QUỐC HỘI
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
LUẬT
TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Trợ giúp pháp lý.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này
quy định về người được trợ giúp pháp lý; tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý; người thực hiện trợ giúp pháp lý; hoạt động trợ giúp
pháp lý; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Trợ
giúp pháp lý
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được
trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp
phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động trợ giúp pháp lý
1.
Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý.
2.
Kịp thời, độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
3. Bảo vệ tốt
nhất quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
4.
Không thu tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp
lý.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về trợ giúp pháp lý
1. Trợ
giúp pháp lý là trách nhiệm của Nhà nước.
2. Nhà nước có chính
sách để bảo đảm quyền được trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội.
3. Nhà nước có chính sách nâng
cao chất lượng trợ giúp pháp lý, thu hút các nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp
lý.
4. Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, ghi nhận và tôn vinh các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia, đóng góp cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
Điều 5. Nguồn tài chính
cho công tác trợ giúp pháp lý
1.
Nguồn tài chính
cho công tác trợ giúp pháp lý bao gồm nguồn ngân sách nhà nước; đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước,
ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác.
2.
Kinh phí ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng
năm của cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý theo quy định của
pháp
luật về
ngân sách nhà nước.
Đối
với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, ưu tiên bố trí ngân sách từ số bổ
sung cân đối ngân sách hằng năm để hỗ trợ cho việc thực hiện vụ việc trợ giúp
pháp lý phức tạp, điển hình.
3.
Kinh phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý của tổ chức tự nguyện thực hiện do tổ
chức đó tự bảo đảm.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động trợ giúp pháp lý
1. Nghiêm cấm tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
và người thực hiện trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp
của người được trợ giúp pháp lý; phân biệt đối xử người được trợ giúp pháp lý;
b) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích vật chất
hoặc lợi ích khác từ người được trợ giúp pháp lý; sách nhiễu người được trợ
giúp pháp lý;
c) Tiết lộ thông tin về vụ việc trợ giúp pháp lý, về người
được trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp người được trợ giúp pháp lý đồng ý bằng
văn bản hoặc luật có quy định khác;
d) Từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp
lý, trừ trường hợp quy định tại Luật này và quy định của pháp luật về tố tụng;
đ) Lợi dụng hoạt động trợ giúp
pháp lý để trục lợi, xâm phạm quốc phòng, an ninh quốc gia, gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức
xã hội;
e) Xúi giục, kích động người được trợ giúp pháp lý cung cấp
thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp
luật.
2. Nghiêm cấm người được trợ giúp pháp lý, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý có hành vi sau đây:
a) Xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của
người thực hiện trợ giúp pháp lý và uy tín của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp
lý;
b) Cố tình cung cấp thông tin, tài
liệu sai sự thật về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c)
Đe dọa, cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động trợ giúp pháp lý; gây rối, làm mất trật tự, vi phạm nghiêm trọng nội
quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.
Chương II
NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 7. Người được trợ giúp pháp lý
1. Người có công với cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo.
3. Trẻ em.
4. Người dân tộc thiểu số
cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo.
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài
chính:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng,
con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
b) Người nhiễm chất độc da cam;
c) Người cao tuổi;
d) Người khuyết tật;
đ) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ
án hình sự;
e) Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
g) Nạn nhân của hành vi
mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
h) Người nhiễm HIV.
Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý quy định tại khoản
này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
Điều 8. Quyền của người được trợ giúp pháp lý
1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích
vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người
thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự,
thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ
quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp
lý.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người
thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu
thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của
Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp
pháp lý.
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực
hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác
trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ
giúp pháp lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ,
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ
Điều 10. Tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý.
2. Sở Tư pháp công bố danh sách
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp.
Điều 11. Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước có thể có Chi nhánh.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, được thành lập tại các huyện ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, giao thông không thuận tiện đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và chưa có tổ chức hành nghề luật sư hoặc tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Căn cứ nhu cầu và điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước, Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Điều 12. Tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức tham gia trợ giúp pháp
lý bao gồm tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý và tổ chức đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý.
2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký
kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp theo quy định của Luật
này.
3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức có
liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý;
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuộc tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, truyền thông về trợ
giúp pháp lý;
đ) Giải quyết khiếu nại theo quy
định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến giải quyết vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về trợ giúp pháp lý ủy quyền hoặc
yêu cầu.
3. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được nhận thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định
của Chính phủ;
c) Quyền và nghĩa vụ khác theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý.
4. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý
theo nội dung đăng ký.
Điều 14. Hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý được ký kết giữa Sở Tư pháp với tổ chức
hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật và giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước với luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý về việc thực hiện trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Căn cứ yêu cầu trợ giúp pháp lý và thực tiễn
tại địa phương, Sở Tư pháp lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
với tổ chức có nguyện vọng và có đủ điều kiện sau đây:
a) Có lĩnh vực đăng ký hoạt động
phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này;
b) Là tổ chức hành nghề luật sư;
tổ chức tư vấn pháp luật có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh
nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức;
c) Có cơ sở vật chất phù hợp với
hoạt động trợ giúp pháp lý;
d) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư, tư vấn
pháp luật.
3. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý
tại địa phương lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với luật sư
có đủ điều kiện sau đây:
a) Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề luật sư;
b) Không bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
c) Không đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
d) Được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hành nghề luật
sư nơi luật sư đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức mà luật sư ký kết hợp đồng
lao động.
4. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lựa chọn, ký kết hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định
tại Điều 24 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân đã thực hiện hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại khoản 1 Điều
6 của Luật này thì không được lựa chọn, ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp
lý trong thời gian ít nhất là 02 năm kể từ ngày có kết luận vi phạm.
6. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật tự nguyện thực hiện trợ giúp pháp lý bằng nguồn lực của mình được
đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý như sau:
a) Tổ chức hành nghề luật sư có đủ điều kiện quy
định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 14 của Luật này;
b) Tổ chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện quy
định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 14 của Luật này và có ít nhất 01 tư vấn
viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư
làm việc thường xuyên tại tổ chức.
2. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý đăng ký về phạm vi, hình thức, lĩnh vực, đối
tượng trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động.
3. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định trình tự, thủ tục đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 16. Chấm dứt thực
hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong
các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2
Điều 14 của Luật này;
b) Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện
trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây
hậu quả nghiêm trọng;
d) Chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức đăng ký tham gia trợ
giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng một trong
các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 15 của
Luật này;
b) Tự chấm dứt tham gia trợ giúp
pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý;
c) Không thực hiện trợ giúp pháp
lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý gây
hậu quả nghiêm trọng;
đ) Chấm dứt hoạt động theo quy định
của pháp luật.
3. Khi chấm dứt thực hiện trợ
giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển
hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư
pháp giao để tiếp tục thực hiện.
Chương IV
NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ,
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI THỰC HIỆN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 17. Người thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý bao gồm:
a) Trợ giúp viên pháp lý;
b) Luật sư thực hiện trợ giúp
pháp lý theo hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; luật sư thực hiện
trợ giúp pháp lý theo phân công của tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
c) Tư vấn viên pháp luật có 02
năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên làm việc tại tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
d) Cộng tác viên trợ giúp pháp
lý.
2. Sở Tư pháp công bố
danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người thực hiện trợ giúp
pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
b) Được bảo đảm thực hiện trợ
giúp pháp lý độc lập, không bị đe dọa, cản trở, sách nhiễu hoặc can thiệp trái
pháp luật;
c) Từ chối hoặc không tiếp tục thực
hiện trợ giúp pháp lý trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25, khoản 1 Điều 37 của Luật này và theo quy
định của pháp luật về tố tụng;
d) Được bồi
dưỡng, tập huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
đ) Bảo đảm chất lượng vụ việc trợ
giúp pháp lý;
e) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động
trợ giúp pháp lý;
g) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy
nơi thực hiện trợ giúp pháp lý;
h) Bồi thường hoặc hoàn trả một khoản tiền cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã trả cho
người bị thiệt hại do lỗi của mình gây ra khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo
quy định của pháp luật.
2. Trợ giúp viên pháp lý có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Tham gia các khóa tập huấn
nâng cao kiến thức, kỹ năng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ trợ giúp pháp lý;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác theo phân công;
d)
Được hưởng chế độ, chính sách theo quy định.
3. Luật sư, cộng tác viên trợ giúp pháp lý ký kết hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được hưởng
thù lao và chi phí thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Điều 19. Tiêu chuẩn trợ giúp viên pháp lý
Công
dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu
chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:
1.
Có phẩm chất đạo đức tốt;
2.
Có trình độ cử nhân luật trở lên;
3.
Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành
nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;
4.
Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;
5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.
Điều 20. Tập sự trợ giúp pháp lý
1. Viên chức của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề
luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư được
tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp
lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn
tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. Tại cùng
một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02
người.
2. Người tập sự trợ
giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề
nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn
pháp luật.
Người tập sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên
pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ
việc trợ giúp pháp lý khi được người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý
nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ
việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự
giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý
quy định tại khoản này.
3.
Người thuộc
trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của
Luật Luật sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.
4.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ
giúp pháp lý và mẫu Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý.
Điều 21. Bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
lập danh sách những người làm việc ở Trung tâm có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 19 của Luật này gửi Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm, cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người được đề
nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị bổ nhiệm trợ
giúp viên pháp lý;
b) Lý lịch trích ngang của người được
đề nghị bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý;
c) 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
d) Bản sao có chứng thực Bằng tốt nghiệp đại học chuyên
ngành luật, Bằng thạc sĩ luật hoặc Bằng tiến sĩ luật;
đ) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề luật sư hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp
pháp lý; trường hợp được miễn tập sự trợ giúp pháp lý thì phải có bản sao có chứng
thực giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự trợ giúp pháp lý;
e) Giấy chứng nhận sức khỏe.
3.
Người đã bị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại các
điểm a, c và e khoản 1 Điều 22 của Luật này được xem xét bổ nhiệm, cấp thẻ trợ
giúp viên pháp lý khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của trợ giúp viên pháp lý quy định
tại Luật này và lý do miễn nhiệm, thu hồi thẻ không còn.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ trợ giúp
viên pháp lý; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý bị miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ
giúp viên pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn làm trợ giúp viên pháp lý quy
định tại Điều 19 của Luật này;
b) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc;
c) Chuyển công tác khác hoặc thôi việc theo nguyện vọng;
d) Không thực hiện vụ việc tham gia tố tụng trong thời
gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
đ) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo từ lần thứ 02 trở lên hoặc cách chức do thực hiện hành vi quy định tại
điểm a, b, đ hoặc e khoản 1 Điều 6 của Luật này;
e) Đang bị cấm hành nghề trong thời gian nhất định theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Giám đốc Sở Tư pháp lập hồ sơ gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý đối với
người thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ giúp viên
pháp lý bao gồm:
a) Văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp đề nghị miễn nhiệm, thu hồi thẻ trợ
giúp viên pháp lý;
b) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh trợ giúp viên pháp lý thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý.
Điều 23. Cấp lại thẻ trợ giúp
viên pháp lý
1. Người đã được cấp thẻ trợ giúp viên pháp lý được cấp lại
thẻ trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Người
đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý gửi đơn đề nghị đến Giám đốc Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Sau khi nhận được đơn của người đề nghị cấp lại
thẻ trợ giúp viên pháp lý, Giám
đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập hồ sơ gửi Giám đốc Sở Tư pháp.
3. Hồ sơ
đề nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại thẻ trợ giúp viên pháp lý;
b) 02 ảnh
màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
c) Thẻ trợ
giúp viên pháp lý bị hư hỏng hoặc xác nhận của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp
lý nhà nước trong trường hợp thẻ bị mất.
4. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Giám đốc Sở Tư
pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cấp lại thẻ trợ giúp
viên pháp lý.
5. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định cấp
lại thẻ trợ giúp viên pháp lý.
Điều 24. Cộng tác viên trợ giúp pháp lý
1. Ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, căn cứ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực tế tại địa
phương, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đề nghị Giám đốc Sở Tư
pháp cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý cho
người có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp
pháp lý có thể trở thành cộng tác viên trợ giúp pháp lý, bao gồm: trợ giúp viên
pháp lý; thẩm phán, thẩm tra viên ngành Tòa án; kiểm sát viên, kiểm tra viên
ngành kiểm sát; điều tra viên; chấp hành viên, thẩm tra viên thi hành án dân sự;
chuyên viên làm công tác pháp luật tại các cơ quan nhà nước.
3. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ký kết hợp
đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với người được cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý để thực hiện tư vấn pháp luật tại địa phương.
Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đề nghị Giám
đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý đối với người không thực hiện trợ giúp pháp
lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý.
Điều 25. Các trường hợp không được tiếp tục thực hiện hoặc phải từ chối thực
hiện trợ giúp pháp lý
1. Người thực hiện trợ giúp pháp
lý không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật này, trừ trường hợp đã chấp hành xong hình
thức xử lý vi phạm và được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật
này;
b) Bị thu hồi thẻ trợ giúp viên
pháp lý, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Chứng
chỉ hành nghề luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Các trường hợp không được tham
gia tố tụng theo quy định của pháp luật về tố tụng.
2. Người thực hiện trợ
giúp pháp lý phải từ chối thực hiện vụ việc trợ
giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã hoặc đang thực hiện trợ
giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp lý là các bên có quyền lợi đối lập
nhau trong cùng một
vụ việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác đối với
vụ việc tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng trong lĩnh vực dân sự;
b) Có căn cứ cho rằng người thực
hiện trợ giúp pháp lý có thể không khách quan trong thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Có lý do cho thấy không thể thực
hiện vụ việc trợ giúp pháp lý một cách hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ giúp
pháp lý và cử người khác thực hiện trợ giúp pháp lý trong trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương V
PHẠM VI, LĨNH VỰC,
HÌNH THỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 26. Phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thực
hiện trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được trợ giúp pháp lý đang cư trú tại
địa phương;
b) Vụ việc trợ giúp pháp lý xảy ra tại địa
phương;
c) Vụ việc trợ giúp pháp lý do cơ quan có thẩm quyền về
trợ giúp pháp lý ở Trung ương yêu cầu.
2. Tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp
pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi hợp đồng.
3. Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi đăng ký.
Điều 27. Lĩnh vực, hình thức
trợ giúp pháp lý
1. Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực
pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
2. Các hình thức trợ giúp pháp lý
bao gồm:
a) Tham gia tố tụng;
b) Tư vấn pháp luật;
c) Đại diện ngoài tố tụng.
Điều 28. Địa điểm tiếp người được
trợ giúp pháp lý
1. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý bố trí nơi tiếp người được trợ giúp pháp lý tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc tại địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức bảo đảm điều kiện để việc trình bày yêu cầu được dễ dàng,
thuận lợi.
2. Tại trụ sở của tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý phải niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được trợ giúp pháp
lý.
Điều 29. Yêu cầu trợ giúp pháp lý
1. Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người yêu cầu phải nộp hồ sơ cho tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý, gồm có:
a) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý;
b) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Việc nộp hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nộp trực tiếp tại
trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy
tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người yêu cầu trợ giúp
pháp lý không thể tự mình viết đơn yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu có
trách nhiệm ghi các nội dung vào mẫu đơn để họ tự đọc hoặc đọc lại cho họ nghe
và yêu cầu họ ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn;
b) Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch
vụ bưu chính, người yêu cầu trợ giúp pháp
lý nộp các giấy tờ, tài liệu
quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý;
c) Trường hợp
gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử, khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý, người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình
bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ
giúp pháp lý.
Điều 30. Thụ lý vụ việc trợ giúp
pháp lý
1. Yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ
được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp
pháp của người được trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 7 và phù hợp với quy định
của Luật này.
2. Người
tiếp nhận yêu cầu phải kiểm tra các nội dung có liên quan đến yêu cầu
trợ giúp pháp lý và trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện để
thụ lý hoặc phải bổ sung giấy tờ, tài liệu có liên quan.
3. Tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý phải từ chối thụ lý và thông báo rõ lý do bằng
văn bản cho người yêu cầu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu trợ giúp pháp lý không đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;
c) Người được trợ giúp pháp lý đã
chết;
d) Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.
4. Trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều 29 của Luật này nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp
hết thời hiệu khởi kiện, sắp đến ngày xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng chuyển
yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì
người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người
yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.
1. Trợ giúp viên pháp lý, luật sư
thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy
định của Luật này và pháp luật về tố tụng.
2. Khi người được trợ giúp pháp
lý yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng, trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trường hợp người được trợ giúp
pháp lý là người bị bắt, người bị tạm giữ yêu cầu cử người thực hiện trợ giúp
pháp lý, trong thời hạn 12 giờ kể từ thời điểm thụ lý, tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý có trách nhiệm cử người thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Trong thời hạn 12 giờ kể từ thời
điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của người bị bắt, người bị tạm giữ hoặc
trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm nhận được yêu cầu trợ giúp pháp lý của bị
can, bị cáo, người bị hại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật về tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo
cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương. Ngay sau khi nhận được
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm thụ lý theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của
Luật này và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng.
4.
Việc cử người tham gia tố tụng phải được lập thành văn bản
và gửi cho người được trợ giúp pháp lý, cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan.
Điều 32. Tư vấn pháp luật
1. Người thực hiện trợ giúp pháp lý tư vấn pháp luật cho người được trợ giúp pháp
lý bằng việc hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến
tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng,
thống nhất hướng giải quyết vụ việc.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày thụ lý vụ việc hoặc nhận đủ các giấy tờ, tài liệu cần bổ sung, người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm nghiên cứu và
trả lời bằng văn bản cho người được trợ giúp pháp lý; đối với vụ việc phức tạp
hoặc cần có thời gian để xác minh thì có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người được trợ giúp pháp lý.
Trường hợp
yêu cầu trợ giúp pháp lý là vướng mắc pháp luật đơn giản
thì người tiếp nhận hướng dẫn, giải đáp, cung cấp thông tin pháp luật ngay cho
người được trợ giúp pháp lý.
Điều 33. Đại
diện ngoài tố tụng
1. Trợ
giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng
cho người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý, tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm cử người đại diện ngoài tố tụng
cho người được trợ giúp pháp lý.
Việc cử
người đại diện ngoài tố tụng phải được lập thành văn bản và gửi cho người được
trợ giúp pháp lý.
Điều 34. Phối hợp xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Trường hợp cần xác minh các
tình tiết, sự kiện có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý ở địa phương khác
thì tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý đã thụ lý vụ việc yêu cầu tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý nơi cần xác minh phối hợp thực hiện. Yêu cầu xác minh phải
bằng văn bản, nêu rõ nội dung cần xác minh và thời hạn trả lời.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý được yêu cầu xác minh có trách nhiệm thực hiện xác minh trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu và gửi kết quả bằng văn bản kèm theo giấy
tờ, tài liệu có liên quan cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý yêu cầu; trường hợp không thể xác minh được nội dung theo yêu cầu thì phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
3. Văn bản yêu cầu xác minh, văn
bản thông báo kết quả thực hiện và giấy tờ, tài liệu có liên quan phải được lưu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
Điều 35. Chuyển yêu cầu trợ giúp
pháp lý
1. Trường hợp yêu cầu trợ giúp pháp lý
không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 của Luật
này, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý đến
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có thẩm quyền và thông báo cho người có yêu
cầu biết.
2. Trường hợp không đủ nguồn lực thực
hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý chuyển yêu cầu trợ
giúp pháp lý đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại địa phương và thông
báo cho người có yêu cầu biết.
Điều 36. Kiến nghị trong hoạt động
trợ giúp pháp lý
1. Trong quá trình thực hiện trợ
giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý kiến nghị bằng văn bản với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ việc
trợ giúp pháp lý.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan nhận được kiến nghị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản; trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ quan nhận được kiến nghị không trả lời thì tổ chức thực hiện trợ giúp
pháp lý có quyền kiến nghị cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đó xem xét, giải quyết.
Điều 37. Không tiếp tục thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý
1. Vụ việc trợ giúp pháp lý không
được tiếp tục thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp
phải từ chối theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật này;
b) Người được trợ giúp pháp lý thực
hiện một trong các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật
này;
c) Người được trợ giúp pháp lý
rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
2. Trường hợp không tiếp tục thực
hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người thực hiện
trợ giúp pháp lý phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người được trợ
giúp pháp lý.
3. Trường hợp vụ việc trợ giúp
pháp lý đang được thực hiện mà người được trợ giúp pháp lý không còn đáp ứng
quy định tại Điều 7 của Luật này thì vụ việc được tiếp tục thực hiện cho đến
khi kết thúc.
Điều 38. Hồ sơ vụ việc trợ giúp
pháp lý
1. Khi thực hiện trợ giúp pháp
lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý gồm có:
a) Các giấy tờ, tài liệu theo quy định
tại khoản 1 Điều 29 của Luật này;
b) Các văn bản, giấy tờ liên quan
và kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý;
c) Các giấy tờ, tài liệu khác (nếu có).
Điều 39. Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ
giúp pháp lý
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc vụ việc, người
thực hiện trợ giúp pháp lý phải bàn giao hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý cho tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý phải được thống
kê, đánh số thứ tự, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm và được lưu trữ theo
quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ điện tử của từng vụ việc
trợ giúp pháp lý được số hóa, cập
nhật vào hệ thống quản lý vụ việc trợ giúp pháp lý và lưu trữ tại cơ sở dữ liệu
về trợ giúp pháp lý.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 40. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về trợ giúp pháp lý
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
2. Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về trợ giúp pháp lý và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về trợ
giúp pháp lý;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành chiến lược, kế hoạch phát triển trợ giúp pháp lý
và tổ chức triển khai thực hiện;
c) Ban hành các quy định hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ, mẫu giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý; tiêu
chí xác định vụ việc trợ giúp pháp lý phức tạp, điển hình; thực hiện chế độ báo
cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý;
d) Hướng dẫn, tổ chức và theo dõi
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện trợ giúp pháp lý;
e) Tổ chức công tác truyền thông
về trợ giúp pháp lý và việc thẩm định, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp
pháp lý;
g) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện hoạt động trợ giúp pháp lý; khen thưởng, kỷ luật và xử lý vi phạm trong hoạt
động trợ giúp pháp lý;
h) Tiếp nhận hỗ trợ, đóng góp của
tổ chức, cá nhân cho công tác trợ giúp pháp lý;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế về trợ giúp pháp lý.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại địa phương; bảo đảm các điều kiện làm việc cho Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước.
Điều 41. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến hoạt động trợ giúp
pháp lý trong tố tụng
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Luật này trong hệ thống các cơ quan trực thuộc.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan tiến hành tố tụng có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý được hưởng
quyền trợ giúp pháp lý, tạo điều kiện cho người thực hiện trợ giúp pháp lý tham
gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan
Trong quá trình xử lý, giải quyết
vụ việc liên quan đến công dân, nếu công dân thuộc diện người được trợ giúp
pháp lý, cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải thích quyền được trợ giúp pháp lý
và giới thiệu đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 43. Trách nhiệm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư
1. Liên đoàn Luật sư Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong quản lý, giám sát việc thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ
chức hành nghề luật sư, luật sư theo quy định của Luật này.
2. Đoàn luật sư tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong quản lý, giám sát việc thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ
chức hành nghề luật sư, luật sư theo quy định của Luật này.
Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức chủ quản của tổ chức
tư vấn pháp luật
Tổ chức chủ quản của
tổ chức tư vấn pháp luật có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về trợ giúp pháp lý trong quản lý, giám sát việc thực hiện trợ giúp
pháp lý của tổ chức tư vấn pháp luật, tư vấn viên pháp luật theo quy định của Luật này.
Chương VII
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP
Điều 45. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo
1. Người được trợ giúp pháp lý có
quyền khiếu nại đối với hành vi sau đây của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý,
người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình:
a) Từ chối thụ lý vụ việc trợ
giúp pháp lý;
b) Không thực hiện trợ giúp pháp
lý;
c) Thực hiện trợ giúp pháp lý
không đúng pháp luật;
d) Thay đổi người thực hiện trợ
giúp pháp lý không đúng pháp luật.
2. Người đứng đầu tổ chức thực hiện
trợ giúp pháp lý có trách nhiệm giải quyết khiếu nại đối với hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc quá thời hạn mà khiếu nại
không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên Giám đốc Sở Tư pháp.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được khiếu nại, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp có hiệu lực thi hành. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được
giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm
hành chính và quyết định hành chính, hành vi hành chính khác trong hoạt động trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về hành vi vi phạm quy định của Luật này. Việc tố cáo và giải quyết tố
cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 46. Giải quyết tranh chấp
1. Trường hợp có tranh chấp giữa
người được trợ giúp pháp lý với trợ giúp viên pháp lý, tư vấn viên pháp luật, cộng
tác viên trợ giúp pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, tổ chức tư vấn
pháp luật liên quan đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý thì việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Trường hợp có tranh chấp giữa người được trợ giúp pháp
lý với luật sư, tổ chức hành nghề luật sư liên quan đến việc thực hiện trợ giúp
pháp lý thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về luật sư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2018.
2. Luật Trợ giúp pháp lý số
69/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 48. Quy định chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành, người đã được bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý theo quy
định của Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11 được tiếp tục hoạt động theo quy định của Luật này; sau 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, người được bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý không
có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư thì bị thu hồi thẻ trợ giúp
viên pháp lý.
2. Trong thời hạn
01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tham gia trợ giúp pháp
lý, người tham gia trợ giúp pháp lý theo Luật Trợ giúp pháp lý
số 69/2006/QH11 phải đáp ứng yêu cầu của Luật này; trường hợp không đáp ứng yêu
cầu của Luật này thì chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc
đang thực hiện cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nơi đăng ký tham gia để
tiếp tục thực hiện.
3. Vụ việc trợ
giúp pháp lý đang được thực hiện theo Luật Trợ giúp
pháp lý số 69/2006/QH11 nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa kết thúc thì tiếp
tục thực hiện theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11
cho đến khi
kết thúc vụ việc.
4. Trong thời hạn
01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà
soát các Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước đã được thành lập tại địa phương và căn cứ vào
nhu cầu trợ giúp pháp lý, nguồn lực thực hiện trợ giúp pháp lý và hiệu quả hoạt
động báo cáo Bộ Tư pháp để thống nhất việc duy trì, sáp nhập hoặc giải thể Chi
nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nguyễn Thị Kim Ngân |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét