QUỐC HỘI Luật
số: 07/2022/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2022 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các khoản
8, 9 và
10; bổ sung các khoản 10a, 10b, 10c và 10d vào sau khoản 10; sửa đổi, bổ sung khoản 11 và bổ
sung khoản 11a vào sau khoản 11 như sau:
“8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo
trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này
sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn, chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển
thể nhạc và các chuyển thể khác.
10. Sao chép là việc tạo ra bản sao
của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương
tiện hay hình thức nào.
10a. Tiền bản quyền là khoản tiền
trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm
cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.
10b. Biện pháp công nghệ bảo vệ quyền
là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công nghệ, thiết bị hoặc linh kiện nào
trong quá trình hoạt động bình thường có chức năng chính nhằm bảo vệ quyền tác
giả, quyền liên quan đối với hành vi được thực hiện mà không được sự cho phép của
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
10c. Biện
pháp công nghệ hữu hiệu là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể quyền
tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa thông qua các ứng dụng kiểm soát truy cập, quy trình bảo vệ hoặc cơ chế
kiểm soát sao chép.
10d. Thông tin quản lý quyền là
thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa; về tác giả,
người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và các điều
kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các thông tin nêu trên. Thông
tin quản lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất hiện đồng thời với tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng khi tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được truyền đến công
chúng.
11. Phát sóng là việc truyền đến
công chúng bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc hình ảnh, âm thanh và hình ảnh,
sự tái hiện âm thanh hoặc hình ảnh, sự tái hiện âm thanh và hình ảnh của tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả việc
truyền qua vệ tinh, truyền tín hiệu được mã hóa trong trường hợp phương tiện giải
mã được tổ chức phát sóng cung cấp tới công chúng hoặc được cung cấp với sự đồng
ý của tổ chức phát sóng.
11a. Truyền đạt đến công chúng là
việc truyền đến công chúng tác phẩm; âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn; âm
thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện của âm thanh, hình ảnh được định hình trong bản
ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện nào ngoài phát sóng.”;
b) Bổ sung khoản 12a vào sau khoản 12 và sửa
đổi, bổ sung khoản 13 như sau:
“12a. Sáng chế mật là sáng chế được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
13. Kiểu dáng công nghiệp là hình
dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc
bộ phận để lắp ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường
nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình
khai thác công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 20 như sau:
“20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu
được bộ phận công chúng có
liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 22 và bổ sung khoản 22a vào sau khoản 22 như sau:
“22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu
dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ
hoặc quốc gia cụ thể.
22a. Chỉ dẫn địa lý đồng
âm là các chỉ dẫn
địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng nhau.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:
“2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của
pháp luật có liên quan. Tổ chức, cá nhân thực
hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 8 như sau:
“2.
Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ
thông qua hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi đầu
tư khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
3. Hỗ trợ tài chính cho việc tạo
ra, nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng;
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động đổi
mới sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.”.
4. Bổ sung Điều 12a vào trước Điều 13 trong Mục 1 Chương I Phần
thứ hai như sau:
“Điều 12a. Tác giả, đồng tác giả
1. Tác
giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm. Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý là sự đóng góp của họ
được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người đó là các đồng tác
giả.
2. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác
sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
3. Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác
phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ trường hợp
tác phẩm
có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần
của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định khác.”.
5. Sửa đổi, bổ sung các điều 19, 20 và 21 như sau:
“Điều 19. Quyền nhân thân
Quyền
nhân thân bao gồm:
1. Đặt
tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt tên tác phẩm cho
tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20
của Luật này;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không
cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất
kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20. Quyền tài sản
1. Quyền tài
sản bao gồm:
a) Làm tác phẩm
phái sinh;
b) Biểu diễn
tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm,
ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể
tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần
tác phẩm;
c) Sao chép
trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện
hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Phân phối,
nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao
quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Phát sóng, truyền đạt đến công
chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử
hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm
đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và
thời gian do họ lựa chọn;
e) Cho thuê
bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp
chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
2. Các quyền
quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền
thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện theo quy định của Luật
này.
Tổ chức, cá nhân khi khai thác,
sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và
khoản 3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả
và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu
quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a,
26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến
quyền nhân thân quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng
ý bằng văn bản của tác giả.
3. Chủ sở
hữu quyền tác giả không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Sao chép
tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép
tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết
bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian
hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị
tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối
lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được
chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều 21. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh,
tác phẩm sân khấu
1. Quyền tác
giả đối với tác phẩm điện ảnh được quy định như sau:
a) Biên
kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của
Luật này;
b) Quay
phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh
sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những người thực hiện các công việc khác có
tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều
19 của Luật này;
c) Tổ chức,
cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện
ảnh là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của
Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản; có nghĩa vụ trả tiền
bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) theo hợp đồng với những người
quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Tổ chức,
cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện
ảnh có thể thỏa thuận với những người quy định tại điểm a khoản này về việc đặt
tên, sửa đổi tác phẩm;
đ) Trường hợp kịch bản, tác phẩm
âm nhạc trong tác phẩm điện ảnh được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả của kịch bản, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách
độc lập đối với kịch bản, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác bằng văn bản.
2. Quyền tác
giả đối với tác phẩm sân khấu được quy định như sau:
a) Tác giả
kịch bản sân khấu được hưởng quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của
Luật này;
b) Tác giả
tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm âm nhạc, đạo diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc,
biên đạo múa, thiết kế sân khấu, phục trang và những người thực hiện các công
việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng quyền quy định
tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
c) Tổ chức,
cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân
khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20
của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản; có nghĩa vụ trả
tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) theo hợp đồng với những
người quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Tổ chức,
cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân
khấu có thể thỏa thuận với những người quy định tại điểm a khoản này về việc
đặt tên, sửa đổi tác phẩm;
đ) Trường hợp tác phẩm văn học,
tác phẩm âm nhạc trong tác phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả của tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền
tác giả một cách độc lập đối với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản.”.
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Chương trình máy tính là tập
hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ hoặc dạng khác, khi
gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn ngữ lập trình máy
tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện được công việc
hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm
văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác
giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về
việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử
dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để
thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.”.
7. Sửa đổi, bổ
sung Điều 25 và bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25; sửa đổi, bổ sung Điều 26 như
sau:
“Điều 25. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm
quyền tác giả
1. Các trường
hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản
quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm
bao gồm:
a) Tự sao
chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích
thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị
sao chép;
b) Sao chép
hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập
của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
c) Sử dụng hợp
lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có
thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các
biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có
thể tiếp cận tác phẩm này;
d) Sử dụng
tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước;
đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà
không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm
của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát
sóng, phim tài liệu;
e) Sử dụng
tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao
chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo
quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới
hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao
chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ
nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên
thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại
cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện
nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp
dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ
thuật số;
g) Biểu diễn
tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác
trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục
đích thương mại;
h) Chụp ảnh,
truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được
trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm
mục đích thương mại;
i) Nhập khẩu
bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương
mại;
k) Sao
chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình
thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác
được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin
thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền;
l) Chụp ảnh,
ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có
sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó;
m) Người
khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết
tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau
đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật,
tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy
định tại Điều 25a của Luật này.
2. Việc sử
dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai
thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi
ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Việc sao
chép quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc,
tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác
phẩm.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 25a. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền
tác giả dành cho người khuyết tật
1. Người
khuyết tật, người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật được quyền sao
chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp với bản gốc
hoặc bản sao tác phẩm. Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận là bản sao của tác
phẩm được thể hiện bằng một phương thức hay định dạng khác dành cho người
khuyết tật; chỉ được sử dụng cho mục đích cá nhân của người khuyết tật và có
thể có những điều chỉnh kỹ thuật phù hợp, cần thiết để người khuyết tật có thể tiếp cận tác phẩm.
2. Tổ chức
đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ có quyền sao chép, phân phối,
biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm
khi có quyền tiếp cận hợp pháp bản gốc hoặc bản sao tác phẩm và hoạt động không
vì mục đích lợi nhuận.
3. Tổ chức
đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ có quyền phân phối hoặc truyền
đạt bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tác phẩm tới tổ chức tương ứng theo
quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên mà không cần sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
4. Tổ chức
đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ có quyền phân phối hoặc truyền
đạt bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tác phẩm tới người khuyết tật ở nước
ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên mà không cần sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả với
điều kiện trước khi phân phối hoặc truyền đạt, tổ chức này không biết hoặc
không có cơ sở để biết bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận này sẽ được sử dụng
cho bất cứ đối tượng nào khác ngoài người khuyết tật.
5. Người
khuyết tật hoặc người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật hoặc tổ chức
đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ có quyền nhập khẩu bản sao dưới
định dạng dễ tiếp cận của tác phẩm từ tổ chức tương ứng theo quy định tại điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên vì lợi ích
của người khuyết tật mà không cần sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Giới hạn quyền tác giả
1. Các
trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền
bản quyền, phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao
gồm:
a) Tổ chức
phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác
giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương
mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào
không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể
từ khi sử dụng. Mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán do các bên thỏa
thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác
phẩm đã công bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình
trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không
có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải
xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi
sử dụng theo quy định của Chính phủ;
b) Trường
hợp tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi
âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại thì tổ chức, cá nhân sử dụng bản
ghi âm, ghi hình này trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép
nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó theo
thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt động
kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.
2. Việc sử
dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai
thác bình thường tác phẩm và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi
ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
3. Việc sử
dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng
đối với tác phẩm điện ảnh.
4. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam hưởng ưu đãi dành cho các nước đang phát triển đối với quyền
dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và quyền sao chép để giảng
dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích thương mại theo quy định tại các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng tác phẩm đã công bố của tổ chức, cá nhân
Việt Nam nhưng không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền tác
giả thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả
1. Xâm phạm
quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Xâm phạm
quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và
26 của Luật này.
4. Cố ý hủy
bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực
hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này.
5. Sản xuất,
phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê
hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện,
giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm,
linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp
công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
6. Cố ý xóa,
gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó
sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm
phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
7. Cố ý phân
phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công
chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền
đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi
biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng,
tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy
định của pháp luật.
8. Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều
198b của Luật này.”.
9. Sửa đổi,
bổ sung các điều 29, 30, 31, 32 và 33 như sau:
“Điều 29. Quyền của người biểu diễn
1. Người biểu
diễn có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn theo
quy định của Luật này.
Trường hợp người biểu diễn không
đồng thời là chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn thì người biểu diễn được
hưởng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều này; chủ sở hữu quyền đối
với cuộc biểu diễn được hưởng các quyền tài sản quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Quyền
nhân thân bao gồm:
a) Được giới
thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc
biểu diễn;
b) Bảo vệ sự
toàn vẹn của hình tượng biểu diễn không cho người khác xuyên tạc; không cho
người khác sửa đổi, cắt xén dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh
dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài
sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện
các quyền sau đây:
a) Định hình
cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
b) Sao chép
trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần cuộc biểu diễn của mình đã được
định hình trên bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Phát
sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình của mình
theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm
mục đích phát sóng;
d) Phân
phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển
giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn
của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều
này;
đ) Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao cuộc biểu diễn của mình đã
được định hình trong bản ghi âm, ghi hình, kể cả sau khi được phân phối bởi
người biểu diễn hoặc với sự cho phép của người biểu diễn;
e) Phát
sóng, truyền đạt đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn của mình, bao gồm
cả cung cấp đến công chúng bản định hình cuộc biểu diễn theo cách mà công chúng
có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
4. Tổ chức,
cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
khoản 3 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu
diễn và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu
quyền đối với cuộc biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận
trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này.
5. Chủ sở
hữu quyền đối với cuộc biểu diễn không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép
cuộc biểu diễn chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao
chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các
thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung
gian hoặc sử dụng hợp pháp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản
ghi âm, ghi hình, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa
bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối
lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao bản định hình
cuộc biểu diễn đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều 30. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình
1. Nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân
khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao chép
toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình của mình bằng bất kỳ phương tiện hay
hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3
Điều này;
b) Phân
phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển
giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình
dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Cho thuê
thương mại tới công chúng bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình, kể cả
sau khi được phân phối bởi nhà sản xuất hoặc với sự cho phép của nhà sản xuất;
d) Phát
sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi âm, ghi hình của mình, bao gồm cả cung
cấp tới công chúng bản ghi âm, ghi hình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận
tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
2. Tổ chức,
cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm,
ghi hình và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở
hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình theo quy định của pháp luật hoặc theo
thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này.
3. Chủ sở
hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân
khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép
bản ghi âm, ghi hình chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật
này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động
của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông
qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp bản ghi âm, ghi hình, không có mục đích
kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối
lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi
hình đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều 31. Quyền của tổ chức phát sóng
1. Tổ chức
phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện
các quyền sau đây:
a) Phát
sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
b) Sao chép
trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần bản định hình chương trình phát
sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Định hình
chương trình phát sóng của mình;
d) Phân
phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển
giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình chương trình phát sóng của mình
dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Tổ chức,
cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
khoản 1 Điều này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với chương
trình phát sóng và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho
chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật
hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này.
3. Chủ sở
hữu quyền đối với chương trình phát sóng không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá
nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép
chương trình phát sóng chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật
này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động
của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông
qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp chương trình phát sóng, không có mục đích
kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối
lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối đối với bản định hình chương trình phát
sóng đã được chủ sở hữu quyền thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều 32. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm
quyền liên quan
1. Các trường
hợp sử dụng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã
công bố không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin
về cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bao gồm:
a) Ghi âm,
ghi hình trực tiếp một phần cuộc biểu diễn để giảng dạy không nhằm mục đích
thương mại hoặc để đưa tin thời sự;
b) Tự sao
chép hoặc hỗ trợ người khuyết tật sao chép một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, học tập của
cá nhân và không nhằm mục đích thương mại;
c) Sao chép
hợp lý một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng để
giảng dạy trực tiếp của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại, trừ trường
hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng này đã được
công bố để giảng dạy;
d) Trích dẫn
hợp lý nhằm mục đích đưa tin thời sự;
đ) Tổ chức phát sóng tự làm bản
sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
2. Việc sử
dụng cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại
khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một
cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Giới hạn quyền liên quan
1. Các
trường hợp sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố không phải xin phép nhưng
phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về bản ghi âm, ghi hình bao gồm:
a) Tổ chức,
cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để
phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không
phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng. Mức tiền bản quyền
và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa
thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi
âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ,
quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép
nhưng phải trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ;
b) Tổ chức,
cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong
hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản
quyền theo thỏa thuận cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực
hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt động
kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.
2. Việc sử
dụng bản ghi âm, ghi hình quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn
với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp
của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Tổ chức,
cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố của tổ
chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thể tìm được hoặc không xác định được chủ sở
hữu quyền liên quan thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
10. Sửa đổi, bổ
sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Hành vi xâm phạm quyền liên quan
1. Xâm phạm
quyền của người biểu diễn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Xâm phạm
quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình quy định tại Điều 30 của Luật này.
3. Xâm phạm
quyền của tổ chức phát sóng quy định tại Điều 31 của Luật này.
4. Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 32 và Điều 33
của Luật này.
5. Cố ý hủy
bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do chủ sở hữu quyền liên quan
thực hiện để bảo vệ quyền của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này
và Điều 28 của Luật này.
6. Sản xuất,
phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê
hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện,
giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm,
linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp
công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền liên quan.
7. Cố ý xóa,
gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của chủ sở hữu quyền
liên quan khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận
lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
8. Cố ý phân
phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công
chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản
lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền
liên quan; khi biết hoặc có cơ sở để biết
việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi
hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
9. Sản xuất,
lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, chào bán, bán hoặc cho thuê
thiết bị, hệ thống khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, hệ thống đó giải mã
trái phép hoặc chủ yếu để giúp cho việc giải mã trái phép tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa.
10. Cố ý thu
hoặc tiếp tục phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa khi tín
hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
11. Không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều
198b của Luật này.”.
11. Sửa đổi, bổ
sung Điều 36 như sau:
“Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ
chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều
19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.”.
12. Sửa đổi,
bổ sung các điều 41, 42, 43, 44 và bổ sung Điều 44a vào sau Điều 44 trong
Chương III Phần thứ hai như sau:
“Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người
được chuyển giao quyền
1. Tổ chức,
cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3
Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ
sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ chức,
cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh
được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh
tính của tác giả, đồng tác giả được xác định. Khi danh tính của tác giả, đồng
tác giả được xác định thì chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này, các
quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền tác giả của tổ chức, cá nhân đang quản lý
hoặc nhận chuyển nhượng được xác định theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan là Nhà nước
1. Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong các trường
hợp sau đây:
a) Tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sáng tạo do
cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu;
b) Tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng
chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan cho Nhà
nước;
c) Tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong thời hạn bảo
hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu
quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan chết không có người thừa kế;
người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.
2. Nhà nước
đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:
a) Tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không thể tìm
được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan theo quy
định của Luật này;
b) Tác phẩm
khuyết danh cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả được xác định, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.
3. Cơ quan
sử dụng ngân sách nhà nước để đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu để sáng tạo tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là đại diện
Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền
tác giả, quyền liên quan là đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định biểu mức và phương thức
thanh toán tiền bản quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 43. Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng thuộc về công chúng
1. Tác phẩm
đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này và
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã kết thúc thời
hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 34 của Luật này thì thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ
chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng
các quyền nhân thân của tác giả, người biểu diễn quy định tại Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ
quy định chi tiết việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng thuộc về công chúng.
Điều 44. Chủ sở hữu quyền liên quan
1. Chủ sở
hữu quyền liên quan bao gồm:
a) Người biểu
diễn sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình
để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn đó, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan;
b) Nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất
- kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu quyền đối
với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên
quan;
c) Tổ chức
phát sóng là chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan.
2. Chủ sở
hữu quyền liên quan là tổ chức giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức
của mình thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
là chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30
và khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở
hữu quyền liên quan là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân
khác thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là
chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và
khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Tổ chức,
cá nhân được thừa kế quyền liên quan theo quy định của pháp luật về thừa kế là
chủ sở hữu các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và
khoản 1 Điều 31 của Luật này.
5. Tổ chức,
cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền theo thỏa thuận
trong hợp đồng là chủ sở hữu một, một số hoặc toàn bộ các quyền tương ứng quy
định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều 44a. Nguyên tắc xác định và phân chia tiền
bản quyền
1. Các đồng
chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ
phân chia tiền bản quyền theo phần tham gia sáng tạo đối với toàn bộ tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, phần vốn góp và
phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.
2. Tỷ lệ
phân chia tiền bản quyền khi bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định
tại khoản 1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật này thực hiện theo thỏa thuận
của chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối
với bản ghi âm, ghi hình đó; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
3. Tiền bản
quyền được xác định theo khung và biểu mức căn cứ vào loại hình, hình thức,
chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác, sử dụng; hài hòa lợi ích của
người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội theo thời gian và địa điểm diễn ra
hành vi khai thác, sử dụng đó.”.
13. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 2 Điều 47 như sau:
“1. Chuyển quyền sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc
toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20,
khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
2. Tác giả
không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 4
Điều 19 của Luật này. Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền
nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.”.
14. Sửa đổi, bổ
sung Điều 49 và Điều 50 như sau:
“Điều 49. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền
liên quan
1. Đăng ký
quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp hồ
sơ để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền
liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức,
cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan
thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
4. Tổ chức,
cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả,
đăng ký quyền liên quan về cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
5. Chính phủ
quy định chi tiết về điều kiện, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Điều 50. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký
quyền liên quan
1. Tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo
cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực
tuyến cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Hồ sơ
đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai
đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng
Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là
tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp
lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong
tờ khai. Tờ khai do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để
ký tên hoặc điểm chỉ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b) Hai bản
sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng
đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy ủy
quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là
người được ủy quyền;
d) Tài liệu
chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo,
giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng
tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản
đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu
chung.
3. Tài liệu
quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng
Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì phải được dịch ra tiếng Việt.”.
15. Sửa đổi,
bổ sung Điều 52 như sau:
“Điều 52. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Trong thời hạn mười lăm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.”.
16. Sửa đổi, bổ
sung Điều 55 như sau:
“Điều 55. Cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Trong
trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan bị mất, hư hỏng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đề nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan; thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả; thông tin về đối tượng quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan thì
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến
hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp lại, cấp
đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
2. Trong trường
hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã
đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ chức,
cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu
cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Trong
thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các văn bản sau
đây, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Bản án,
quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 200 của
Luật này về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
b) Văn bản
của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
17. Sửa đổi,
bổ sung tên Chương VI trong Phần thứ hai như sau:
“Chương VI
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ,
TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN”.
18. Sửa đổi, bổ
sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức tự nguyện, tự bảo
đảm kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận do các tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để thực
hiện ủy thác quyền tác giả, quyền liên quan, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan.
2. Tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây
theo ủy quyền bằng văn bản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan:
a) Thực hiện
việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và phân
chia tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các
quyền được ủy quyền;
b) Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.
3. Tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo đảm công khai, minh bạch
trong hoạt động quản lý, điều hành của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền; tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng;
b) Xây dựng
danh mục tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy
quyền; tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
mà tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan đang quản lý; phạm
vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền; kế hoạch và kết quả hoạt động thu,
phân chia tiền bản quyền;
c) Xây dựng
biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt biểu
mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền căn cứ vào các nguyên tắc quy định
tại khoản 3 Điều 44a của Luật này;
d) Thu, phân
chia tiền bản quyền theo quy định tại điều lệ của tổ chức và văn bản ủy quyền
của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa thuận
về mức hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời gian phân chia tiền bản quyền;
theo nguyên tắc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
Việc thu, phân chia tiền bản
quyền từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
đ) Được giữ lại một khoản tiền
trên tổng số tiền bản quyền thu được để chi cho việc thực hiện nhiệm vụ của tổ
chức trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan đã ủy quyền. Mức tiền giữ lại được điều chỉnh trên cơ sở thỏa
thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy
quyền và có thể được xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số tiền thu được;
e) Phân chia
tiền bản quyền thu được từ việc cấp phép khai thác, sử dụng cho tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan sau khi trừ chi phí quy định tại điểm
đ khoản này;
g) Báo cáo
hằng năm và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Được thực
hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển văn hóa, khuyến khích sáng tạo và các hoạt
động xã hội khác;
i) Hợp tác,
ký kết các thỏa thuận đại diện có đi có lại với các tổ chức tương ứng của tổ
chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên
quan;
k) Thiết lập cơ cấu tổ chức bộ
máy của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, bảo đảm các
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền được
quyền ứng cử, bầu cử vào các chức danh lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức.
4. Trường
hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến
quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan được ủy quyền quản lý, các tổ chức có thể thỏa thuận để một tổ chức thay
mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền bản quyền theo điều lệ của
tổ chức và văn bản ủy quyền.
5. Trường
hợp tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan sau năm năm tìm
kiếm để phân chia tiền bản quyền thu được mà vẫn không tìm thấy hoặc không liên
lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy
quyền thì bàn giao khoản tiền này về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý sau
khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Sau khi nhận bàn giao, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp tục thông báo tìm kiếm trong thời hạn năm năm. Kết
thúc thời hạn này, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn không thể tìm thấy
hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng
chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật thì khoản tiền này được sử dụng
vào các hoạt động khuyến khích sáng tạo, tuyên truyền và đẩy mạnh thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Trong các
thời hạn nêu trên, khi tìm thấy hoặc liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên
quan, người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật thì
khoản tiền này sau khi trừ chi phí quản lý, tìm kiếm được chi trả cho những
người nêu trên theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
19. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 60 như sau:
“1. Sáng chế được coi là có tính
mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bộc lộ
công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào
khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc
trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu
tiên;
b) Bị bộc lộ
trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng
được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng
chế đó.”.
20. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 72 như sau:
“1. Là dấu hiệu nhìn thấy được
dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các
yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể
hiện được dưới dạng đồ họa;”.
21. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 73 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;”;
b) Bổ sung
khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản 5 Điều 73 như sau:
“6. Dấu hiệu là hình dạng vốn có
của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
7. Dấu hiệu
chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.”.
22. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm của khoản 2 Điều 74 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung các điểm a, b và c như sau:
“a) Hình và hình hình học đơn
giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các
dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu
trước ngày nộp đơn;
b) Dấu hiệu,
biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng
bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa hoặc một phần của hàng
hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa hàng hóa đã được sử dụng
thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
c) Dấu hiệu
chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất
lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang
tính mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho
hàng hóa, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua
quá trình sử dụng trước ngày nộp đơn;”;
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm đ và điểm e như sau:
“đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý
của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận
rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới
dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân
khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng
ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được
hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng
ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95
hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 96 theo thủ tục quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 117 của Luật này;”;
c) Sửa đổi, bổ
sung điểm h và điểm i như sau:
“h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho
hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu
lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản
3 Điều 117 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người
khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ
không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng
phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy
tín của nhãn hiệu nổi tiếng;”;
d) Sửa đổi, bổ
sung điểm n và bổ sung điểm o, điểm p vào sau điểm n như sau:
“n) Dấu hiệu trùng hoặc không
khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác đã hoặc đang được
bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;
o) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống cây trồng đã hoặc
đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho hàng hóa là giống cây
trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm thu hoạch từ giống cây
trồng;
p) Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân
vật, hình tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người
khác đã được biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được
phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.”.
23. Sửa đổi,
bổ sung đoạn mở đầu của Điều 75 như sau:
“Việc xem xét, đánh giá một nhãn
hiệu là nổi tiếng được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây:”.
24. Sửa đổi, bổ
sung Điều 79 như sau:
“Điều 79. Điều kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ
1. Chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ
hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện
địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ
dẫn địa lý đó quyết định.
2. Chỉ dẫn
địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu
chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn
cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo
đảm nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đó.”.
25. Sửa đổi,
bổ sung Điều 86 và bổ sung Điều 86a vào sau Điều 86 như sau:
“Điều 86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tổ chức,
cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí:
a) Tác giả
tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi
phí của mình;
b) Tổ chức,
cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao
việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn
gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và
chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy
định tại Điều 86a của Luật này.
2. Trường
hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền
đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá
nhân đó đồng ý.
3. Tổ chức,
cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng
ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế
hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Điều 86a. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước
1. Đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách
tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân
sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì
một cách tự động và không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Quyền
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước;
b) Trường
hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó
có một phần ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về
Nhà nước;
c) Đại diện
chủ sở hữu nhà nước thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
26. Sửa đổi, bổ
sung Điều 88 như sau:
“Điều 88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Quyền
đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ
chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện
cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có
chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực
hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
2. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của
nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam.”.
27. Bổ sung
Điều 89a vào sau Điều 89 như sau:
“Điều 89a. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế
trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài
1. Sáng chế
thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra
tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường
trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ
được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế
tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh.
2. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”.
28. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 92 như sau:
“2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa
lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính
chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện
địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.”.
29. Bổ sung
khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 Điều 93 như sau:
“8. Đăng ký quốc tế nhãn hiệu
theo Nghị định thư và Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận
bảo hộ đối với nhãn hiệu trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo
ngày kết thúc thời hạn mười hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông
báo đăng ký quốc tế nhãn hiệu đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm nào sớm
hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy định
của Nghị định thư và Thỏa ước Madrid.
9. Đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký
quốc tế kiểu dáng công nghiệp có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo
hộ đối với kiểu dáng công nghiệp trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp
theo ngày kết thúc thời hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế công bố
đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp đó, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời
hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp được tính theo quy định
của Thỏa ước La Hay.”.
30. Sửa đổi, bổ
sung Điều 95 và Điều 96 như sau:
“Điều 95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng
bảo hộ bị chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn
bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực
theo quy định;
b) Chủ văn bằng
bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn
bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không
còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu
không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời
hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do
chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít
nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có
hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả
việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều
kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó;
h) Việc sử
dụng nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc
người được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch
về bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
i) Nhãn hiệu
được bảo hộ trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho
chính nhãn hiệu đó;
k) Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài
không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
2. Trong trường
hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không nộp
phí, lệ phí để duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời
hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu
lực đầu tiên mà phí, lệ phí để duy trì hiệu lực không được nộp.
Trong trường hợp chủ văn bằng bảo
hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực
trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ
tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực không được nộp.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng
ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Trong trường
hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp xem xét, quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức,
cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d,
đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
5. Căn cứ
kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, ý kiến của các bên liên
quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối
chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một
phần hiệu lực văn bằng bảo hộ.
6. Đối với
trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm
dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành
quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Đối với trường hợp quy định tại
điểm k khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày chỉ
dẫn địa lý không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
Đối với trường hợp cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấm dứt hiệu lực văn
bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị
chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhận được
tuyên bố bằng văn bản của chủ văn bằng bảo hộ.
7. Quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm
dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
Điều 96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng
bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp
đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
b) Đơn đăng
ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này;
c) Đơn đăng
ký sáng chế đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri
thức truyền thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác
về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn
đó.
2. Văn bằng
bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn
bằng bảo hộ đó không đáp ứng quy định của Luật này về quyền đăng ký, điều kiện
bảo hộ, sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên
trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp
đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký chuyển
nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
nhãn hiệu;
b) Đối tượng
sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 8 và
Chương VII của Luật này;
c) Việc sửa
đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã
bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng
ký nêu trong đơn;
d) Sáng chế
không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
đ) Sáng chế được cấp văn bằng bảo
hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
e) Sáng chế
không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Văn bằng
bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của văn bằng bảo hộ đó không phát
sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng.
4. Tổ chức,
cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp yêu cầu
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý do quy định tại khoản 2
Điều này thì thời hiệu là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ hoặc từ ngày
đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.
5. Căn cứ
kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các
bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ.
6. Quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ
hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
7. Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.”.
31. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và khoản 2 Điều 97 như sau:
“1. Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức,
cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 88 của
Luật này có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa
đổi những thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ
phí:
a) Thay đổi,
sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và quốc tịch của tác giả, tên và địa chỉ
của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý;
b) Sửa đổi
bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa
đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Theo yêu
cầu của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa
chữa thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp
này, chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa
lý không phải nộp phí, lệ phí.”.
32. Bổ sung điểm
đ1 vào sau điểm đ khoản 1 Điều 100 như sau:
“đ1) Tài liệu thuyết minh về
nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen trong đơn đăng
ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri
thức truyền thống về nguồn gen;”.
33. Sửa đổi, bổ
sung Điều 103 như sau:
“Điều 103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp
1. Tài liệu
xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp gồm bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp và bản mô tả kiểu dáng
công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ.
2. Bộ ảnh
chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng
của kiểu dáng công nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công
nghiệp đó.
3. Bản mô tả
kiểu dáng công nghiệp được thể hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ
tự các ảnh chụp, bản vẽ trong bộ ảnh chụp, bản vẽ và các đặc điểm tạo dáng của kiểu
dáng công nghiệp.”.
34. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 105 như sau:
“2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả
để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu
(nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó
phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt thì
phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải
là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.”.
35. Bổ sung điểm
e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 106 như sau:
“e) Đối với chỉ dẫn địa lý đồng
âm, tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức trình bày chỉ dẫn
địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý.”.
36. Bổ sung
khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 108 như sau:
“3. Đơn đăng ký đối với sáng chế
mật được thực hiện theo quy định của Chính phủ”
37. Sửa đổi,
bổ sung điểm đ và bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 109 như sau:
“đ) Người nộp đơn không nộp đủ
phí, lệ phí theo quy định;
e) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối
với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này.”.
38. Sửa đổi, bổ
sung tên Điều và một số khoản của Điều 110 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung tên Điều như sau:
“Điều 110. Công khai đơn đăng ký nhãn hiệu, công
bố đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp”;
b) Bổ sung
khoản 1a vào trước khoản 1 như sau:
“1a. Đơn đăng ký nhãn hiệu chưa
được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được
công khai ngay sau khi được tiếp nhận.”;
c) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 như sau:
“3. Đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong
thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ. Đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn theo yêu cầu của
người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng kể từ ngày nộp
đơn.”.
39. Sửa đổi,
bổ sung Điều 112 và bổ sung Điều 112a vào sau Điều 112 như sau:
“Điều 112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn
bằng bảo hộ
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra
quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến
với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không
cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo
tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Văn bản nêu ý kiến của người thứ
ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp.
Điều 112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước
ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ
người thứ ba nào cũng có quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ:
a) Chín
tháng kể từ ngày đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Bốn tháng
kể từ ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;
c) Năm tháng
kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng
kể từ ngày đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.
2. Ý kiến
phản đối quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài
liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm xử lý ý kiến phản
đối quy định tại khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định.”.
40. Bổ sung
khoản 3 và khoản 4 vào sau khoản 2 Điều 114 như sau:
“3. Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp có thể sử dụng kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế trùng với sáng chế được yêu cầu bảo hộ do cơ quan sáng chế nước ngoài
thực hiện trong quá trình đánh giá khả năng bảo hộ.
4. Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc sử dụng kết quả thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này.”.
41. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 116 như sau:
“2. Từ thời điểm người nộp đơn
tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt.”.
42. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 117 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ
sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ
trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở
để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện
bảo hộ;
b) Có cơ sở
để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký đối tượng sở hữu công
nghiệp hoặc đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
c) Đơn đáp
ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày
ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 90 của Luật này;
d) Đơn thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này mà không được sự thống
nhất của tất cả những người nộp đơn;
đ) Việc sửa đổi, bổ sung đơn làm
mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản
chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.
1a. Ngoài các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, đơn đăng ký sáng chế bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong
các trường hợp sau đây:
a) Sáng chế
được yêu cầu bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn
đăng ký sáng chế;
b) Sáng chế
không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng trong bản mô tả sáng chế đến mức căn cứ vào
đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực
hiện được sáng chế đó;
c) Đối với
sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về
nguồn gen, đơn đăng ký sáng chế không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về
nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
d) Đơn đăng
ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế
quy định tại Điều 89a của Luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như
sau:
“3. Đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 1a và 2 Điều này thì cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo
kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo
hộ, lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ
chối;
b) Tạm dừng
quy trình thẩm định đơn trong trường hợp người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm
định đơn và yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu theo trường hợp loại trừ được quy định tại điểm e và điểm h khoản
2 Điều 74 của Luật này. Căn cứ kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu lực
hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
c) Tạm dừng
quy trình thẩm định đơn trong trường hợp nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ
án của Tòa án có thẩm quyền về việc người thứ ba khởi kiện liên quan đến quyền
đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý
xấu. Căn cứ kết quả giải quyết của Tòa án, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
d) Quyết
định từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối
hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản
này.”.
43. Sửa đổi, bổ
sung Điều 118 như sau:
“Điều 118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ
1. Đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp không thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định
tại các khoản 1, 1a và 2, điểm d khoản 3 Điều 117 của Luật này hoặc người nộp
đơn có ý kiến xác đáng phản đối về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản 3
Điều 117 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo
kết quả thẩm định nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với
toàn bộ hoặc phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn để người nộp đơn
nộp phí, lệ phí hoặc có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung;
b) Quyết
định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công
nghiệp nếu người nộp đơn nộp phí, lệ phí.
2. Trong
trường hợp có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung, đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp tương ứng được thẩm định lại về những vấn đề bị phản đối.”.
44. Bổ sung
Điều 119a vào sau Điều 119 trong Mục 3 Chương VIII như sau:
“Điều 119a. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên
quan đến các thủ tục về sở hữu công
nghiệp
1. Người nộp
đơn và tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định
hoặc thông báo liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền, duy trì, gia
hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp,
đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân
nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại trực
tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Cá nhân nước ngoài không
thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại thông qua đại diện hợp pháp tại Việt
Nam.
3. Nội dung
khiếu nại phải được thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và
tên, địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung quyết định hoặc thông
báo bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu
nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ quyết định hoặc thông báo liên
quan. Đơn khiếu nại được nộp dưới hình thức văn bản giấy hoặc dạng điện tử theo
hệ thống nộp đơn trực tuyến.
4. Trong
trường hợp khiếu nại liên quan đến quyền đăng ký hoặc các nội dung khác cần thẩm
định lại, người khiếu nại phải nộp phí thẩm định lại.
5. Thời hạn
giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định
lại đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc người khiếu nại sửa
đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại, thời gian thẩm định lại, thời gian sửa đổi, bổ
sung hồ sơ khiếu nại không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
Thời hạn thẩm định lại được áp
dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này.
6. Việc
khiếu nại và giải quyết khiếu nại không quy định tại Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”.
45. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 121 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ sở hữu sáng chế, thiết kế
bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các
đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp
là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu dáng
công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm
quyền công nhận.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức,
cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu
đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 như sau:
“4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của
Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ
dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp
thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền
sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Chính phủ quy định chi tiết việc
thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý.”.
46. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 123 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân được trao
quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại
khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn
địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.”.
47. Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 5 Điều 124 như sau:
“b) Bán, chào bán, quảng cáo để
bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng hóa mang nhãn hiệu được
bảo hộ;”.
48. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 2 Điều 125 như sau:
“b) Lưu thông, nhập khẩu, khai
thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử
dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người có quyền
sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật này đưa ra
thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;”.
49. Sửa đổi, bổ
sung Điều 128 như sau:
“Điều 128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm
1. Trong trường
hợp pháp luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép lưu hành dược phẩm, nông
hóa phẩm phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí
mật kinh doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu
giữ bí mật các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực
hiện các biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích
thương mại không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần
thiết nhằm bảo vệ công chúng.
2. Đối với dược
phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người
nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn
muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý
của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125
của Luật này.
3. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cho phép người nộp đơn
sau dựa vào việc một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành hoặc dữ liệu chứng
minh tính an toàn, hiệu quả của một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành để xin
cấp phép lưu hành cho một dược phẩm khác thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép
phải công bố trên cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ
quan có thẩm quyền đó về thông tin của đơn nộp sau trong thời hạn năm tháng
trước khi dược phẩm trong đơn nộp sau được cấp phép lưu hành, trừ trường hợp
việc cấp phép lưu hành cần được thực hiện sớm hơn theo quy định của luật khác
có liên quan.
4. Đối với
nông hóa phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ
quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn mười năm tính
từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho người
nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên hoặc dựa vào
việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên được cấp phép lưu hành mà không được sự
đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3
Điều 125 của Luật này hoặc việc cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng nhu
cầu cấp thiết khác của xã hội.”.
50. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 1 Điều 130 như sau:
“d) Chiếm hữu, sử dụng tên miền
trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của
người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với dụng ý xấu,
lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương
ứng nhằm thu lợi bất chính.”.
51. Bổ sung
Điều 131a vào sau Điều 131 trong Mục 1 Chương IX Phần thứ ba như sau:
“Điều 131a. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm
trễ trong việc cấp phép lưu hành dược phẩm
“1. Khi thực hiện thủ tục duy trì
hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ Bằng độc quyền sáng chế không phải nộp
phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian mà thủ tục đăng ký lưu hành
lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt
Nam bị chậm.
2. Thủ tục
đăng ký lưu hành dược phẩm bị xem là chậm nếu kết thúc thời hạn hai năm, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký lưu hành mà cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược
phẩm không có văn bản phản hồi lần đầu đối với hồ sơ. Khoảng thời gian bị chậm
được tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai năm kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ sơ đến khi có văn bản phản hồi lần
đầu.
3. Thời gian
chậm do lỗi của người nộp đơn hoặc do nguyên nhân nằm ngoài kiểm soát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền không tính vào các khoảng thời gian quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Trường
hợp chủ Bằng độc quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng
thời gian bị xem là chậm, số phí đã
nộp sẽ được trừ vào kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn trả.
5. Để không
phải nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong
thời hạn mười hai tháng kể từ ngày dược phẩm được cấp phép lưu hành, chủ Bằng
độc quyền sáng chế phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm xác nhận về
việc thủ tục đăng ký lưu hành dược phẩm đó bị chậm.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
52. Bổ sung
Điều 133a vào sau Điều 133 như sau:
“Điều 133a. Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước
1. Đại diện
chủ sở hữu nhà nước thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao
quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân
có nhu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo
quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật này;
b) Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu
nhà nước về việc không có nhu cầu đăng ký;
c) Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 136a
của Luật này.
2. Trường
hợp không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định
tại khoản 1 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên cổng
thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử
dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nắm
độc quyền sử dụng không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu
quả để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử
dụng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh,
phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu
cấp thiết khác của xã hội.
4. Việc trả
khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép
sử dụng không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân
sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù
cho phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư nhưng phải
trả tiền đền bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư còn
lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 146 của Luật này.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
53. Sửa đổi,
bổ sung Điều 135 như sau:
“Điều 135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp
không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi
nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng
số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi
nộp thuế theo quy định.
2. Đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả
theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu
10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Tối thiểu
15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
3. Trong trường
hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù
lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả.
Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi
trả.
4. Nghĩa vụ
trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn
tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí.”.
54. Bổ sung
Điều 136a vào sau Điều 136 như sau:
“Điều 136a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Thông báo
cho đại diện chủ sở hữu nhà nước trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được tạo ra.
2. Nộp đơn
đăng ký xác lập quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tại
Việt Nam trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày gửi thông báo cho đại diện chủ sở
hữu nhà nước.
3. Trả thù
lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định
tại Điều 135 của Luật này.
4. Đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi
nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển
nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả
được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì.
5. Đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc
phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử
dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thanh
toán cho người môi giới (nếu có) theo hợp đồng môi giới nhưng không quá 10%;
b) Trường
hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối
thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi nhuận còn lại
được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
c) Trường
hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần
lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn
của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này.
6. Tổ chức
chủ trì được cấp văn bằng bảo hộ cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí được đăng ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 86a của Luật này
có nghĩa vụ thực hiện các quyền sở hữu công nghiệp theo quy định, thực hiện các
biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi
nhuận.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
55. Bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 139 như sau:
“6. Quyền đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được thành lập
theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt
Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện các nghĩa
vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.”.
56. Bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 1 Điều 145 như sau:
“đ) Việc sử dụng sáng chế nhằm
đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ
điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.”.
57. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 146 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm b như sau:
“b) Quyền sử dụng được chuyển
giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển
giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với
sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng
chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế
cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm d và bổ sung điểm đ vào sau điểm d như sau:
“d) Người được chuyển giao quyền
sử dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù
theo thỏa thuận, trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy
định của Chính phủ, trừ trường hợp quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo
quyết định bắt buộc để nhập khẩu dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho
việc sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại
nước xuất khẩu;
đ) Quyền sử dụng được chuyển giao
chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật này.”.
58. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 147 như sau:
“1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường
hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành
quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 145 của
Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.”.
59. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 153 như sau:
“1. Đại diện sở hữu công nghiệp
có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo
các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp cho khách hàng;
b) Giữ bí
mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin
trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và
các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện
kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền
sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp các thay đổi về tên,
địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.”.
60. Sửa đổi, bổ
sung Điều 154 như sau:
“Điều 154. Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá
nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, được kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp.”.
61. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 155 như sau:
“2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện
sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này:
a) Là công
dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường
trú tại Việt Nam;
c) Có bằng
cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong
lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành
mạnh, bí mật kinh doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương
chuyên ngành khoa học tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành
nghề trong lĩnh vực sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
d) Đã trực
tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã
trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ
quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt
nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền
công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên
chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập
và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã đạt
yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm
quyền tổ chức.
2a. Công dân Việt Nam là luật sư được
phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường trú tại Việt Nam thì được
cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trong lĩnh vực nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật
kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được
cơ quan có thẩm quyền công nhận.”.
62. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 156 như sau:
“2. Trường hợp đại diện sở hữu
công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại
Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đại diện
sở hữu công nghiệp, xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp trong sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.”.
63. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 157 như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng;
cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội
quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới.”.
64. Sửa đổi, bổ
sung Điều 158 như sau:
“Điều 158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng
được bảo hộ
Giống cây trồng được bảo hộ là
giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, có tính mới, tính
khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.”.
65. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm, khoản của Điều 163 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đăng ký
quyền đối với giống cây trồng phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng
với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, tên đó phải
trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia thành viên nào của Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và quốc gia có ký kết thỏa
thuận với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3
như sau:
“a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ
trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó hoặc bao
gồm cả tên loài của giống cây trồng đó;”;
c) Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc
trưng, đặc tính, giá trị của giống đó;”;
d) Bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“6. Trường hợp tên giống cây
trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp với các yêu cầu quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng từ
chối tên đó và yêu cầu người đăng ký đề xuất tên khác trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng ghi nhận tên chính thức của giống cây trồng từ thời điểm cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng.”.
66. Sửa đổi, bổ
sung Điều 164 và Điều 165 như sau:
“Điều 164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1. Để được
bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp
đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng.
2. Tổ chức,
cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký)
bao gồm:
a) Tác giả
trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức
và chi phí của mình;
b) Tổ chức,
cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây
trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác hoặc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Tổ chức,
cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây
trồng.
3. Đối với
giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký
giống cây trồng được giao cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ đó một cách tự động và
không bồi hoàn.
4. Đối với
giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần
ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký đối với giống cây trồng tương ứng với tỷ
lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và
không bồi hoàn.
Điều 165. Đại diện quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức,
cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có
cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối
với giống cây trồng trực tiếp hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng; các tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 157 của Luật này
nộp đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức
đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với
giống cây trồng với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền:
a) Là doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ Việt Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
b) Có ít
nhất một cá nhân có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng.
3. Dịch vụ
đại diện quyền đối với giống cây trồng bao gồm: đại diện cho tổ chức, cá nhân
trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây
trồng; tư vấn về thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; các
dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây
trồng.
4. Đại diện
quyền đối với giống cây trồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo
các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối
với giống cây trồng cho khách hàng;
b) Giữ bí
mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin
trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; giao kịp thời Bằng bảo hộ
giống cây trồng và các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện
kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền
đối với giống cây trồng đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng các thay đổi về
tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện; thông tin thay đổi về
tên, địa chỉ, người đại diện của bên đại diện;
e) Tổ chức
dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng phải chịu trách nhiệm dân sự đối
với người thực hiện hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng nhân danh tổ
chức.
5. Cá nhân
được phép hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Hoạt động
trong một tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
6. Cá nhân
được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là công
dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường
trú tại Việt Nam;
c) Có bằng
cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương;
d) Đã trực
tiếp làm công tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở lên
hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký quyền đối với giống cây
trồng tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ năm
năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống
cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên
chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập
và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng;
e) Đã đạt
yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do
cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
7. Chính phủ
quy định chi tiết chương trình đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây
trồng, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng, cấp
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.”.
67. Bổ sung
khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 170 như sau:
“6. Chính phủ quy định chi tiết
về trình tự, thủ tục đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng.”.
68. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 1 Điều 171 như sau:
“a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây
trồng do người không có quyền đăng ký thực hiện việc đăng ký;”.
69. Bổ sung
khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 172 như sau:
“3. Chính phủ quy định chi tiết
về trình tự, thủ tục sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng.”.
70. Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 3 Điều 176 như sau:
“d) Thông báo chấp nhận đơn nếu
đơn này hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý
kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này, trong đó yêu
cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở
khảo nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật trong thời hạn ba mươi ngày trước
thời vụ gieo trồng đầu tiên kể từ ngày ban hành thông báo chấp nhận đơn đăng ký
bảo hộ giống cây trồng đó, trừ trường hợp giống cây trồng do người đăng ký tự
khảo nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 178 của Luật này.”.
71. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 180 như sau:
“2. Từ thời điểm người đăng ký
rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm
dứt.”.
72. Sửa đổi, bổ
sung Điều 183 như sau:
“Điều 183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo
hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật này và người đăng ký
nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết
định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về
giống cây trồng được bảo hộ.
Người đăng ký quyền đối với giống
cây trồng theo quy định tại Điều 164 của Luật này và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng là chủ sở hữu quyền đối với giống cây
trồng.”.
73. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 189 như sau:
“2. Trong trường hợp người đăng
ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đã được người khác thực hiện các hành vi
quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Luật này thì từ thời điểm đơn được công
bố chấp nhận hợp lệ, người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo
bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây
trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng
được chấp nhận hợp lệ để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc
tiếp tục sử dụng.”.
74. Sửa đổi,
bổ sung Điều 191 và bổ sung Điều 191a, 191b vào sau Điều 191 trong Mục 2 Chương
XIV Phần thứ tư như sau:
“Điều 191. Nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống cây
trồng
1. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng có
nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp
không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi
nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do sử dụng giống
cây trồng được bảo hộ để sản
xuất, kinh doanh;
b) 15% tổng
số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận tiền
thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trước khi nộp thuế theo
quy định;
c) 35% tổng
số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển nhượng
quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo quy định
và không được nhận thù lao đối với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Đối với
giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng trả thù lao cho tác giả theo quy định
sau đây:
a) Tối thiểu
10% và tối đa 15% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu
được do sử dụng giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh;
b) Tối thiểu
15% và tối đa 20% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được
trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
trước khi nộp thuế theo quy định;
c) Tối thiểu
20% và tối đa 35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ
việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước khi
nộp thuế theo quy định và không được nhận thù lao đối với lần chuyển nhượng
tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong
trường hợp giống cây trồng có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa
thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chi
trả.
4. Nghĩa vụ
trả thù lao cho tác giả tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ giống cây trồng.
5. Nộp lệ
phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan bảo hộ giống cây
trồng trong thời hạn ba tháng sau ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng đối với
năm hiệu lực đầu tiên và trong tháng đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo đối
với các năm sau.
6. Lưu giữ
giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp thông tin, vật liệu nhân giống của giống
cây trồng được bảo hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo hộ giống cây trồng; duy trì
tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ theo tính trạng mô tả tại thời điểm
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Điều 191a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với giống cây trồng được chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước
1. Nộp đơn
đăng ký quyền đối với giống cây trồng trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu.
2. Trả thù
lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định tại Điều 191 của Luật này.
3. Đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi
nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển
nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà
nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài
chính của tổ chức chủ trì.
4. Đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc
phân chia lợi nhuận sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử
dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn từ giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát
hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Trường
hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối
thiểu 50% phần lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và
công nghệ; số lợi nhuận còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của
tổ chức chủ trì;
b) Trường
hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần
lợi nhuận còn lại được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn
của Nhà nước được tổ chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Tổ chức
chủ trì được cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được đăng ký theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 164 của Luật này có nghĩa vụ thực hiện các quyền đối
với giống cây trồng theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo
hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện
quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 191b. Quyền của Nhà nước đối với giống cây trồng được chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước
1. Đại diện
chủ sở hữu nhà nước thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao
quyền đăng ký giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức,
cá nhân có nhu cầu trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định
tại khoản 1 Điều 191a của Luật này;
b) Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu
nhà nước về việc không có nhu cầu đăng ký.
2. Trường
hợp không giao được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định
tại khoản 1 Điều này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên cổng
thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về nội dung giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện
và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước.
3. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng
được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc
quyền sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Người nắm
độc quyền sử dụng không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu
quả để sử dụng giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số
vốn;
b) Việc sử
dụng nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh,
phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu
cấp thiết khác của xã hội.
4. Việc trả khoản
tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại khoản
3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với giống cây trồng được
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng
không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với giống cây trồng được
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn,
trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng
không phải trả tiền đền bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân
sách nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù với phần quyền sử dụng tương
ứng với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền
sử dụng được xác định theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 195 của Luật này.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
75. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 194 như sau:
“4. Quyền đối với giống cây trồng
được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức được
thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú
tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải thực hiện
các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
76. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 198 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm a và điểm b khoản 1 như sau:
“a) Áp dụng biện pháp công nghệ
bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các biện pháp công nghệ
khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi
xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng
Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản
1 và sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 như sau:
“1a. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp quy định tại
khoản 1 Điều này để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
2. Tổ chức,
cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc
cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Tổ chức, cá nhân được thừa kế
quyền tác giả, quyền của người biểu diễn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền quy định tại khoản 4 Điều 19 và điểm b khoản
2 Điều 29 của Luật này.
3. Tổ chức,
cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không
lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này.”.
77. Bổ sung
Điều 198a và Điều 198b vào sau Điều 198 như sau:
“Điều 198a. Giả định về quyền tác giả, quyền liên
quan
Trong các thủ tục tố tụng dân sự,
hành chính, hình sự về quyền tác giả và quyền liên quan, nếu không có chứng cứ
ngược lại thì quyền tác giả, quyền liên quan được giả định như sau:
1. Cá nhân,
tổ chức được nêu tên theo cách thông thường là tác giả, người biểu diễn, nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng, nhà sản xuất tác phẩm điện
ảnh, nhà xuất bản được coi là chủ thể quyền đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đó;
2. Nêu tên
theo cách thông thường quy định tại khoản 1 Điều này được hiểu là được nêu tên
trên bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan (nếu có) hoặc trên các
bản sao tương ứng được công bố hợp pháp trong trường hợp bản gốc tác phẩm, bản
định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
và các tài liệu liên quan không còn tồn tại;
3. Cá nhân,
tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền tác giả hoặc quyền liên
quan tương ứng.
Điều 198b. Trách nhiệm pháp lý về quyền tác giả,
quyền liên quan đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian là doanh nghiệp cung cấp phương tiện kỹ
thuật để tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đưa nội dung thông tin số lên môi
trường mạng viễn thông và mạng Internet; cung cấp kết nối trực tuyến cho công
chúng tiếp cận, sử dụng nội dung thông tin số trên môi trường mạng viễn thông
và mạng Internet.
2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ
thuật, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể quyền thực
thi các biện pháp bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng
viễn thông và mạng Internet.
3. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý đối với
hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông
và mạng Internet liên quan đến việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của mình
trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ thực
hiện việc truyền dẫn nội dung thông tin số hoặc cung cấp khả năng truy nhập đến
nội dung thông tin số;
b) Khi thực
hiện chức năng lưu trữ đệm trong quá trình truyền dẫn thông tin, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trung gian phải thực hiện một cách tự động, tạm thời nhằm mục
đích trung chuyển thông tin và làm cho việc truyền dẫn thông tin hiệu quả hơn,
với các điều kiện sau: chỉ biến đổi thông
tin vì lý do công nghệ; tuân thủ các điều kiện truy nhập, sử dụng nội dung
thông tin số; tuân thủ các quy tắc về cập nhật nội dung thông tin số được quy
định cụ thể theo cách thức được ngành công nghiệp thừa nhận và sử dụng rộng
rãi; không ngăn cản việc sử dụng hợp pháp công nghệ được thừa nhận rộng rãi
trong ngành công nghiệp để lấy dữ liệu về việc sử dụng nội dung thông tin số;
gỡ bỏ nội dung thông tin số hoặc không cho truy nhập đến nội dung thông tin số
khi biết rằng nội dung thông tin số đó đã được gỡ bỏ tại nguồn khởi đầu hoặc
nguồn khởi đầu đã hủy việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó;
c) Lưu trữ
nội dung thông tin số của người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ với các điều kiện sau: không biết rằng nội
dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan; có hành động
nhanh chóng gỡ bỏ hoặc ngăn chặn việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó
khi biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Các
trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy
định tại khoản 3 Điều này không phải tự giám sát dịch vụ của mình hoặc chủ động
tìm kiếm các bằng chứng chỉ ra hành vi xâm phạm.
5. Nội dung
thông tin số quy định tại Điều này là tác phẩm và các đối tượng quyền liên quan
được bảo hộ theo quy định của Luật này được thể hiện dưới dạng số.
6. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
78. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 201 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1; sửa đổi, bổ sung khoản 2 và
bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“1. Giám định về sở hữu trí tuệ
là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến
thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
1a. Giám định về sở hữu trí tuệ
bao gồm:
a) Giám định
về quyền tác giả và quyền liên quan;
b) Giám định
về quyền sở hữu công nghiệp;
c) Giám định
về quyền đối với giống cây trồng.
2. Doanh
nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Thẻ giám
định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.
2a. Tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ giám định sở
hữu trí tuệ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và
khoản 5 như sau:
“4. Nguyên tắc thực hiện giám
định bao gồm:
a) Tuân thủ
pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;
b) Trung
thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
c) Chỉ kết
luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;
đ) Chi phí giám định được xác
định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và tổ chức, cá nhân giám
định.
5. Kết luận giám định là một
trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết vụ việc. Kết
luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết
luận về vụ tranh chấp.”.
79. Sửa đổi,
bổ sung các điều 212, 213 và 214 như sau:
“Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình
sự
Cá nhân, pháp nhân thương mại
thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm
thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 213. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
1. Hàng hóa
giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo
nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý, hàng hóa sao chép lậu quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hàng hóa
giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu
hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân
biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được
phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.
3. Hàng hóa
giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc
tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với
chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu
này được thực hiện bởi tổ chức, cá nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước
xuất xứ của chỉ dẫn địa lý đó.
4. Hàng hóa
sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 214. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1
Điều 211 của Luật này bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Ngoài các
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có
thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng
không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ,
nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến
khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và đáp ứng các điều
kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Mức phạt,
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.
80. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 216 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 như sau:
“2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu
cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng
để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm
quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp
ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
b) Cơ quan
hải quan chủ động thực hiện nếu trong quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và
kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.”;
b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản
4 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết
điểm b khoản 2 Điều này.”.
81. Bổ sung
khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 218 như sau:
“4. Trong trường hợp cơ quan hải
quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan phải thông báo
ngay cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nếu có thông tin liên hệ và cho người nhập
khẩu hoặc người xuất khẩu về việc tạm dừng.
Trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày thông báo, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ không khởi kiện
dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý
vi phạm hành chính thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải
quan cho lô hàng.”.
82. Thay, bỏ
từ, cụm từ tại một số điều sau đây:
a) Thay cụm
từ “tác phẩm tạo hình” bằng cụm từ “tác phẩm mỹ thuật” tại điểm g khoản 1 Điều
14;
b) Thay cụm
từ “cuộc biểu diễn” bằng cụm từ “quyền liên quan” và bỏ cụm từ “khoản 1” tại
khoản 2 Điều 16;
c) Thay cụm
từ “Điều 86” bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” tại khoản 3 Điều 60, khoản 4 Điều
65 và khoản 2 Điều 71;
d) Thay cụm
từ “lệ phí duy trì hiệu lực” bằng cụm từ “phí, lệ phí để duy trì hiệu lực” tại
khoản 1 Điều 94;
đ) Thay cụm từ “lệ phí gia hạn
hiệu lực” bằng cụm từ “phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực” tại khoản 2 Điều 94;
e) Thay từ
“lệ phí” bằng cụm từ “phí, lệ phí” tại khoản 3 Điều 94;
g) Thay cụm
từ “lệ phí nộp đơn” bằng cụm từ “phí, lệ phí” tại điểm c khoản 1 Điều 108;
h) Thay cụm
từ “bảo đảm thực thi” bằng từ “bảo vệ” tại điểm a khoản 1 Điều 151;
i) Thay từ
“thực thi” bằng từ “bảo vệ” tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 151;
k) Thay
từ “cây nho” bằng cụm từ “cây leo thân gỗ” tại Điều 159 và khoản 2 Điều 169;
l) Bỏ cụm từ
“điểm b và” tại điểm a khoản 3 Điều 176;
m) Bỏ cụm
từ “điểm a khoản 1” tại khoản 2 Điều 185;
n) Bỏ cụm
từ “tại Điều 79” tại khoản 1 Điều 203;
o) Bỏ cụm
từ “tại khoản 1 Điều 122” tại khoản 1 Điều 209;
p) Bỏ cụm
từ “tại Chương VIII, Phần thứ nhất” tại Điều 210;
q) Bỏ cụm
từ “và Điều 215” tại khoản 4 Điều 216 và Điều 219.
83. Bãi bỏ
khoản 19 Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 51, khoản 4 Điều 117, điểm b khoản 2 Điều
176 và Điều 215.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật khác có liên
quan
1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 71/2014/QH13 và Luật
số 35/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Mục 8
Chương III như sau:
“Mục 8
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, TẠM DỪNG
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
73 như sau:
“2. Cơ quan hải quan quyết định
tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp có đơn đề nghị, bằng
chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền
sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín
dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của
pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng. Cơ quan hải
quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan nếu trong quá trình thực hiện kiểm
tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để nghi ngờ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.”.
2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như
sau:
“Điều 41. Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Tổ chức,
cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
2. Đối với
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách
nhà nước thì đại diện chủ sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước
khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cấp cơ sở do
mình phê duyệt;
c) Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại điểm a và điểm
b khoản này là đại diện chủ sở hữu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do mình quyết định phê duyệt.
3. Đại diện
chủ sở hữu nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này có quyền xét giao toàn bộ
hoặc một phần quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ được tạo ra bằng ngân sách nhà nước theo quy định của
Chính phủ cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc tổ
chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng, khai thác kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trong
trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, quyền
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng đó
được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn hoặc giao cho
tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ. Khi được cấp văn
bằng bảo hộ, tổ chức chủ trì là chủ sở hữu các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí, giống cây trồng tương ứng.
5. Chính phủ
quy định cụ thể quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ quy định tại Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như
sau:
“Điều 43. Phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển
giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
1. Lợi nhuận
thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn
bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước được chia cho tác giả tối thiểu 30% và phần lợi nhuận còn lại được phân
chia giữa chủ sở hữu, cơ quan chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính
phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc phân
chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển
nhượng quyền, góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của Luật Sở
hữu trí tuệ.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 4 Điều 105 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 như sau:
“a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền
sở hữu cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ
hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, trừ trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao quyền được
thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;”.
4. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 61/2014/QH13 và Luật số 64/2020/QH14 như sau:
a) Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1
Điều 19 như sau:
“d) Tác phẩm, bản ghi âm, ghi
hình trong trường hợp giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 3 Điều 19 như sau:
“c) Định khung giá và mức giá cụ
thể đối với:
- Đất, mặt
nước, nước ngầm, rừng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu
và nước sạch sinh hoạt;
- Giá cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được xây dựng chi từ nguồn ngân sách
nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước;
- Tiền bản
quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp
giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ;”;
c) Bổ sung
điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 22 như sau:
“d) Khung giá và mức giá tiền bản
quyền khi khai thác, sử dụng tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình trong trường hợp
giới hạn quyền tác giả, giới hạn quyền liên quan theo quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ.”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định
về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng
01 năm 2022.
3. Quy định
về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ
ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Quyền tác
giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu
còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng
ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật
có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng
ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại
thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4
của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1
Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được
nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp
văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Quy định
tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3
Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c
khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng
bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Việc kiểm
soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp
hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật
này;
d) Quy định
tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1
của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông
báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Quy định
tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194 của
Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55,
66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền và
nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành
sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước
ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét
cấp văn bằng bảo hộ đó.
6. Cá nhân
được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được
cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật
số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng
ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp
luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các vụ
kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp
dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để
giải quyết.
_______________
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16 tháng 6
năm 2022.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét