QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Chương I
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế,
người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong
nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị
trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu,
trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước
ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này
sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho
Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức
nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
gửi hoặc
nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
4. Người được
ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm
thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong
trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
c) Tổ chức
tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
d) Người được
chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá
nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh nghiệp
được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác
được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa
trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất,
tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được
phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ở chợ
biên giới theo quy định của pháp luật.
6. Người có
hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có
sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của
pháp luật.
7. Trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi
thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập
theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu
vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh,
nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phương pháp tính thuế hỗn hợp là
việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương
pháp tính thuế tuyệt đối.
3. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần
trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là
việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ
sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam
gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc
ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ
sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào
Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong
nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập
khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức
vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
1. Số tiền
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và
thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất
đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế
xuất khẩu.
Trường hợp
hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi
về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các
thỏa thuận này.
3. Thuế suất
đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt,
thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:
a) Thuế suất
ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt
Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng
điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối
huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất
ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong
quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào
thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương
mại với Việt Nam;
c) Thuế suất
thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng
150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế
suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật
này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
1. Số tiền
thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
xác định là
tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định
tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Điều 7. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan
1. Hàng hóa
nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 3 Điều 5 và Điều 6 của Luật này.
2. Hàng hóa
nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ quan có
thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định.
Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
1. Trị giá tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
2. Thời điểm
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất,
mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế,
miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế
tuyệt đối trong
hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
1. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp
được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải
phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế
kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn
bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng
hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ
chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp
thuế.
2. Người nộp
thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện
nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong
tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá
thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ
thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Điều 10. Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Khuyến
khích nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu
cầu; chú trọng phát triển lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
2. Phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Góp phần
bình ổn thị trường và nguồn thu ngân sách nhà nước.
4. Đơn giản,
minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục
hành chính về thuế.
5. Áp dụng thống nhất mức
thuế suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng
kỹ thuật tương tự; thuế
suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô; thuế suất thuế
xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô.
Điều 11. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính phủ
căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này, Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục
nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng
chịu thuế ban hành kèm theo Luật này, Biểu thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định
thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và
các điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
a) Biểu thuế
xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
b) Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
c) Danh mục
hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch
thuế quan.
2. Trong
trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ
sung Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất
thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này.
3. Thẩm quyền áp dụng thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy định tại Chương
III của Luật này.
Chương III
THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, THUẾ CHỐNG TRỢ CẤP, THUẾ TỰ VỆ
Điều 12. Thuế chống bán phá giá
1. Điều kiện
áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá
phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán
phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc
áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Thuế chống
bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn
chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp
dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải
căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c)
Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
d) Việc áp
dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã
hội trong nước.
3. Thời
hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp
dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá
giá có thể được gia hạn.
1. Điều kiện
áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa
nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành
sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc
áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống
trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp
dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ
vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c)
Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào
Việt Nam;
d) Việc áp
dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội
trong nước.
3. Thời hạn
áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có
hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể
được gia hạn.
1. Điều
kiện áp dụng thuế tự vệ:
a) Khối
lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột
biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá
của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Việc gia
tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe
doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa
cạnh tranh
trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc
áp dụng thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ
được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành
sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;
b) Việc áp
dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế
tự vệ tạm thời;
c) Thuế tự vệ
được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ
hàng hóa.
3.
Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế
tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06
năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng
minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Điều 15. Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
1. Việc áp
dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ
được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá,
pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức
thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá
giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai
và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bộ Công
thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế
tự vệ.
4. Bộ Tài
chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm,
căn cứ vào các điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng
biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức phù hợp với điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hàng hóa trong
tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
2. Tài sản di
chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho
tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di
chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế
phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức
được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm
quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa
mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới
thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng
của cư dân biên giới.
Trường hợp
thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất,
tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải
nộp thuế.
4. Hàng hóa
được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Hàng hóa
có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
6. Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia
công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất
khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong
nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất
khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu
tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm
gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài
nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với
chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn
thuế.
7. Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế
quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu
vào thị trường trong nước.
9. Hàng hóa
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự
kiện khác;
máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản
phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái
nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho
thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện
các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
b) Máy móc,
thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay
nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở
nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước
ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
c) Hàng hóa
tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
d) Phương
tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để
chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Hàng hóa
kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm
cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một
khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
10. Hàng hóa
không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim,
mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Máy móc,
thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc
sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy
móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị;
b) Phương
tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây
dựng trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại
khoản này được áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
12. Giống cây
trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất
được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
13. Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của
dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu
tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi
bắt đầu sản xuất.
Việc miễn
thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai
thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản
cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
14. Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu
tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo
được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể
từ khi bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa
nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc,
thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt
động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với
máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc
để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần
thiết cho hoạt động dầu khí;
c) Vật tư cần
thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
16. Dự án, cơ
sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về
đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa
nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu, bao gồm: máy móc,
thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc
sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy
móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của
máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực
tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa
nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm
trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu;
c) Tàu biển
xuất khẩu.
17. Máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ
hoạt động in, đúc tiền.
18. Hàng hóa
nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục
vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số,
phần mềm.
19. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Máy móc,
thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa
sản xuất được để thu gom, vận chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí
thải, quan trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng tái
tạo; xử lý ô nhiễm môi trường, ứng phó, xử lý sự cố môi trường;
b) Sản phẩm
xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
20. Hàng hóa
nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo
dục.
21. Hàng hóa
nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa
sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22. Hàng hóa
nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong
đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được.
23. Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
24. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trường hợp
quy định tại các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Điều 16 của Luật này,
người nộp thuế thực hiện thông báo hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu với
cơ quan hải quan.
2. Thủ tục
miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ
quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám
định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế
tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng,
mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục
giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Các trường
hợp hoàn thuế:
a) Người nộp
thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu,
xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu
đã nộp thuế;
b) Người nộp
thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn
thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Người nộp
thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn
thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp
thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã
đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ) Người
nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển
của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê
để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ
sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế
nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại
tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng
thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không hoàn
thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của
Chính phủ.
2. Hàng hóa
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử
dụng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục hoàn thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Chương V
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
2. Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án đang
được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức
ưu đãi quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời
gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy
định của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng chưa
xuất khẩu sản phẩm; hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất nhưng chưa tái xuất
thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, chưa nộp thuế thì được áp dụng theo quy định của Luật
này.
Chính phủ quy
định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét