) Có nghi ngờ về
tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu
thập trước đó.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan phải áp dụng các biện
pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 của Luật này phải
tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với các khách hàng có giao
dịch có giá trị lớn;
b) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 của Luật này có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi cung cấp dịch vụ môi
giới mua, bán và quản lý bất động sản cho khách hàng;
c) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm c khoản 4 Điều 4 của Luật này có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp khách
hàng có giao dịch mua, bán kim loại quý, đá quý có giá trị lớn bằng tiền mặt;
d) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh ngành nghề quy định tại điểm d khoản 4 Điều 4 của Luật này có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng
chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực
hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; quản lý tiền,
chứng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng; quản lý tài khoản của khách
hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán; điều hành, quản lý hoạt động công ty
của khách hàng; tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh;
đ) Các tổ chức
cung cấp dịch vụ quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 4 của Luật này có trách nhiệm
áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi cung ứng các dịch vụ thành lập
công ty; cung cấp giám đốc, thư ký giám đốc của doanh nghiệp; cung cấp văn
phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh; cung cấp dịch vụ đại diện cho
công ty; dịch vụ ủy thác đầu tư; dịch vụ cung cấp người đại diện cho cổ đông.
Điều 9. Thông
tin nhận biết khách hàng
Thông tin nhận
biết khách hàng phải có các thông tin chính sau đây:
1. Thông tin nhận
dạng khách hàng:
a) Đối với khách
hàng cá nhân là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch;
nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu,
ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ nơi đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại.
Đối với khách hàng
cá nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề
nghiệp, chức vụ; số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh; địa chỉ
nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở Việt Nam;
b) Đối với khách
hàng là tổ chức: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ đặt trụ sở chính; số
điện thoại, số fax; lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; thông
tin về người thành
lập, đại diện cho tổ chức bao gồm các thông tin quy định tại điểm a khoản này.
2. Thông tin về
chủ sở hữu hưởng lợi:
a) Đối tượng báo
cáo phải xác định chủ sở hữu hưởng lợi và áp dụng các biện pháp để nhận biết và
cập nhật thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi;
b) Đối với khách
hàng là pháp nhân hoặc khi cung ứng dịch vụ thỏa thuận ủy quyền, đối tượng báo
cáo phải thu thập thông tin về quyền sở hữu và cơ cấu kiểm soát để xác định
được cá nhân có lợi ích kiểm soát và chi phối hoạt động của pháp nhân hoặc thỏa
thuận ủy quyền đó.
3. Mục đích của
khách hàng trong mối quan hệ với đối tượng báo cáo.
Điều 10. Cập
nhật thông tin nhận biết khách hàng
Đối tượng báo cáo
phải thường xuyên cập nhật thông tin nhận biết khách hàng trong suốt thời gian
thiết lập quan hệ với khách hàng; bảo đảm các giao dịch mà khách hàng đang tiến
hành thông qua đối tượng báo cáo phù hợp với những thông tin đã biết về khách
hàng, về hoạt động kinh doanh, về rủi ro và về nguồn gốc tài sản của khách
hàng.
Điều 11. Biện
pháp xác minh thông tin nhận biết khách hàng
1. Đối tượng báo
cáo sử dụng các tài liệu, dữ liệu để xác minh thông tin nhận biết khách hàng
bao gồm:
a) Đối với khách
hàng là cá nhân: chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn thời hạn sử dụng và các giấy
tờ khác do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Đối với khách
hàng là tổ chức: Giấy phép hoặc quyết định thành lập; quyết định đổi tên gọi,
chia tách, sáp nhập; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định bổ nhiệm
hoặc hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng.
2. Đối tượng báo
cáo có thể thông qua tổ chức, cá nhân khác đã hoặc đang có quan hệ với khách
hàng; hoặc thông qua cơ quan quản lý hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
để thu thập thông tin và đối chiếu với thông tin khách hàng cung cấp.
3. Đối tượng báo
cáo có thể thuê các tổ chức khác để xác minh thông tin nhận biết khách hàng.
Trường hợp này đối tượng báo cáo phải bảo đảm tổ chức được thuê thực hiện đúng
các quy định về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng quy định tại Điều 9
và Điều 10 của Luật này và chịu trách nhiệm về nhận biết và cập nhật thông tin
khách hàng.
Điều 12. Phân
loại khách hàng theo mức độ rủi ro
1. Đối tượng báo
cáo phải xây dựng quy định về phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro theo loại
khách hàng, loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng, nơi cư trú hoặc nơi đặt
trụ sở chính của khách hàng.
2. Đối với khách
hàng có mức độ rủi ro thấp, đối tượng báo cáo có thể áp dụng các biện pháp nhận
biết khách hàng ở mức độ thấp hơn nhưng phải bảo đảm thu thập được đầy đủ thông
tin về khách hàng quy định tại Điều 9 của Luật này.
3. Đối với khách
hàng, giao dịch có mức độ rủi ro cao quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17
của Luật này, ngoài việc thực hiện các biện pháp nhận biết quy định tại Điều 9
của Luật này, đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp đánh giá tăng cường
theo quy định của Luật này.
4. Đối với khách
hàng, giao dịch khác có mức độ rủi ro cao không thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, ngoài việc thực hiện các biện pháp nhận biết quy định tại
Điều 9 của Luật này, đối tượng báo cáo phải áp dụng các biện pháp đánh giá tăng
cường theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 13. Khách
hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị
1. Khách hàng nước
ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị là người giữ chức vụ cấp cao trong các
cơ quan, tổ chức hữu quan của nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước
Việt
2. Đối tượng báo
cáo phải có hệ thống quản lý rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá
nhân có ảnh hưởng chính trị và áp dụng các biện pháp sau đây:
a) Xây dựng quy
chế kiểm soát nội bộ đối với việc mở tài khoản hoặc thiết lập giao dịch khi
khách hàng hoặc chủ sở hữu hưởng lợi được xác định là cá nhân có ảnh hưởng
chính trị;
b) Thực hiện các
biện pháp nhằm nhận biết nguồn gốc tài sản của khách hàng;
c) Tăng cường giám
sát khách hàng và quan hệ kinh doanh với khách hàng.
3. Đối tượng báo
cáo phải áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này đối với khách hàng là
cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 14. Quan
hệ ngân hàng đại lý
Đối tượng báo cáo
khi thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với ngân hàng đối tác nước ngoài phải áp
dụng các biện pháp sau đây:
1. Thu thập thông
tin về ngân hàng đối tác để biết đầy đủ về bản chất kinh doanh, uy tín của ngân
hàng đối tác và bảo đảm ngân hàng đối tác phải chịu sự giám sát, quản lý của cơ
quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài;
2. Đánh giá việc
thực hiện các biện pháp về phòng, chống rửa tiền của ngân hàng đối tác;
3. Phải được sự
chấp thuận của Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền của đối tượng
báo cáo trước khi thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý;
4. Trong trường
hợp khách hàng của ngân hàng đối tác có thể thanh toán thông qua tài khoản của
ngân hàng đối tác mở tại đối tượng báo cáo, đối tượng báo cáo phải bảo đảm ngân
hàng đối tác đã thực hiện đầy đủ việc nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng và
có khả năng cung cấp thông tin nhận biết khách hàng theo yêu cầu của đối tượng
báo cáo.
Điều 15. Các
giao dịch liên quan tới công nghệ mới
1. Đối tượng báo
cáo phải ban hành quy trình nhằm mục đích sau đây:
a) Phát hiện, ngăn
chặn việc sử dụng công nghệ mới vào việc rửa tiền;
b) Quản lý rủi ro
về rửa tiền khi thiết lập giao dịch với khách hàng sử dụng công nghệ mới và
không gặp mặt trực tiếp.
2. Quy trình quy
định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm việc cập nhật thông tin khách hàng có
hiệu quả như việc cập nhật thông tin khách hàng gặp mặt trực tiếp.
Điều 16. Giám
sát đặc biệt một số giao dịch
1. Đối tượng báo
cáo phải giám sát đặc biệt đối với các giao dịch sau đây:
a) Giao dịch với
giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp;
b) Giao dịch với
tổ chức, cá nhân tại quốc gia, vùng lãnh thổ nằm trong danh sách do Lực lượng
đặc nhiệm tài chính công bố nhằm chống rửa tiền hoặc danh sách cảnh báo.
2. Đối tượng báo
cáo phải kiểm tra cơ sở pháp lý và mục đích của giao dịch; trường hợp có nghi
ngờ về tính trung thực, mục đích của giao dịch, đối tượng báo cáo phải lập báo
cáo về giao dịch đáng ngờ gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và có thể từ chối
giao dịch đó.
Điều 17. Hoạt
động kinh doanh qua giới thiệu
1. Khi tiến hành
hoạt động kinh doanh qua giới thiệu, đối tượng báo cáo có thể nhận biết khách
hàng thông qua bên trung gian và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bên trung gian
phải thu thập, lưu giữ và cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin nhận biết
khách hàng cho đối tượng báo cáo khi được yêu cầu;
b) Bên trung gian
tuân thủ các yêu cầu về nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng theo quy
định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật này hoặc khuyến nghị của Lực lượng đặc
nhiệm tài chính trong trường hợp bên trung gian là tổ chức nước ngoài;
c) Bên trung gian
phải là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc nhận biết
khách hàng thông qua bên trung gian không loại trừ trách nhiệm của đối tượng
báo cáo trong việc nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng.
Điều 18. Bảo
đảm tính minh bạch của pháp nhân và thỏa thuận ủy quyền
1. Sở giao dịch
chứng khoán phải lưu giữ và cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, người
sáng lập, chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp niêm yết.
2. Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải lưu giữ và cập nhật thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, người
sáng lập, chủ sở hữu hưởng lợi của các doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị
trường chứng khoán.
3. Tổ chức, cá
nhân cung cấp các dịch vụ pháp lý về soạn thảo thỏa thuận ủy quyền cho khách
hàng phải lưu giữ, duy trì và cập nhật thông tin về thỏa thuận ủy quyền và chủ
sở hữu hưởng lợi theo thỏa thuận đó.
4. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ về phòng, chống rửa tiền có
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cung cấp
thông tin.
Điều 19. Bảo
đảm tính minh bạch trong hoạt động của tổ chức phi lợi nhuận
1. Các tổ chức phi
lợi nhuận được thành lập hoặc hoạt động tại Việt Nam phải duy trì, cập nhật hồ
sơ có đầy đủ các thông tin về tổ chức, cá nhân tài trợ; tổ chức, cá nhân tiếp
nhận tài trợ; số tiền tài trợ và mục đích sử dụng tiền tài trợ.
2. Hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này phải được lưu trữ đầy đủ và cung cấp cho các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 20. Xây
dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
1. Căn cứ vào các
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, đối
tượng báo cáo phải ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền với những
nội dung chính sau đây:
a) Chính sách chấp
nhận khách hàng;
b) Quy trình, thủ
tục nhận biết khách hàng, xác minh và cập nhật thông tin khách hàng;
c) Giao dịch phải
báo cáo;
d) Quy trình rà
soát, phát hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng ngờ; cách thức giao tiếp với
khách hàng thực hiện giao dịch đáng ngờ;
đ) Lưu giữ và bảo
mật thông tin;
e) Áp dụng biện
pháp tạm thời, nguyên tắc xử lý trong các trường hợp trì hoãn thực hiện giao
dịch;
g) Chế độ báo cáo,
cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt
h) Bồi dưỡng
nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền;
i) Kiểm soát và
kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình và thủ tục
liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền; trách nhiệm của từng cá nhân, bộ
phận trong việc thực hiện quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
2. Nội dung quy
định nội bộ phải bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả
các hoạt động có nghi ngờ liên quan tới rửa tiền; phù hợp cơ cấu tổ chức, quy
mô hoạt động và mức độ rủi ro về rửa tiền trong hoạt động của đối tượng báo cáo
và phải được phổ biến đến từng cá nhân, bộ phận có liên quan của đối tượng báo
cáo.
3. Đối tượng báo
cáo phải thường xuyên đánh giá quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền để sửa
đổi, bổ sung phù hợp.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM BÁO
CÁO, CUNG CẤP VÀ LƯU GIỮ THÔNG TIN
Điều 21. Báo
cáo giao dịch có giá trị lớn
1. Đối tượng báo
cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
2. Theo đề nghị
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ quy định mức giá trị của
giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Điều 22. Báo
cáo giao dịch đáng ngờ
1. Đối tượng báo
cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
2. Các dấu hiệu
đáng ngờ cơ bản bao gồm:
a) Khách hàng cung
cấp thông tin nhận biết khách hàng không chính xác, không đầy đủ, không nhất
quán;
b) Khách hàng
thuyết phục đối tượng báo cáo không báo cáo giao dịch cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Không thể xác
định được khách hàng theo thông tin khách hàng cung cấp hoặc giao dịch liên
quan đến một bên không xác định được danh tính;
d) Số điện thoại
cá nhân hoặc cơ quan do khách hàng cung cấp không thể liên lạc được hoặc không
có số này sau khi mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch;
đ) Các giao dịch
được thực hiện theo lệnh hoặc theo uỷ quyền của tổ chức, cá nhân có trong danh
sách cảnh báo;
e) Các giao dịch
mà qua thông tin nhận biết khách hàng hoặc qua xem xét về cơ sở kinh tế và pháp
lý của giao dịch có thể xác định được mối liên hệ giữa các bên tham gia giao
dịch với các hoạt động phạm tội hoặc có liên quan tới tổ chức, cá nhân có trong
danh sách cảnh báo;
g) Các tổ chức, cá
nhân tham gia giao dịch với số tiền lớn không phù hợp với thu nhập, hoạt động
kinh doanh của tổ chức, cá nhân này;
h) Giao dịch của
khách hàng thực hiện thông qua đối tượng báo cáo không đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
3. Các dấu hiệu
đáng ngờ trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm:
a) Có sự thay đổi
đột biến trong doanh số giao dịch trên tài khoản; tiền gửi vào và rút ra nhanh
khỏi tài khoản; doanh số giao dịch lớn trong ngày nhưng số dư tài khoản rất nhỏ
hoặc bằng không;
b) Các giao dịch
chuyển tiền có giá trị nhỏ từ nhiều tài khoản khác nhau về một tài khoản hoặc
ngược lại trong một thời gian ngắn; tiền được chuyển qua nhiều tài khoản; các
bên liên quan không quan tâm đến phí giao dịch; thực hiện nhiều giao dịch, mỗi
giao dịch gần mức giá trị lớn phải báo cáo;
c) Sử dụng thư tín
dụng và các phương thức tài trợ thương mại khác có giá trị lớn, tỷ lệ chiết
khấu với giá trị cao so với bình thường;
d) Khách hàng mở
nhiều tài khoản tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở khu vực
địa lý khác nơi khách hàng cư trú, làm việc hoặc có hoạt động kinh doanh;
đ) Tài khoản của
khách hàng không giao dịch trên một năm, giao dịch trở lại mà không có lý do
hợp lý; tài khoản của khách hàng không giao dịch đột nhiên nhận được một khoản
tiền gửi hoặc chuyển tiền có giá trị lớn;
e) Chuyển số tiền
lớn từ tài khoản của doanh nghiệp ra nước ngoài sau khi nhận được nhiều khoản
tiền nhỏ được chuyển vào bằng chuyển tiền điện tử, séc, hối phiếu;
g) Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được vốn đầu
tư hoặc chuyển tiền ra nước ngoài không phù hợp với hoạt động kinh doanh; doanh
nghiệp nước ngoài chuyển tiền ra nước ngoài ngay sau khi nhận được tiền từ nước
ngoài chuyển vào tài khoản mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam;
h) Khách hàng
thường xuyên đổi tiền có mệnh giá nhỏ sang mệnh giá lớn;
i) Giao dịch gửi
tiền, rút tiền hay chuyển tiền được thực hiện bởi tổ chức hoặc cá nhân liên
quan đến tội phạm tạo ra tài sản bất hợp pháp đã được đăng tải trên phương tiện
thông tin đại chúng;
k) Khách hàng yêu
cầu vay số tiền tối đa được phép trên cơ sở bảo đảm bằng hợp đồng bảo hiểm đóng
phí một lần ngay sau khi thanh toán phí bảo hiểm, trừ trường hợp tổ chức tín
dụng yêu cầu;
l) Thông tin về
nguồn gốc tài sản sử dụng để tài trợ, đầu tư, cho vay, cho thuê tài chính hoặc
uỷ thác đầu tư của khách hàng không rõ ràng, minh bạch;
m) Thông tin về
nguồn gốc tài sản bảo đảm của khách hàng xin vay vốn không rõ ràng, minh bạch.
4. Các dấu hiệu
đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
a) Khách hàng yêu
cầu mua một hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn hoặc yêu cầu thanh toán trọn gói
phí bảo hiểm một lần đối với các sản phẩm bảo hiểm không áp dụng hình thức
thanh toán trọn gói, trong khi những hợp đồng bảo hiểm hiện tại của khách hàng
chỉ có giá trị nhỏ và thanh toán định kỳ;
b) Khách hàng yêu
cầu ký kết hợp đồng bảo hiểm với khoản phí bảo hiểm định kỳ không phù hợp với
thu nhập hiện tại của khách hàng hoặc yêu cầu mua hợp đồng bảo hiểm liên quan
đến công việc kinh doanh nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của khách
hàng;
c) Người mua hợp
đồng bảo hiểm và thanh toán từ tài khoản không phải là tài khoản của mình hoặc
bằng các công cụ chuyển nhượng không ghi tên;
d) Khách hàng yêu
cầu thay đổi người thụ hưởng đã chỉ định hoặc bằng người không có mối quan hệ
rõ ràng với người mua hợp đồng bảo hiểm;
đ) Khách hàng chấp
nhận tất cả các điều kiện bất lợi không liên quan đến tuổi tác, sức khỏe của
mình; khách hàng đề nghị mua bảo hiểm với mục đích không rõ ràng và miễn cưỡng
cung cấp lý do tham gia bảo hiểm; điều kiện và giá trị hợp đồng bảo hiểm mâu thuẫn
với nhu cầu của khách hàng;
e) Khách hàng hủy
hợp đồng bảo hiểm ngay sau khi mua và yêu cầu chuyển tiền cho bên thứ ba; khách
hàng thường xuyên tham gia bảo hiểm và nhượng lại hợp đồng bảo hiểm cho bên thứ
ba;
g) Khách hàng là
doanh nghiệp có số lượng hợp đồng bảo hiểm cho nhân viên hoặc mức phí bảo hiểm
của hợp đồng đóng phí một lần tăng bất thường;
h) Doanh nghiệp
bảo hiểm thường xuyên chi trả bảo hiểm với số tiền lớn cho cùng một khách hàng.
5. Các dấu hiệu
đáng ngờ trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm:
a) Giao dịch mua,
bán chứng khoán có dấu hiệu bất thường trong một ngày hoặc một số ngày do một
tổ chức hoặc một cá nhân thực hiện;
b) Khách hàng thực
hiện chuyển nhượng chứng khoán ngoài hệ thống mà không có lý do hợp lý;
c) Công ty chứng
khoán chuyển tiền không phù hợp với các hoạt động kinh doanh chứng khoán;
d) Người không cư
trú chuyển số tiền lớn từ tài khoản giao dịch chứng khoán ra khỏi Việt
đ) Khách hàng
thường xuyên bán danh mục đầu tư và đề nghị công ty chứng khoán thanh toán bằng
tiền mặt hoặc séc;
e) Khách hàng đầu
tư bất thường vào nhiều loại chứng khoán bằng tiền mặt hoặc séc trong khoảng
thời gian ngắn hoặc sẵn sàng đầu tư vào các danh mục chứng khoán không có lợi;
g) Tài khoản chứng
khoán của khách hàng không hoạt động trong một thời gian dài nhưng đột nhiên
được đầu tư lớn không phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng;
h) Giao dịch mua,
bán chứng khoán có nguồn tiền từ các quỹ đầu tư được mở ở các vùng lãnh thổ
được các tổ chức quốc tế xếp loại là có nguy cơ rửa tiền cao.
6. Dấu hiệu đáng
ngờ trong lĩnh vực trò chơi có thưởng, casino bao gồm:
a) Khách hàng có
dấu hiệu liên tục cố tình thua tại casino;
b) Khách hàng đổi
số lượng đồng tiền quy ước có giá trị lớn tại casino, điểm kinh doanh trò chơi
điện tử có thưởng nhưng không tham gia chơi hoặc chơi với số lượng rất nhỏ sau
đó đổi lại thành tiền mặt hoặc séc, hối phiếu ngân hàng hoặc chuyển tiền đến tài
khoản khác;
c) Khách hàng yêu
cầu chuyển tiền thắng cược, trúng thưởng cho bên thứ ba không có mối quan hệ rõ
ràng với khách hàng hoặc khi bên thứ ba không có nơi thường trú cùng với khách
hàng;
d) Khách hàng bổ
sung tiền mặt hoặc séc vào số tiền thắng cược, trúng thưởng và yêu cầu casino,
điểm kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chuyển thành séc có giá trị lớn;
đ) Khách hàng
nhiều lần trong một ngày yêu cầu casino, điểm kinh doanh trò chơi điện tử có
thưởng đổi số lượng đồng tiền quy ước thành tiền mặt;
e) Khách hàng
nhiều lần trong một ngày yêu cầu bên thứ ba đổi hộ số lượng đồng tiền quy ước
có giá trị lớn và nhờ bên thứ ba chơi cá cược hộ;
g) Khách hàng
nhiều lần trong một ngày mua vé xổ số, vé đặt cược, đổi đồng tiền quy ước ở gần
mức giới hạn giao dịch có giá trị lớn;
h) Khách hàng mua
lại vé số trúng thưởng có giá trị lớn từ người khác.
7. Các dấu hiệu
đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản bao gồm:
a) Các giao dịch
bất động sản là giao dịch ủy quyền nhưng không có cơ sở pháp lý;
b) Khách hàng
không quan tâm đến giá bất động sản, phí giao dịch phải trả;
c) Khách hàng
không cung cấp được các thông tin liên quan tới bất động sản hoặc không muốn
cung cấp bổ sung thông tin về nhân thân;
d) Giá thỏa thuận
giữa các bên giao dịch không phù hợp giá thị trường.
8. Trong thực tế
hoạt động, nếu phát hiện dấu hiệu đáng ngờ ngoài các dấu hiệu cơ bản nêu trên,
đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Điều 23. Báo
cáo giao dịch chuyển tiền điện tử
Đối tượng báo cáo
khi cung ứng dịch vụ chuyển tiền điện tử có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà
nước Việt
Điều 24. Khai
báo, cung cấp thông tin về việc vận chuyển tiền mặt, kim loại quý, đá quý và
công cụ chuyển nhượng qua biên giới
1. Cá nhân khi
nhập cảnh, xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt,
kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng trên mức quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan.
2. Cơ quan Hải
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin thu thập được quy định tại khoản 1 Điều
này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 25. Hình
thức báo cáo
1. Đối tượng báo
cáo gửi tệp dữ liệu điện tử hoặc báo cáo bằng văn bản khi chưa thiết lập được
hệ thống công nghệ thông tin tương thích phục vụ cho yêu cầu gửi tệp dữ liệu
điện tử đối với các báo cáo được quy định tại các điều 21, 22 và 23 của Luật
này theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong trường
hợp cần thiết, đối tượng báo cáo có thể báo cáo qua fax, điện thoại, thư điện
tử, nhưng phải bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu thông tin báo cáo và phải xác
nhận lại bằng một trong hai hình thức quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với báo cáo
giao dịch đáng ngờ, đối tượng báo cáo phải gửi kèm hồ sơ mở tài khoản đối với
các giao dịch thực hiện thông qua tài khoản, thông tin nhận biết khách hàng,
các chứng từ và tài liệu khác liên quan đến giao dịch đáng ngờ, các biện pháp
phòng ngừa đã thực hiện.
Điều 26. Thời
hạn báo cáo
1. Đối với giao
dịch có giá trị lớn và giao dịch chuyển tiền điện tử, đối tượng báo cáo phải:
a) Báo cáo hàng
ngày đối với hình thức báo cáo gửi tệp dữ liệu điện tử;
b) Báo cáo trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh giao dịch đối với hình thức báo
cáo bằng văn bản hoặc các hình thức báo cáo khác.
2. Đối với báo cáo
giao dịch đáng ngờ, đối tượng báo cáo phải báo cáo trong thời gian tối đa là 48
giờ, kể từ thời điểm phát sinh giao dịch; trường hợp phát hiện giao dịch do
khách hàng yêu cầu có dấu hiệu liên quan đến tội phạm thì phải báo cáo ngay cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 27. Thời
hạn lưu giữ hồ sơ, báo cáo
Đối tượng báo cáo
có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ giao dịch của khách hàng ít nhất 05 năm, kể từ
ngày phát sinh giao dịch; hồ sơ về nhận biết khách hàng, chứng từ kế toán và
các báo cáo quy định tại các điều 21, 22 và 23 của Luật này kèm chứng từ, tài
liệu liên quan ít nhất 05 năm, kể từ ngày kết thúc giao dịch hoặc ngày đóng tài
khoản hoặc ngày báo cáo.
Điều 28. Trách
nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin
1. Đối tượng báo
cáo phải cung cấp kịp thời hồ sơ, tài liệu lưu trữ và các thông tin liên quan
cho Ngân hàng Nhà nước Việt
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ báo cáo hoặc cung cấp thông tin theo quy định
của Luật này không bị coi là vi phạm các quy định của pháp luật về bảo đảm bí
mật tiền gửi, tài sản gửi, thông tin về tài khoản, thông tin về giao dịch của
khách hàng.
Điều 29. Bảo
đảm bí mật thông tin, tài liệu báo cáo
1. Thông tin,
chứng từ và tài liệu khác liên quan đến các giao dịch phải báo cáo theo quy
định của Luật này được bảo quản theo chế độ mật và chỉ được cung cấp cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng báo
cáo không được tiết lộ thông tin về việc đã báo cáo giao dịch đáng ngờ hoặc các
thông tin có liên quan cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 30. Báo
cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố
1. Đối tượng báo
cáo có nghĩa vụ báo cáo kịp thời cho cơ quan phòng, chống khủng bố có thẩm
quyền, đồng thời gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khi phát hiện tổ
chức, cá nhân thực hiện giao dịch nằm trong danh sách đen hoặc khi có căn cứ
cho rằng tổ chức, cá nhân khác thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm rửa
tiền nhằm tài trợ khủng bố.
2. Căn cứ vào quy
định của Luật này và pháp luật về phòng, chống khủng bố, Ngân hàng Nhà nước
Việt
Mục 3
THU THẬP, XỬ LÝ VÀ CHUYỂN GIAO
THÔNG TIN VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 31. Thu
thập, xử lý thông tin
1. Tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông
tin, tài liệu, hồ sơ về các giao dịch và các thông tin khác theo quy định của
Luật này nhằm phục vụ cho việc phân tích, chuyển giao thông tin.
2. Thông tin có
được từ việc xử lý thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này là thông tin
mật phục vụ cho công tác phòng, chống rửa tiền.
Điều 32. Chuyển
giao, trao đổi thông tin
1. Khi có cơ sở
hợp lý để nghi ngờ giao dịch được nêu trong thông tin, báo cáo liên quan đến
rửa tiền, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chuyển giao thông tin hoặc
hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Ngân hàng Nhà
nước Việt
3. Ngân hàng Nhà
nước Việt
Mục 4
ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP TẠM THỜI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 33. Trì
hoãn giao dịch
1. Đối tượng báo
cáo phải áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch khi các bên liên quan tới giao
dịch thuộc danh sách đen hoặc có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực
hiện có liên quan đến hoạt động phạm tội và phải báo cáo ngay bằng văn bản cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Thời hạn áp
dụng biện pháp trì hoãn giao dịch không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày bắt
đầu áp dụng.
3. Đối tượng báo
cáo có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Điều 34. Phong
tỏa tài khoản, niêm phong hoặc tạm giữ tài sản
Đối tượng báo cáo
phải thực hiện phong tỏa tài khoản hoặc áp dụng biện pháp niêm phong hoặc tạm
giữ tài sản của các cá nhân, tổ chức khi có quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và báo cáo việc thực hiện cho Ngân hàng Nhà
nước Việt
Điều 35. Xử lý
vi phạm
Tổ chức vi phạm
các quy định của Luật này thì bị xử phạt vi phạm hành chính.
Cá nhân vi phạm
các quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị áp dụng các
hình thức xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRONG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 36. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền.
2. Chính phủ ban
hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, chiến lược về phòng, chống rửa
tiền.
3. Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao và
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong công tác phòng, chống rửa tiền; phối hợp
công tác phòng, chống rửa tiền và công tác phòng, chống tài trợ khủng bố.
Điều 37. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống rửa tiền.
2. Xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch về phòng, chống rửa tiền.
3. Tổ chức đầu mối
theo quy định của Chính phủ để thu thập, xử lý và chuyển giao thông tin về hành
vi rửa tiền cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; yêu cầu tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ về các giao dịch và các thông tin khác theo
quy định của Luật này nhằm phục vụ việc phân tích, chuyển giao thông tin về
hành vi rửa tiền.
4. Thông báo kịp
thời cho cơ quan phòng, chống khủng bố có thẩm quyền thông tin về hành vi rửa
tiền nhằm tài trợ khủng bố theo quy định của Luật này và pháp luật về phòng,
chống khủng bố.
5. Thanh tra, giám
sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc trách nhiệm
quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối.
6. Hợp tác, trao
đổi, cung cấp thông tin với các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động thanh
tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án liên quan đến rửa tiền;
trao đổi thông tin với cơ quan phòng, chống rửa tiền nước ngoài và các cơ quan,
tổ chức nước ngoài khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong phòng, chống rửa tiền theo thẩm quyền, làm đầu mối tham gia,
triển khai thực hiện nghĩa vụ của Việt
8. Đào tạo đội ngũ
cán bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cơ quan khác của Chính phủ, nhân viên
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và cá nhân, tổ chức khác
về phòng, chống rửa tiền.
9. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào công tác
phòng, chống rửa tiền.
10. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
rửa tiền.
11. Tổng hợp thông
tin, định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ về phòng, chống rửa tiền trên lãnh thổ
Việt
Điều 38. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Thu thập, tiếp
nhận và xử lý thông tin về tội phạm liên quan đến rửa tiền.
2. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong phát hiện, điều tra và
xử lý tội phạm về rửa tiền.
3. Thường xuyên
trao đổi thông tin, tài liệu về phương thức, thủ đoạn hoạt động mới của tội
phạm rửa tiền trong nước và nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước Việt
4. Chủ trì lập
danh sách tổ chức, cá nhân thuộc danh sách đen quy định tại khoản 12 Điều 4 của
Luật này.
5. Thực hiện hợp
tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền theo thẩm quyền.
Điều 39. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, trò chơi có thưởng, casino.
2. Thanh tra, giám
sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực
kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán, trò chơi có thưởng, casino.
3. Chỉ đạo cơ quan
hải quan cung cấp thông tin thu thập được về việc vận chuyển tiền mặt, kim loại
quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới theo quy định tại Điều 24
của Luật này.
Điều 40. Trách
nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
2. Thanh tra, giám
sát hoạt động phòng, chống rửa tiền đối với đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực
kinh doanh bất động sản.
Điều 41. Trách
nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các biện pháp phòng, chống rửa tiền
áp dụng cho đối tượng báo cáo là luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; công chứng
viên, tổ chức cung ứng dịch vụ công chứng.
2. Phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt
Điều 42. Trách
nhiệm của các cơ quan khác của Chính phủ
1. Phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Điều 43. Trách
nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
Viện kiểm sát nhân
dân, Tòa án nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình xử
lý kịp thời, nghiêm minh hành vi rửa tiền; phối hợp với các cơ quan, tổ chức
hữu quan trong đấu tranh phòng, chống rửa tiền.
Điều 44. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện, chỉ
đạo việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống rửa tiền tại địa phương.
2. Phối hợp với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai và đôn đốc thực hiện các đường
lối, chính sách, chiến lược, kế hoạch phòng, chống rửa tiền.
3. Phát hiện, xử
lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống rửa tiền
theo thẩm quyền.
Điều 45. Bảo
mật thông tin
Các cơ quan nhà
nước được quy định tại các điều từ Điều 36 đến Điều 44 của Luật này có trách
nhiệm thực hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Chương IV
HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
Điều 46. Nguyên
tắc chung về hợp tác quốc tế
1. Hợp tác quốc tế
về phòng, chống rửa tiền được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi, tuân thủ quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thông tin và tương trợ tư pháp về
phòng, chống rửa tiền.
Điều 47. Nội
dung hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền
1. Trao đổi thông
tin, tài liệu về phòng, chống rửa tiền.
2. Xác định, phong
tỏa tài sản của người phạm tội rửa tiền.
3. Thực hiện tương
trợ tư pháp và hợp tác trong dẫn độ tội phạm rửa tiền.
4. Các nội dung
hợp tác khác về phòng, chống rửa tiền.
5. Quy trình, thủ
tục, phương thức hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này được thực hiện theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 48. Trách
nhiệm của cơ quan nhà nước trong hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền
1. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Ngoại
giao, các bộ, ngành liên quan đề xuất, chủ trì đàm phán, ký kết và tổ chức thực
hiện điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế về phòng, chống rửa tiền; hợp tác quốc
tế trong việc nghiên cứu, đào tạo, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, trợ giúp
tài chính và trao đổi kinh nghiệm về phòng, chống rửa tiền.
2. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam thực hiện trao đổi thông tin về phòng, chống rửa tiền với cơ quan
phòng, chống rửa tiền nước ngoài và các cơ quan, tổ chức nước ngoài khác theo
quy định của pháp luật; có quyền từ chối cung cấp thông tin cho cơ quan phòng, chống
rửa tiền nước ngoài và các cơ quan, tổ chức nước ngoài khác trong trường hợp
cần thiết và theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Tư pháp, Bộ
Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống
rửa tiền.
4. Khi có yêu cầu
về hợp tác quốc tế trong phòng, chống rửa tiền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm kịp thời thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, các bên
liên quan và các chương trình hợp tác quốc tế khác cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hoặc cho Bộ Tư pháp nếu nội dung liên quan đến tương trợ tư pháp để phối
hợp thực hiện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 49. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Điều 50. Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét