|
|
Số: 08/2007/QH12 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2007 |
LUẬT
Tương trợ tư pháp
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10.
Quốc hội ban
hành Luật tương trợ tư pháp.
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện tương trợ tư pháp về dân
sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù giữa Việt
Nam với nước ngoài; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong tương
trợ tư pháp.
Điều
2.
Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động tương trợ tư pháp với Việt
Nam.
Điều
3.
Áp dụng pháp luật
1. Tương trợ tư pháp được thực hiện theo quy định của Luật này; trường
hợp Luật này không quy định thì áp dụng quy định của pháp luật tố tụng dân sự,
pháp luật tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
quan.
Điều
4.
Nguyên tắc tương trợ tư pháp
1. Tương trợ tư
pháp được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng
có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
Điều
5.
Ngôn ngữ trong tương trợ tư pháp
1. Trường hợp giữa
Việt Nam và nước ngoài đã có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp thì ngôn ngữ
trong tương trợ tư pháp là ngôn ngữ được quy định trong điều ước quốc tế đó.
2. Trường hợp giữa
Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp thì hồ sơ
phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu cầu tương trợ tư pháp hoặc
dịch ra một ngôn ngữ khác mà nước được yêu cầu chấp nhận.
3. Cơ quan lập hồ
sơ yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp phải dịch hồ sơ ra ngôn ngữ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 6. Uỷ thác tư pháp và hình
thức thực hiện tương trợ tư pháp
1. Uỷ thác tư pháp
là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ
tư pháp theo quy định của pháp luật nước có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
2. Tương trợ tư
pháp được thực hiện trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thông qua ủy thác tư pháp.
Điều
7. Hợp pháp hóa lãnh sự và việc công nhận giấy tờ, tài liệu ủy thác tư pháp
1. Hợp pháp hóa
lãnh sự là việc Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của
Việt Nam hoặc cơ quan khác ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh
sự chứng nhận chữ ký, con dấu trên giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng ở Việt Nam.
2. Giấy tờ, tài
liệu ủy thác tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác
nhận theo quy định của pháp luật nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam công nhận, nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự.
Điều 8. Triệu tập và bảo vệ người
làm chứng, người giám định
1. Trong quá trình
tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền có thể triệu tập
người làm chứng, người giám định theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
2. Trong giấy
triệu tập phải ghi rõ điều kiện làm chứng, giám định và cam kết về việc bảo đảm
an toàn tính mạng, sức khỏe, điều kiện ăn ở, đi lại cho người làm chứng, người
giám định.
3. Người làm
chứng, người giám định được tạo điều kiện thuận lợi trong nhập cảnh, xuất cảnh
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Người làm
chứng, người giám định được triệu tập đến Việt Nam không bị bắt, bị tạm giam,
tạm giữ hoặc bị điều tra, truy tố, xét xử vì những hành vi sau đây trước khi
đến Việt Nam:
a) Cung cấp lời
khai làm chứng, bản kết luận chuyên môn đối với vụ án mà người đó được triệu
tập;
b) Phạm tội ở Việt
Nam;
c) Có quan hệ với
đối tượng đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hình sự tại Việt Nam;
d) Có liên quan
đến vụ việc dân sự hoặc hành chính khác tại Việt Nam.
5. Quyền không bị
bắt, bị tạm giam, tạm giữ hoặc bị điều tra, truy tố, xét xử của người làm
chứng, người giám định quy định tại khoản 4 Điều này chấm dứt nếu người đó
không rời Việt Nam sau thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc không cần thiết sự
có mặt của họ tại Việt Nam. Thời hạn này không tính vào thời gian mà người làm
chứng, người giám định không thể rời Việt Nam vì lý do bất khả kháng.
Điều 9. Việc giao nhận tài liệu,
đồ vật và tiền
Việc giao nhận tài
liệu, đồ vật và tiền liên quan đến hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương II
Điều 10. Phạm vi tương trợ tư
pháp về dân sự
Phạm vi tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt Nam và nước ngoài bao gồm:
1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về
dân sự;
2. Triệu tập người
làm chứng, người giám định;
3. Thu thập, cung
cấp chứng cứ;
4. Các yêu cầu
tương trợ tư pháp khác về dân sự.
Điều 11. Hồ sơ ủy thác tư pháp về
dân sự
1. Hồ sơ ủy thác
tư pháp về dân sự phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về dân
sự;
b) Văn bản ủy thác
tư pháp về dân sự quy định tại Điều 12 của Luật này;
c) Giấy tờ khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được ủy
thác.
2. Hồ sơ ủy thác
tư pháp về dân sự được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp
với pháp luật của nước được ủy thác. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo
quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 12. Văn bản ủy thác tư pháp
về dân sự
Văn bản ủy thác tư
pháp về dân sự phải có các nội dung sau đây:
1. Ngày, tháng,
năm và địa điểm lập văn bản;
2. Tên, địa chỉ cơ
quan ủy thác tư pháp;
3. Tên, địa chỉ cơ
quan được ủy thác tư pháp;
4. Họ, tên, địa
chỉ nơi thường trú hoặc nơi làm việc của cá nhân; tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn
phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp;
5. Nội dung công
việc được ủy thác tư pháp về dân sự phải nêu rõ mục đích ủy thác, công việc và
các tình tiết liên quan, trích dẫn điều luật có thể áp dụng, các biện pháp để
thực hiện ủy thác và thời hạn thực hiện ủy thác.
Điều 13. Yêu cầu nước ngoài tương
trợ tư pháp về dân sự
1. Cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự có thể yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp trong các
trường hợp sau đây:
a) Tống đạt giấy
tờ, hồ sơ, tài liệu cho người đang ở nước được yêu cầu;
b) Triệu tập người
làm chứng, người giám định đang ở nước được yêu cầu;
c) Thu thập, cung
cấp chứng cứ ở nước được yêu cầu để giải quyết vụ việc dân sự tại Việt Nam;
d) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Yêu cầu nước
ngoài tương trợ tư pháp về dân sự phải được lập thành văn bản dưới hình thức ủy
thác tư pháp về dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 14. Thủ tục yêu cầu nước
ngoài tương trợ tư pháp về dân sự
1. Cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tương trợ tư
pháp về dân sự phải lập hồ sơ ủy thác theo quy định tại Điều 11 của Luật này và
gửi cho Bộ Tư pháp.
2. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về dân sự, Bộ Tư
pháp vào sổ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam
và nước ngoài là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ thì Bộ Tư pháp trả lại cho cơ quan đã lập hồ sơ và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển văn
bản đó cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đã gửi hồ sơ ủy thác tư pháp về
dân sự.
Điều 15. Thủ tục tiếp nhận và xử
lý ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài
1. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của cơ quan có
thẩm quyền của nước yêu cầu, Bộ Tư pháp vào sổ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Bộ Tư pháp trả lại cho cơ quan có thẩm quyền
của nước yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, Bộ Tư pháp chuyển văn bản
đó cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu theo quy định của điều ước quốc tế
mà Việt Nam và nước yêu cầu là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
3. Trường hợp ủy
thác tư pháp không thực hiện được hoặc quá thời hạn mà nước ngoài yêu cầu hoặc
cần bổ sung thông tin, tài liệu liên quan, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
thực hiện ủy thác tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp và nêu rõ
lý do để Bộ Tư pháp thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu.
Điều 16. Chi phí thực hiện tương
trợ tư pháp về dân sự
1. Chi phí thực
hiện tương trợ tư pháp về dân sự giữa Việt Nam và nước ngoài do nước yêu cầu
chi trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Cá nhân, tổ
chức Việt Nam yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết vụ
việc dân sự làm phát sinh yêu cầu ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì phải trả
chi phí theo quy định của Việt Nam và của nước được yêu cầu. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, trước ngày quyết định lập hồ sơ ủy thác tư pháp, cơ quan
lập hồ sơ phải thông báo cho cá nhân, tổ chức về chi phí thực hiện ủy thác tư
pháp. Hồ sơ ủy thác tư pháp chỉ được lập và gửi ra nước ngoài sau khi cá nhân,
tổ chức đã nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định.
Công dân Việt Nam thuộc trường hợp được trợ giúp pháp lý thì có thể được
xem xét hỗ trợ chi phí thực hiện ủy thác
tư pháp theo quy định của Chính phủ.
Chương III
Điều 17. Phạm vi tương trợ tư
pháp về hình sự
Phạm vi tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam và nước ngoài bao
gồm:
1. Tống đạt giấy
tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp về hình sự;
2. Triệu tập người
làm chứng, người giám định;
3. Thu thập, cung
cấp chứng cứ;
4. Truy cứu trách
nhiệm hình sự;
5. Trao đổi thông
tin;
6. Các yêu cầu
tương trợ tư pháp khác về hình sự.
Điều 18. Hồ sơ ủy thác tư pháp về
hình sự
1. Hồ sơ ủy thác
tư pháp về hình sự phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của cơ
quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự;
b) Văn bản ủy thác
tư pháp về hình sự quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ ủy thác
tư pháp về hình sự được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp
với pháp luật của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo
quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều
19. Văn bản ủy thác tư pháp về hình sự
1. Văn bản ủy thác
tư pháp về hình sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm và địa điểm lập văn bản;
b) Tên, địa chỉ cơ
quan ủy thác tư pháp;
c) Tên, địa chỉ
hoặc văn phòng chính của cơ quan được ủy thác tư pháp;
d) Họ, tên, địa
chỉ nơi thường trú hoặc nơi làm việc của cá nhân; tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn
phòng chính của cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp về
hình sự;
đ) Nội dung công
việc được ủy thác tư pháp về hình sự phải nêu rõ mục đích ủy thác; tóm tắt nội
dung vụ án, các tình tiết liên quan, trích dẫn điều luật và hình phạt có thể
được áp dụng; tiến độ điều tra, truy tố, xét xử; thời hạn thực hiện ủy thác.
2. Ngoài những nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp cụ thể, theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài, văn bản ủy thác tư
pháp về hình sự có thể có các nội dung sau đây:
a) Đặc điểm nhận
dạng, quốc tịch và nơi ở của đối tượng trong vụ án hình sự hoặc những người có
thông tin liên quan đến vụ án đó;
b) Vấn đề cần thẩm
vấn, câu hỏi đặt ra, tài liệu, hồ sơ hoặc vật chứng được đưa ra và nếu có thể
thì mô tả đặc điểm, hình dạng người được yêu cầu xuất trình tài liệu, hồ sơ,
vật chứng đối với ủy thác thu thập chứng cứ;
c) Nội dung công
việc, câu hỏi, yêu cầu đối với người làm chứng, người giám định được triệu tập;
d) Mô tả về tài
sản và nơi có tài sản cần tìm; căn cứ để xác định tài sản do phạm tội mà có
đang có tại nước yêu cầu và có thể thuộc quyền tài phán của nước yêu cầu; việc
thực hiện bản án, quyết định của Tòa án đối với ủy thác về khám xét, thu giữ
hoặc truy tìm, tịch thu tài sản do phạm tội mà có;
đ) Biện pháp cần
áp dụng đối với ủy thác tư pháp về hình sự có thể dẫn đến việc phát hiện hoặc
thu hồi tài sản do phạm tội mà có;
e) Yêu cầu hoặc
thủ tục của nước yêu cầu để bảo đảm thực hiện có hiệu quả ủy thác tư pháp, cách
thức hoặc hình thức cung cấp thông tin, chứng cứ, tài liệu, đồ vật;
g) Yêu cầu về bảo
mật ủy thác tư pháp;
h) Mục đích, dự
định thời gian và lịch trình chuyến đi trong trường hợp người có thẩm quyền của
nước yêu cầu cần phải đến lãnh thổ của nước được yêu cầu vì mục đích liên quan
đến ủy thác tư pháp;
i) Bản án, quyết
định hình sự của Tòa án và tài liệu, chứng cứ hoặc thông tin khác cần thiết cho
việc thực hiện ủy thác tư pháp.
3. Trường hợp
thông tin nêu trong văn bản ủy thác tư pháp về hình sự quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này không đủ để thực hiện ủy thác thì cơ quan có thẩm quyền của nước được yêu cầu còn có thể đề
nghị bằng văn bản với nước yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung và ấn định thời
hạn cụ thể trả lời kết quả bổ sung.
Điều 20. Yêu cầu nước ngoài tương
trợ tư pháp về hình sự
1. Cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện tương trợ tư
pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cho người đang cư trú ở nước được
yêu cầu;
b) Triệu tập người
làm chứng, người giám định đang ở nước được yêu cầu;
c) Thu thập, cung
cấp chứng cứ ở nước được yêu cầu để giải quyết vụ án hình sự tại Việt Nam;
d) Truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người đang ở nước mà người đó mang quốc tịch;
đ) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Yêu cầu nước
ngoài tương trợ tư pháp về hình sự phải được lập thành văn bản dưới hình thức
ủy thác tư pháp về hình sự theo quy định của Luật này.
Điều
21. Từ chối hoặc hoãn thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài
1. Uỷ thác tư pháp
về hình sự của nước ngoài bị từ chối thực hiện nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không phù hợp
với điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Gây phương hại
đến chủ quyền, an ninh quốc gia;
c) Liên quan đến
việc truy cứu trách nhiệm hình sự một người về hành vi phạm tội mà người đó đã
bị kết án, được tuyên không có tội hoặc được đại xá, đặc xá tại Việt Nam;
d) Liên quan đến
hành vi phạm tội đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của Bộ luật hình sự Việt Nam;
đ) Liên quan đến
hành vi vi phạm pháp luật nhưng không cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ
luật hình sự Việt Nam.
2. Uỷ thác tư pháp
về hình sự có thể bị hoãn thực hiện tại Việt Nam nếu việc thực hiện ủy thác tư
pháp cản trở quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án tại Việt Nam.
3. Khi quyết định
từ chối hoặc hoãn thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo cho nước yêu
cầu biết lý do và các biện pháp cần áp dụng.
Điều 22. Thủ tục ủy thác tư pháp
về hình sự cho nước ngoài
1. Cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài tương trợ tư pháp về hình sự phải lập hồ sơ ủy thác tư pháp theo quy định
tại Điều 18 của Luật này và gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao vào sổ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của điều ước
quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài là thành viên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lại cho cơ
quan đã lập hồ sơ và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao chuyển văn bản đó cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
đã gửi hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự.
Điều 23. Thủ tục tiếp nhận và xử
lý ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài
1. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải vào sổ
ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ và chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố
tụng có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lại cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu
cầu và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng
có thẩm quyền của Việt Nam thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chuyển văn bản đó cho cơ quan có thẩm quyền của nước
yêu cầu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước yêu cầu là thành
viên hoặc thông qua kênh ngoại giao.
3. Trường hợp ủy
thác tư pháp về hình sự không thực hiện được hoặc quá thời hạn mà nước ngoài
yêu cầu hoặc cần bổ sung thông tin, tài liệu liên quan, cơ quan tiến hành tố
tụng có thẩm quyền của Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và nêu rõ lý do để Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu.
Điều 24. Tống đạt giấy triệu tập
người làm chứng, người giám định
1. Nước yêu cầu
muốn triệu tập người làm chứng, người giám định đang cư trú tại Việt Nam thì
phải gửi giấy triệu tập cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao chậm nhất là chín
mươi ngày, trước ngày dự định người đó phải có mặt tại nước yêu cầu. Thủ tục
tiếp nhận giấy triệu tập người làm chứng, người giám định được thực hiện theo
quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Cơ quan thực
hiện việc tống đạt giấy triệu tập phải gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân tối
cao văn bản xác nhận đã tống đạt để Viện kiểm sát nhân dân tối cao chuyển cho
nước yêu cầu; trường hợp không tống đạt được thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 25. Dẫn giải người đang chấp
hành hình phạt tù để cung cấp chứng cứ
1. Người đang chấp
hành hình phạt tù tại Việt Nam có thể được dẫn giải cho cơ quan có thẩm quyền
của nước yêu cầu để cung cấp chứng cứ trong vụ án hình sự tại nước yêu cầu.
2. Cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam chỉ dẫn giải người đang chấp hành hình phạt tù theo quy định
tại khoản 1 Điều này với các điều kiện sau đây:
a) Người đó đồng ý với việc dẫn giải và cung cấp chứng cứ tại nước yêu
cầu;
b) Cơ quan có thẩm
quyền của nước yêu cầu phải cam kết bằng văn bản về việc bảo đảm an toàn tính
mạng, sức khỏe, điều kiện ăn ở, đi lại, thời hạn, phương thức tiếp nhận, trao
trả và các điều kiện cụ thể khác liên quan đến việc dẫn giải do cơ quan tiến hành
tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam đề nghị. Văn bản cam kết được lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế liên quan đến việc dẫn giải
người đang chấp hành hình phạt tù để cung cấp chứng cứ. Việc trao trả lại người
bị dẫn giải cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam phải được
thực hiện theo đúng thời hạn đã cam kết.
3. Thời gian mà
người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải, lưu lại ở nước yêu cầu được tính
vào thời hạn chấp hành hình phạt tù của người đó.
Theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc cơ quan tiến hành tố
tụng có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp các thông tin liên quan đến yêu cầu tương
trợ tư pháp về hình sự hoặc bản sao bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật đối với công dân của nước yêu cầu.
Điều 27. Việc sử dụng thông tin,
chứng cứ trong tương trợ tư pháp về hình sự
1. Thông tin,
chứng cứ do cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp chỉ
được sử dụng phù hợp với mục đích đã nêu trong ủy thác tư pháp về hình sự,
không được tiết lộ hoặc chuyển giao, trừ trường hợp có sự đồng ý trước bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam phải áp dụng biện pháp thích hợp để giữ
bí mật về ủy thác tư pháp về hình sự, nội dung ủy thác, tài liệu kèm theo,
những hành vi tố tụng hình sự sẽ được tiến hành theo ủy thác tư pháp. Trong
trường hợp không thể thực hiện được ủy thác tư pháp về hình sự của nước ngoài
theo pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và thoả thuận với cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài về các biện pháp thay thế, nếu có.
3. Khi ủy thác tư
pháp về hình sự cho nước ngoài, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài áp dụng các biện pháp để:
a) Giữ bí mật
thông tin, chứng cứ mà Việt Nam đã cung cấp và sử dụng thông tin, chứng cứ
trong phạm vi cần thiết cho mục đích nêu trong yêu cầu tương trợ tư pháp về
hình sự;
b) Bảo đảm thông
tin, chứng cứ không bị sai lệch, thay đổi, tiết lộ trái phép hoặc các hành vi
lạm dụng khác.
Điều 28. Yêu cầu truy cứu trách
nhiệm hình sự; giao hồ sơ, vật chứng của vụ án cho nước ngoài
1. Đối với vụ án
có người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam mà người đó đã trốn ra nước
ngoài và Việt Nam đã yêu cầu dẫn độ nhưng cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
từ chối việc dẫn độ thì cơ quan đang thụ lý vụ án chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm
sát nhân dân tối cao để yêu cầu nước nơi người phạm tội đang có mặt tiếp tục
truy cứu trách nhiệm hình sự. Khi quyết định chuyển giao hồ sơ vụ án, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có thể chuyển giao cả vật chứng của vụ án.
2. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quy định các điều kiện cụ thể về tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ,
vật chứng của vụ án.
Điều 29. Xử lý yêu cầu của nước
ngoài về truy cứu trách nhiệm hình sự công dân Việt Nam tại Việt Nam
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài về việc tiếp tục truy cứu trách nhiệm hình sự đối với công dân
Việt Nam phạm tội ở nước ngoài đang có mặt tại Việt Nam theo trình tự sau đây:
1. Trường hợp vụ
án trong giai đoạn điều tra và thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan tiến hành tố tụng
cấp tỉnh) thì chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư
trú cuối cùng trước khi ra nước ngoài để yêu cầu cơ quan điều tra cùng cấp tiến
hành điều tra; đối với vụ án thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra Bộ Công an
thì chuyển cho cơ quan điều tra Bộ Công an để tiến hành điều tra;
2. Trường hợp vụ
án trong giai đoạn truy tố và thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh thì chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư
trú cuối cùng trước khi ra nước ngoài để tiến hành truy tố;
3. Việc điều tra,
truy tố, xét xử đối với vụ án quy định tại Điều này được thực hiện theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp về điều tra đối với
công dân nước ngoài đã phạm tội ở nước đó hiện đang cư trú tại Việt Nam, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao chuyển hồ sơ cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền của Việt
Nam để tiến hành điều tra. Kết quả điều tra được gửi đến Viện kiểm sát nhân dân
tối cao để chuyển cho nước yêu cầu.
Điều 31. Chi phí thực hiện tương
trợ tư pháp về hình sự
Chi phí thực hiện
tương trợ tư pháp về hình sự giữa Việt Nam với nước ngoài do nước yêu cầu chi
trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong trường hợp Việt Nam chịu chi phí
cho việc thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự thì chi phí đó do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
Chương IV
Điều 32. Dẫn độ để truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc thi hành án
1. Dẫn độ là việc
một nước chuyển giao cho nước khác người có hành vi phạm tội hoặc người bị kết
án hình sự đang có mặt trên lãnh thổ nước mình để nước được chuyển giao truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án đối với người đó.
2. Cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam có thể:
a) Yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài dẫn độ cho Việt Nam người có hành vi phạm tội hoặc
bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật để truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc thi hành án;
b) Thực hiện việc
dẫn độ người nước ngoài đang ở trên lãnh thổ Việt Nam có hành vi phạm tội hoặc
bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật cho nước yêu cầu để truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án.
1. Người có thể bị
dẫn độ theo quy định của Luật này là người có hành vi phạm tội mà Bộ luật hình
sự Việt Nam và pháp luật hình sự của nước yêu cầu quy định hình phạt tù có thời
hạn từ một năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình hoặc đã bị Tòa án của nước
yêu cầu xử phạt tù mà thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại ít nhất sáu
tháng.
2. Hành vi phạm
tội của người quy định tại khoản 1 Điều này không nhất thiết phải thuộc cùng
một nhóm tội hoặc cùng một tội danh, các yếu tố cấu thành tội phạm không nhất
thiết phải giống nhau theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của
nước yêu cầu.
3. Trường hợp hành
vi phạm tội của người quy định tại khoản 1 Điều này xảy ra ngoài lãnh thổ của
nước yêu cầu thì việc dẫn độ người phạm tội có thể được thực hiện nếu theo quy
định của Bộ luật hình sự Việt Nam hành vi đó là hành vi phạm tội.
Điều 34. Không truy cứu trách
nhiệm hình sự, dẫn độ cho nước thứ ba
Người bị dẫn độ về
Việt Nam không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc dẫn độ cho nước thứ ba về
hành vi mà người đó đã thực hiện ở nước ngoài trước khi bị dẫn độ về Việt Nam
nhưng không cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam và không
được nêu trong yêu cầu dẫn độ của Việt Nam hoặc của nước thứ ba.
Trường hợp Việt
Nam là nước được yêu cầu dẫn độ thì việc dẫn độ chỉ được thực hiện khi nước yêu
cầu dẫn độ cam kết không truy cứu trách nhiệm hình sự người bị dẫn độ về hành
vi phạm tội khác ngoài hành vi phạm tội đã được nêu trong yêu cầu dẫn độ, không
dẫn độ người đó cho nước thứ ba, trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của
Việt Nam.
Điều
35. Từ chối dẫn độ cho nước ngoài
1. Cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị yêu
cầu dẫn độ là công dân Việt Nam;
b) Theo quy định
của pháp luật Việt Nam thì người bị yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do
hợp pháp khác;
c) Người bị yêu
cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Tòa án của Việt Nam kết tội
bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi phạm tội được nêu trong yêu cầu
dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam;
d) Người bị yêu
cầu dẫn độ là người đang cư trú ở Việt Nam vì lý do có khả năng bị truy bức ở
nước yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc
tịch, dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị;
đ) Trường hợp yêu
cầu dẫn độ có liên quan đến nhiều tội danh và mỗi tội danh đều có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước yêu cầu dẫn độ nhưng không đáp ứng các quy định tại
khoản 1 Điều 33 của Luật này.
2. Ngoài những
trường hợp từ chối dẫn độ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan tiến hành
tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam có thể từ chối dẫn độ nếu yêu cầu dẫn độ
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi mà
người bị yêu cầu dẫn độ không phải là tội phạm theo quy định của Bộ luật hình
sự Việt Nam;
b) Người bị yêu
cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở Việt Nam về hành vi phạm tội
được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
3. Cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền của Việt Nam từ chối dẫn độ theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tương
ứng của nước yêu cầu dẫn độ.
1. Hồ sơ yêu cầu
dẫn độ phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu dẫn độ;
b) Các tài liệu
kèm theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu
dẫn độ được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp với pháp luật
của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại
Điều 5 của Luật này.
Điều 37. Văn bản yêu cầu dẫn độ
và tài liệu kèm theo
1. Văn bản yêu cầu
dẫn độ phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm và địa điểm lập văn bản;
b) Lý do yêu cầu
dẫn độ;
c) Tên, địa chỉ
của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu dẫn độ;
d) Tên, địa chỉ
của cơ quan được yêu cầu dẫn độ;
đ) Họ, tên, giới
tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú và các thông tin cần thiết
khác về người bị yêu cầu dẫn độ.
2. Kèm theo văn
bản yêu cầu dẫn độ phải có tài liệu sau đây:
a) Tóm tắt nội
dung của vụ án;
b) Các điều luật
cần áp dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về
hình phạt, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thời hiệu thi hành hình
phạt đối với tội phạm đó;
c) Giấy tờ về quốc
tịch và nơi cư trú của người bị yêu cầu dẫn độ, nếu có;
d) Các tài liệu
khác mô tả đặc điểm nhận dạng và ảnh của người bị yêu cầu dẫn độ theo pháp luật
và tập quán quốc tế.
3. Trường hợp yêu
cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài các tài liệu quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Bản sao lệnh
bắt hoặc giam giữ của cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ;
b) Văn bản xác
nhận người bị yêu cầu dẫn độ là người được nêu trong lệnh bắt hoặc giam giữ.
4. Trường hợp yêu
cầu dẫn độ để thi hành án thì ngoài các tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này còn phải kèm theo các tài liệu sau đây:
a) Bản sao bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nước yêu cầu dẫn độ;
b) Văn bản xác
nhận người bị yêu cầu dẫn độ là người đã bị kết án.
Điều 38. Tiếp nhận yêu cầu dẫn độ
Trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu dẫn độ và tài liệu kèm theo, Bộ Công an
vào sổ hồ sơ dẫn độ và kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
Bộ Công an có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ cung cấp
thông tin bổ sung hồ sơ. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ
sung thông tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ
sơ cho nước yêu cầu dẫn độ và nêu rõ lý do. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công
an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền hai bộ hồ sơ để xem
xét, quyết định.
Điều 39. Xem xét yêu cầu dẫn độ
của nhiều nước đối với một người
1. Trong trường
hợp Bộ Công an nhận được văn bản của hai hoặc nhiều nước yêu cầu dẫn độ một
người về cùng một tội phạm hoặc nhiều tội phạm khác nhau thì Bộ Công an chủ trì
phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án
nhân dân tối cao xem xét, quyết định đáp ứng yêu cầu dẫn độ cho một trong các
nước yêu cầu và chuyển hồ sơ yêu cầu dẫn độ cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định dẫn độ.
2. Khi xem xét yêu
cầu dẫn độ quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài các quy định của pháp luật, còn
phải xem xét các yếu tố liên quan sau đây:
a) Quốc tịch hữu
hiệu và nơi thường trú cuối cùng của người bị yêu cầu dẫn độ;
b) Tính hợp pháp
và mức độ phù hợp của yêu cầu dẫn độ;
c) Thời gian và
địa điểm thực hiện tội phạm;
d) Lợi ích riêng
của các nước yêu cầu;
đ) Mức độ nghiêm
trọng của tội phạm;
e) Quốc tịch của
người bị hại;
g) Khả năng dẫn độ
tiếp theo giữa các nước yêu cầu dẫn độ;
h) Ngày đưa ra yêu
cầu dẫn độ;
i) Các yếu tố khác
có liên quan.
1. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu dẫn độ do Bộ Công an
chuyển đến, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị yêu cầu dẫn độ đang cư trú,
đang bị tạm giam, tạm giữ hoặc chấp hành hình phạt tù phải thụ lý và thông báo
bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong thời hạn chuẩn bị xem
xét yêu cầu dẫn độ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài làm rõ những điểm chưa rõ trong hồ sơ yêu cầu dẫn độ. Văn
bản yêu cầu dẫn độ và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Công an.
2. Trong thời hạn
bốn tháng, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh
ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xem xét yêu cầu dẫn độ khi có đủ các điều kiện theo quy định của Luật
này;
b) Đình chỉ việc
xem xét yêu cầu dẫn độ và trả hồ sơ cho Bộ Công an trong trường hợp không thuộc
thẩm quyền hoặc bên nước ngoài rút yêu cầu dẫn độ hoặc người bị yêu cầu dẫn độ
đã rời khỏi Việt Nam hoặc vì lý do khác mà việc xem xét không thể tiến hành được.
3. Tòa án nhân dân
cấp tỉnh xem xét yêu cầu dẫn độ trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra
quyết định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chuyển ngay một bộ hồ
sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
4. Việc xem xét
yêu cầu dẫn độ được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng gồm ba thẩm phán trong
đó có một thẩm phán làm chủ tọa và có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp.
Hội đồng xem xét
yêu cầu dẫn độ làm việc theo trình tự sau đây:
a) Một thành viên
của Hội đồng trình bày nội dung hồ sơ của nước yêu cầu dẫn độ và nêu ý kiến về
cơ sở pháp lý của việc dẫn độ;
b) Kiểm sát viên
phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc dẫn độ;
c) Luật sư hoặc
người đại diện hợp pháp của người bị yêu cầu dẫn độ trình bày ý kiến, nếu có;
d) Người bị yêu
cầu dẫn độ trình bày ý kiến;
đ) Căn cứ vào các
quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Hội đồng thảo luận và quyết định
theo đa số việc dẫn độ hoặc từ chối dẫn độ.
5. Chậm nhất là
mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định dẫn độ hoặc từ chối dẫn độ, Tòa án
nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho người bị yêu cầu dẫn độ, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
Người bị yêu cầu
dẫn độ có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị
trong thời hạn mười lăm ngày, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng
nghị trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa
án nhân dân tối cao trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ dẫn độ và kháng cáo, kháng nghị,
Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị; Hội đồng xem xét phúc thẩm quyết định về việc dẫn
độ hoặc từ chối dẫn độ. Trình tự xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết
định dẫn độ của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều này.
6. Quyết định dẫn
độ có hiệu lực pháp luật bao gồm:
a) Quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định của
Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều 41. Các biện pháp ngăn chặn
để dẫn độ
Khi nhận được yêu
cầu chính thức của nước ngoài về việc dẫn độ, cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu
dẫn độ.
Điều 42. Thi hành quyết định dẫn
độ
1. Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày quyết định của Tòa án nhân dân về dẫn độ có hiệu
lực pháp luật, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định
thi hành quyết định dẫn độ. Quyết định thi hành quyết định dẫn độ phải được gửi
cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an, nước yêu cầu dẫn độ và người
bị dẫn độ.
2. Sau khi nhận
được quyết định thi hành quyết định dẫn độ, cơ quan công an có thẩm quyền tiến
hành bắt người bị dẫn độ. Việc bắt người bị dẫn độ được thực hiện theo quy định
của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên.
Bộ Công an có
trách nhiệm tổ chức thi hành việc dẫn độ và thông báo bằng văn bản cho nước yêu
cầu dẫn độ.
Điều 43. Áp giải người bị dẫn độ
1. Cơ quan công an
thi hành quyết định dẫn độ tổ chức việc áp giải người bị dẫn độ theo thời gian,
địa điểm tiếp nhận do Việt Nam và nước yêu cầu dẫn độ thoả thuận trước bằng văn
bản. Thời hạn tiếp nhận người bị dẫn độ không quá mười lăm ngày, kể từ ngày
quyết định thi hành quyết định dẫn độ có hiệu lực.
2. Trường hợp hết
thời hạn do các nước liên quan thoả thuận trước bằng văn bản mà nước yêu cầu
dẫn độ không tiếp nhận thì Bộ Công an kiến nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra
quyết định dẫn độ hủy quyết định thi hành quyết định dẫn độ đó và thông báo cho
nước yêu cầu dẫn độ biết.
Điều 44. Hoãn thi hành quyết định
dẫn độ và dẫn độ tạm thời
1. Khi người bị
yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hình
phạt trên lãnh thổ của Việt Nam về tội không phải là tội bị yêu cầu dẫn độ thì
Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định dẫn độ có thể tự mình hoặc theo đề
nghị của Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan công an cùng cấp hoãn việc thi hành
quyết định dẫn độ người đó cho đến khi kết thúc quá trình truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc chấp hành xong toàn bộ hoặc một phần hình phạt đã tuyên. Bộ Công
an thông báo bằng văn bản cho nước yêu cầu dẫn độ về việc hoãn dẫn độ chậm nhất
là mười ngày làm việc trước ngày hết thời hạn hoãn việc thi hành quyết định dẫn
độ. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã hoãn việc thi hành quyết định dẫn độ
phải ra quyết định thi hành quyết định dẫn độ và gửi ngay quyết định cùng tài
liệu, hồ sơ liên quan cho cơ quan công an thi hành quyết định dẫn độ để thông
báo cho nước yêu cầu và tiếp tục tiến hành việc dẫn độ theo thoả thuận cụ thể
với nước yêu cầu.
2. Trường hợp việc
hoãn thi hành quyết định dẫn độ quy định tại khoản 1 Điều này làm cản trở việc
truy cứu trách nhiệm hình sự ở nước ngoài do hết thời hiệu hoặc gây khó khăn
nghiêm trọng cho việc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bị yêu cầu dẫn độ thì
theo đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ quan công an và theo đề nghị
của nước yêu cầu dẫn độ, Tòa án nhân dân có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật
Việt Nam và thoả thuận cụ thể với nước yêu cầu dẫn độ có thể ra quyết định cho
dẫn độ tạm thời người bị yêu cầu dẫn độ cho nước yêu cầu dẫn độ theo quy định
của Luật này.
3. Người bị dẫn độ
tạm thời phải được trả lại ngay cho Việt Nam sau khi quá trình tố tụng hình sự
của nước yêu cầu đã kết thúc hoặc hết thời hạn yêu cầu dẫn độ tạm thời mà Việt
Nam và nước ngoài đã thoả thuận. Khi có yêu cầu dẫn độ mới của nước yêu cầu, Tòa
án Việt Nam xem xét theo quy định của Luật này để thoả thuận về việc dẫn độ mới
nếu có lý do chính đáng.
Điều
45. Dẫn độ lại
Trường hợp người
đã bị dẫn độ trốn tránh việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình
phạt ở nước ngoài và quay trở lại Việt Nam thì nước yêu cầu dẫn độ có thể đưa
ra yêu cầu dẫn độ lại người đó kèm theo các tài liệu quy định tại Điều 36 và
Điều 37 của Luật này; trong trường hợp này, Tòa án nhân dân cấp tỉnh không tiến
hành lại thủ tục quyết định dẫn độ theo quy định tại Điều 40 của Luật này;
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã quyết định dẫn độ trước đây quyết định dẫn
độ lại đối với người đó. Việc áp giải người bị dẫn độ lại được thực hiện theo
quy định tại Điều 43 của Luật này.
Điều
46. Chuyển giao đồ vật, vật chứng liên quan đến vụ án
Các đồ vật, vật
chứng do phạm tội mà có hoặc cần để làm chứng cứ tại phiên toà có thể được xem
xét chuyển giao cho nước yêu cầu dẫn độ phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt
Nam và nước yêu cầu dẫn độ là thành viên trên cơ sở tôn trọng quyền của bên thứ
ba.
Điều
47. Quá cảnh
1. Trên cơ sở điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật Việt Nam, việc
áp giải người bị dẫn độ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam để đến nước yêu cầu dẫn độ
chỉ được thực hiện sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp
nhận yêu cầu của nước ngoài.
2. Trường hợp
chuyển giao bằng đường hàng không và quá cảnh không hạ cánh trên lãnh thổ Việt
Nam thì việc di chuyển người bị dẫn độ không phải xin quá cảnh Việt Nam; trường
hợp phải hạ cánh thì nước dẫn độ phải gửi ngay yêu cầu xin quá cảnh Việt Nam
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
48. Chi phí về dẫn độ
Nước yêu cầu dẫn
độ phải chịu mọi chi phí về dẫn độ, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Trong
trường hợp Việt Nam chịu chi phí cho việc dẫn độ thì chi phí đó do ngân sách
nhà nước bảo đảm.
Chương V
CHUYỂN GIAO NGƯỜI ĐANG
CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ
Điều
49. Căn cứ chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành hình phạt tù có thể được chuyển giao đến nước mà
người đó mang quốc tịch hoặc đến nước
khác đồng ý tiếp nhận chuyển giao để tiếp tục chấp hành hình phạt tù mà nước
chuyển giao đã tuyên đối với người đó.
2. Việc chuyển
giao được thực hiện căn cứ vào điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên khi
có yêu cầu của người đang chấp hành hình phạt tù hoặc yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền của nước chuyển giao hoặc nước tiếp nhận; trường hợp chưa có điều
ước quốc tế liên quan đến việc chuyển giao thì việc chuyển giao người đang chấp
hành hình phạt tù được thực hiện theo thoả thuận trực tiếp giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và nước liên quan trên cơ sở quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, phù hợp với pháp luật và tập
quán quốc tế.
Điều 50. Điều kiện tiếp nhận,
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp
hành hình phạt tù ở nước ngoài có thể được tiếp nhận về Việt Nam để thi hành
hình phạt tù khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân
Việt Nam;
b) Có nơi thường
trú cuối cùng ở Việt Nam;
c) Hành vi phạm
tội mà người đó bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
d) Vào thời điểm
nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn chưa chấp hành hình phạt tù phải còn ít
nhất là một năm; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này còn ít nhất là sáu
tháng;
đ) Bản án đối với
người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng
nào đối với người đó tại nước chuyển giao;
e) Có sự đồng ý
của nước chuyển giao;
g) Có sự đồng ý
của người được chuyển giao.
2. Người đang chấp
hành hình phạt tù tại Việt Nam có thể được chuyển giao cho nước ngoài để thi
hành hình phạt tù khi có các điều kiện sau đây:
a) Là công dân của
nước tiếp nhận hoặc là người được phép cư trú không thời hạn hoặc có người thân
thích tại nước tiếp nhận chuyển giao;
b) Có đủ các điều
kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này và đã thực hiện xong
phần trách nhiệm dân sự, hình phạt bổ sung là phạt tiền, tịch thu tài sản và
các trách nhiệm pháp lý khác trong bản án;
c) Có sự đồng ý
của nước tiếp nhận chuyển giao.
Điều
51. Từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
Cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam từ chối chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại
Việt Nam cho nước ngoài khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi có căn cứ
cho rằng người được chuyển giao có thể bị tra tấn, trả thù hoặc truy bức tại
nước tiếp nhận chuyển giao;
2. Việc chuyển
giao có thể phương hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia của Việt Nam.
Điều
52.
Hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Hồ sơ yêu cầu
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các văn bản sau đây:
a) Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền của nước nơi người đang chấp hành hình phạt tù yêu cầu
chuyển giao người đó;
b) Các tài liệu
kèm theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
2. Hồ sơ yêu cầu
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù được lập thành ba bộ theo quy
định của Luật này và phù hợp với pháp luật của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo
quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều
53. Văn bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và tài
liệu kèm theo
1. Văn bản yêu cầu
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm và địa điểm lập văn bản;
b) Lý do yêu cầu
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
c) Tên, địa chỉ
của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt
tù;
d) Tên, địa chỉ
của cơ quan được yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù;
đ) Họ, tên, giới
tính, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nơi thường trú cuối cùng, các căn cứ
pháp lý về việc người được yêu cầu chuyển giao đủ tư cách pháp lý để chuyển
giao và các thông tin cần thiết khác về người được yêu cầu chuyển giao.
2. Kèm theo văn
bản yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải có các thông
tin, tài liệu sau đây:
a) Tài liệu để
chứng minh người được yêu cầu chuyển giao đã có đầy đủ điều kiện quy định tại
Điều 50 của Luật này;
b) Văn bản nêu tóm
tắt nội dung của vụ án, bản sao bản án, quyết định của Tòa án đối với người
đang chấp hành hình phạt tù được yêu cầu chuyển giao;
c) Điều luật áp
dụng để xác định các yếu tố cấu thành tội phạm và tội danh, quy định về hình phạt, thời hiệu thi hành hình
phạt đối với tội phạm đó của bản án;
d) Tài liệu mô tả
đặc điểm nhận dạng và ảnh của người được yêu cầu chuyển giao theo pháp luật và
tập quán quốc tế;
đ) Văn bản, tài
liệu xác nhận thời gian người được yêu cầu chuyển giao đã chấp hành hình phạt
tù tại nước yêu cầu chuyển giao và thời gian còn lại phải chấp hành hình phạt
tù tại nước tiếp nhận;
e) Tài liệu liên
quan đến tình hình sức khoẻ, trạng thái tâm thần, hồ sơ bệnh án của người được
yêu cầu chuyển giao, nếu có;
g) Điều ước quốc tế giữa nước được yêu cầu chuyển giao và nước tiếp
nhận.
Điều
54. Tiếp nhận yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
Trong thời hạn hai
mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành
hình phạt tù và tài liệu kèm theo, Bộ Công an vào sổ hồ sơ chuyển giao và kiểm
tra hồ sơ theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này. Bộ Công an có thể
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu chuyển giao cung cấp thông tin
bổ sung hồ sơ. Sau sáu mươi ngày, kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu bổ sung thông
tin mà không nhận được thông tin bổ sung thì Bộ Công an gửi trả hồ sơ cho nước
yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và nêu rõ lý do. Trường
hợp hồ sơ hợp lệ thì Bộ Công an chuyển ngay cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền hai bộ hồ sơ để xem xét, quyết định.
Điều
55. Quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài
1. Trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chuyển giao người đang
chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài do Bộ Công an chuyển đến,
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù phải
thụ lý và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Trong
thời hạn chuẩn bị xem xét yêu cầu chuyển giao người đang chấp hành hình phạt
tù, Tòa án nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài làm
rõ những điểm chưa rõ trong hồ sơ yêu cầu chuyển giao. Văn bản yêu cầu và văn
bản trả lời được gửi thông qua Bộ Công an.
2. Trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án nhân dân cấp
tỉnh ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xem xét yêu cầu
chuyển giao khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;
b) Đình chỉ việc
xem xét yêu cầu chuyển giao và trả hồ sơ cho Bộ Công an trong trường hợp không
thuộc thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người yêu cầu
chuyển giao rút lại yêu cầu chuyển giao hoặc người được yêu cầu chuyển giao đã
rời khỏi Việt Nam hoặc vì các lý do khác mà việc xem xét không thể tiến hành
được.
3. Tòa án nhân dân
cấp tỉnh xem xét yêu cầu chuyển giao trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày ra
quyết định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và chuyển ngay một bộ hồ
sơ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
4. Việc xem xét
yêu cầu chuyển giao được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng gồm ba thẩm phán
trong đó có một thẩm phán làm chủ tọa và có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Hội đồng xem xét
yêu cầu chuyển giao làm việc theo trình tự sau đây:
a) Một thành viên
của Hội đồng trình bày nội dung hồ sơ của nước yêu cầu chuyển giao và nêu ý
kiến về cơ sở pháp lý của việc chuyển giao;
b) Kiểm sát viên
phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc chuyển giao;
c) Luật sư hoặc
người đại diện hợp pháp của người được yêu cầu chuyển giao trình bày ý kiến,
nếu có;
d) Người yêu cầu
chuyển giao trình bày ý kiến;
đ) Căn cứ vào các
quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, Hội đồng thảo luận và quyết định
theo đa số việc chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao.
5. Chậm nhất là
mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chuyển giao hoặc từ chối chuyển
giao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định cho người được chuyển giao, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ Công an để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
Người yêu cầu
chuyển giao có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng
nghị trong thời hạn mười lăm ngày, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định. Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị
cho Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
Trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển giao và kháng cáo, kháng
nghị, Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị; Hội đồng xem xét phúc thẩm quyết định về
việc chuyển giao hoặc từ chối chuyển giao. Trình tự xem xét kháng cáo, kháng
nghị đối với quyết định chuyển giao của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Quyết định
chuyển giao có hiệu lực pháp luật bao gồm:
a) Quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết định của
Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều
56. Thẩm quyền quyết định tiếp nhận người đang chấp hành hình phạt tù ở
nước ngoài về Việt Nam
Tòa án nhân dân
cấp tỉnh nơi người được chuyển giao có nơi cư trú cuối cùng tại Việt Nam quyết
định việc tiếp nhận. Trình tự, thủ tục xem xét việc tiếp nhận được thực hiện
theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 57. Thi hành quyết định
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
1. Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình
phạt tù của Tòa án nhân dân có hiệu lực, Chánh án Tòa án đã ra quyết định sơ
thẩm phải ra quyết định thi hành quyết định chuyển giao. Quyết định thi hành
quyết định chuyển giao phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ
Công an, cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu chuyển giao và người được
chuyển giao.
2. Bộ Công an có
trách nhiệm tổ chức thi hành việc chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều này và
thông báo bằng văn bản cho nước yêu cầu chuyển giao.
Điều 58. Tiếp tục chấp hành hình
phạt tại Việt Nam
1. Việc tiếp tục
chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam của người được chuyển giao thực hiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường
hợp thời hạn của hình phạt do nước chuyển giao đã tuyên phù hợp với pháp luật
Việt Nam thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận chuyển giao.
Trong quyết định tiếp nhận chuyển giao ghi rõ thời hạn người được chuyển giao
phải tiếp tục thi hành hình phạt tù tại Việt Nam.
Trường hợp tính
chất hoặc thời hạn của hình phạt do nước chuyển giao đã tuyên không phù hợp với
pháp luật Việt Nam thì Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận
chuyển giao căn cứ vào các tình tiết của vụ án quyết định chuyển đổi hình phạt
cho phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam. Thời hạn chấp hành hình
phạt tù tại Việt Nam theo hình phạt được chuyển đổi không được dài hơn so với
hình phạt đã tuyên tại nước chuyển giao.
3. Khi nhận được
thông báo về quyết định đặc xá, đại xá hoặc miễn, giảm hình phạt của nước
chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù, Bộ Công an phải gửi ngay
thông báo đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 59. Áp giải người được
chuyển giao
1. Bộ Công an thi
hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù tổ chức việc áp
giải người được chuyển giao đến địa điểm và vào thời gian do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và nước yêu cầu chuyển giao thoả thuận trước bằng văn bản.
2. Trường hợp thời
hạn thoả thuận quy định tại khoản 1 Điều này đã hết mà nước yêu cầu chuyển giao
không tiếp nhận thì Bộ Công an kiến nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền đã ra
quyết định chuyển giao hủy quyết định thi hành quyết định chuyển giao đó và thông
báo cho nước yêu cầu chuyển giao biết.
Điều
60. Chi phí về chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù
Nước yêu cầu
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù phải chịu mọi chi phí về chuyển
giao người đang chấp hành hình phạt tù, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp Việt Nam chịu chi phí chuyển giao người đang chấp hành hình
phạt tù thì chi phí đó do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TƯƠNG TRỢ
TƯ PHÁP
Điều 61. Trách nhiệm của Chính
phủ trong hoạt động tương trợ tư pháp
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động tương trợ tư pháp.
2. Chỉ đạo các cơ
quan của Chính phủ trong hoạt động tương trợ tư pháp; phối hợp với Tòa án nhân
dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong hoạt động tương trợ tư
pháp.
3.
Hằng năm báo cáo Quốc hội về hoạt động tương trợ tư pháp.
Điều 62. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt
động tương trợ tư pháp.
2. Tiếp nhận,
chuyển giao, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ủy thác tư pháp về dân sự.
3. Trao đổi thông
tin về pháp luật và thực tiễn tương trợ tư pháp với cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Đề xuất
việc ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp.
5.
Hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động tương trợ tư pháp.
Điều 63. Trách nhiệm của Tòa án
nhân dân tối cao
1. Hướng dẫn Tòa
án nhân dân các cấp thực hiện tương trợ tư pháp.
2. Xem xét, quyết
định các vụ việc về dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù theo
thẩm quyền.
3. Định kỳ sáu
tháng và hằng năm thông báo với Bộ Tư pháp tình hình thực hiện tương trợ tư
pháp thuộc thẩm quyền.
Điều 64. Trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
1. Tiếp nhận,
chuyển giao, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các ủy thác tư pháp về hình sự;
xem xét, quyết định việc thực hiện và yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ
quan điều tra có thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự; từ chối hoặc
hoãn thực hiện ủy thác tư pháp về hình sự theo thẩm quyền.
2. Thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp theo thẩm quyền.
3. Hướng dẫn Viện
kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự.
4. Đề xuất việc ký
kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp; kiến nghị sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp.
5. Định kỳ sáu
tháng và hằng năm thông báo với Bộ Tư pháp tình hình thực hiện ủy thác tư pháp
về hình sự.
Điều 65. Trách nhiệm của Bộ Công
an
1. Tiếp nhận,
chuyển giao, xem xét, giải quyết các yêu cầu của nước ngoài về dẫn độ, chuyển
giao người đang chấp hành hình phạt tù; xem xét và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân và thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp theo
thẩm quyền.
2. Đề xuất việc ký
kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về dẫn độ và chuyển giao người đang
chấp hành hình phạt tù; kiến nghị sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về tương trợ tư pháp.
3. Định kỳ sáu
tháng và hằng năm thông báo với Bộ Tư pháp tình hình thực hiện yêu cầu dẫn độ
và chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù.
Điều 66. Trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao
1. Chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành có liên quan xem xét, quyết định áp dụng nguyên tắc có đi
có lại trong quan hệ tương trợ tư pháp với nước hữu quan.
2. Đề xuất việc ký
kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp; kiến nghị sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tương trợ tư pháp.
3. Định kỳ sáu
tháng và hằng năm thông báo với Bộ Tư pháp tình hình áp dụng nguyên tắc có đi
có lại trong quan hệ tương trợ tư pháp với nước hữu quan.
Điều 67. Trách nhiệm của cơ quan
đại diện của Việt Nam ở nước ngoài
1. Thực hiện các
ủy thác tư pháp có liên quan đến công dân Việt Nam ở nước sở tại theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trong nước theo quy định của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và không trái với pháp
luật của nước sở tại.
2. Tiếp nhận các
yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài và chuyển về cho các cơ quan có thẩm
quyền trong nước.
3. Chuyển hồ sơ ủy
thác tư pháp của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho Bộ Ngoại giao của nước
sở tại để chuyển cho cơ quan có thẩm quyền của nước này xem xét, thực hiện.
Điều 68. Trách nhiệm của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện ủy
thác tư pháp của nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Xem xét, quyết
định dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù hoặc từ chối dẫn độ,
chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của Luật này.
3. Tiến hành các
hoạt động tương trợ tư pháp khác theo thẩm quyền.
4. Báo cáo kết quả thực hiện tương trợ tư pháp cho Tòa án
nhân dân tối cao.
Điều 69. Trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện ủy
thác tư pháp của nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Tiến hành các
hoạt động tương trợ tư pháp khác theo thẩm quyền.
3. Thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp theo thẩm quyền.
4.
Báo cáo kết quả thực hiện tương trợ tư pháp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 70. Trách nhiệm của cơ quan
điều tra
1. Tiếp nhận hồ sơ
tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành hình
phạt tù từ cơ quan có thẩm quyền chuyển đến.
2. Tiến hành các
hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ và chuyển giao người đang chấp
hành hình phạt tù theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Chương VII
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Chính phủ, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (đã ký)
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét