QUỐC HỘI Luật số: 12/2017/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT
HÌNH SỰ SỐ 100/2015/QH13
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều
3 như sau:
“d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ
đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu
thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp
tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá
trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại gây ra;”;
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 3 như sau:
“d)
Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách
nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự
nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục
hậu quả xảy ra.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều
9. Phân loại tội phạm
1.
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được
quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a)
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định
đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù đến 03 năm;
b)
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt
do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c)
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với
tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d)
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho
xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy
định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử
hình.
2.
Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1
Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76
của Bộ luật này.”.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:
“2.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150,
151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287,
289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”.
4.
Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14.
Chuẩn bị phạm tội
1.
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những
điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm,
trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109,
điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.
2.
Người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111,
112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299,
300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.
3.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123,
Điều 168 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.”.
5.
Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Không tố giác tội phạm
1.
Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được
thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố
giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
2.
Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng
của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản
1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của
Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3.
Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định
tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện
mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm s và điểm t khoản 1 Điều 51 như sau:
“s)
Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t)
Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện
tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;”;
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm x khoản 1 Điều 51 như sau:
“x)
Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con
của liệt sĩ.”.
7.
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 như sau:
“3.
Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này
nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung
hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất
của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý
do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.”.
8.
Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:
“Điều 61. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
Không
áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII,
Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ
luật này.”.
9.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 66 như sau:
“1.
Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể
được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Phạm tội lần đầu;
b) Có
nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
c) Có
nơi cư trú rõ ràng;
d) Đã
chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại và án phí;
đ) Đã
chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là
15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có
thời hạn.
Trường
hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công
với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật
đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được
ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với
trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
e)
Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Không áp dụng quy định của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI,
Điều 299 của Bộ luật này; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các
tội quy định tại Chương XIV của Bộ luật này do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm
tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 248, 251
và 252 của Bộ luật này;
b)
Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 40 của Bộ luật này.”.
10.
Sửa đổi, bổ sung Điều 71 như sau:
“Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1.
Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án
về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này.
Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất
của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của
người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi
chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người
đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản
án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01
năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù
nhưng được hưởng án treo;
b) 03
năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 05
năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 07
năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình
nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung
là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải
chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì
Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình
phạt bổ sung.
3.
Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị
Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì
sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.”.
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:
“Điều
76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại
Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại
một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209,
210, 211, 213, 216, 217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243,
244, 245, 246, 300 và 324 của Bộ luật này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 84 như sau:
“d) Tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm
hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 86 như sau:
“1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt
được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt tiền không tổng hợp với các hình phạt khác;
b) Nếu các
hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn trong cùng lĩnh vực hoặc hình phạt đã tuyên cùng là đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn trong cùng lĩnh vực thì hình phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn trong lĩnh vực đó;
c) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong cùng
lĩnh vực thì được tổng hợp thành hình phạt chung nhưng không vượt quá 04 năm;
d) Nếu trong số các hình phạt đã tuyên có hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 79 của Bộ luật này thì hình
phạt chung là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với toàn bộ hoạt động;
đ) Nếu các hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn trong các
lĩnh vực khác nhau hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong các lĩnh vực khác
nhau hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn và đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong
các lĩnh vực khác nhau thì không tổng hợp.”.
14. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 91 như sau:
“2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu
quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có
thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy
định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng,
phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171,
248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật
này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249,
250, 251 và 252 của Bộ
luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể
trong vụ án.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93 như sau:
“1. Khiển trách được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi
phạm tội, hậu quả gây ra đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của
họ:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít
nghiêm trọng thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể
trong vụ án.”.
16. Sửa
đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 94 như sau:
“1. Hòa giải tại cộng đồng được áp dụng đối với người dưới 18
tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng
hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.”;
b) Bổ sung khoản 4 vào Điều 94 như sau:
“4. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền ấn định thời điểm xin
lỗi, thời gian thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này và nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 93 của
Bộ luật này từ 03 tháng đến 01 năm.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 95 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 95 như sau:
“1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18
tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng
hoặc phạm tội nghiêm trọng thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm
trọng thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 95 như sau:
“3. Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hành một phần
hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã
được giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể
quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 100 như sau:
“1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc
phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng hoặc người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 107 như sau:
“2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích
nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo
hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi
phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo
không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 112 như sau:
“Điều 112. Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài
sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt
như sau:
1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”.
21. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 113 như sau:
“1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán
bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế
tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ,
công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 134 như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng
gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm
đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng,
chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt
tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang
chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy
hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”.
23. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 141 như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa
bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 142 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa
bệnh;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một người;
c) Đối với người dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 143 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 144 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.”.
27. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 150 như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác
thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi
ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao
động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định
tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08
năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;
e) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
đ) Đối với 06 người trở lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.”.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:
“Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng
bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
29. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 153 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Đối với 06 người trở lên;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.”.
30. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 157 như sau:
“1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu
hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Làm cho người bị bắt, giữ, giam hoặc gia đình họ lâm vào hoàn cảnh
kinh tế đặc biệt khó khăn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt, giữ, giam chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục nhân
phẩm của người bị bắt, giữ, giam;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của người bị bắt, giữ, giam mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.”.
31. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 158 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở
của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc
người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.”.
32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 162 như sau:
“1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong
các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù
từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Ra quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức,
viên chức;
b) Sa thải trái pháp luật đối với người lao động;
c) Cưỡng ép, đe dọa buộc công chức, viên chức, người lao động phải
thôi việc.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;
đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.”.
33. Sửa
đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 169 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 18 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.”.
34. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 173 như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi
phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều
168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”.
35. Sửa
đổi, bổ sung Điều 175 như sau:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172,
173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài
sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng
rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời
hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và
đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả
lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài
sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài
sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
36. Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 178 như sau:
“1. Người nào hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ
vật.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc
gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về
cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm
khác;
e) Vì lý do công vụ của
người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại
cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt
tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại
cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20
năm.”.
37. Sửa đổi, bổ sung Điều 186 như sau:
“Điều 186. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ cấp
dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình
có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh
nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
38. Sửa đổi, bổ sung Điều
188 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 188 như sau:
“1. Người nào buôn bán qua
biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật
hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189,
190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về
một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật,
cổ vật.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6
Điều 188 như sau:
“6. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá
dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, h và i khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều
189 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 189 như sau:
“1. Người nào vận chuyển qua
biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật
hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188,
190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về
một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Vật phạm pháp là di vật,
cổ vật.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 189 như sau:
“3. Phạm tội trong trường
hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 189 như sau:
“5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá
dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại
tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều
190 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2 và 3 Điều 190 như sau:
“1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sản xuất, buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50
kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Buôn bán thuốc lá điếu
nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Sản xuất, buôn bán pháo
nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
d) Sản xuất, buôn bán hàng
hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Sản xuất, buôn bán hàng
hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000
đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Sản xuất, buôn bán hàng
hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại
một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật
này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên
nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà
Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300
kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ
3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến
dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép
lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới
700.000.000 đồng;
k) Buôn bán qua biên giới,
trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà
Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300
lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu
4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở
lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc
thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép
lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm
a, b và c khoản 5 Điều 190 như sau:
“a) Phạm tội thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000
đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều
191 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2 và 3 Điều 191 như sau:
“1. Người nào tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304,
305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà
Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100
kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu từ
1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến
dưới 40 kilôgam;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
đ) Hàng hóa chưa được phép
lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
e) Hàng hóa dưới mức quy
định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các
điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên
nghiệp;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà
Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300
kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ
3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến
dưới 120 kilôgam;
h) Hàng hóa khác mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
i) Hàng hóa chưa được phép
lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến
dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới
700.000.000 đồng;
k) Vận chuyển qua biên giới,
trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
l) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Thuốc bảo vệ thực vật mà
Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300
lít trở lên;
b) Thuốc lá điếu nhập lậu
4.500 bao trở lên;
c) Pháo nổ 120 kilôgam trở
lên;
d) Hàng hóa khác mà Nhà nước
cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc
thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa chưa được phép
lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở
lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm
a, b và c khoản 5 Điều 191 như sau:
“a) Phạm tội thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000
đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03
năm;”.
42. Sửa đổi, bổ sung Điều
192 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2 và 3 Điều 192 như sau:
“1. Người nào sản xuất, buôn
bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và
200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Làm chết người;
h) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
i) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
k) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
l) Buôn bán qua biên giới;
m) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000
đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a
và điểm b khoản 5 Điều 192 như sau:
“a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000
đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 2
Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;”.
43. Sửa đổi, bổ sung Điều
193 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 2, 3 và 4 Điều 193 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính
1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở
lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6
Điều 193 như sau:
“6. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến
18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm
hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến
03 năm.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều
194 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 2, 3 và 4 Điều 194 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Thu lợi bất chính
2.000.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6
Điều 194 như sau:
“6. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
4.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến
20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.”.
45. Sửa đổi, bổ sung Điều
195 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 195 như sau:
“Điều 195. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi,
phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi
1. Người nào sản xuất, buôn
bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ
thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và
200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thiệt hại về tài sản
từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
i) Thu lợi bất chính từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với
số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản
từ 1.500.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ
500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6
Điều 195 như sau:
“6. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h và i khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến
9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến
15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều
199 như sau:
“Điều
199. Tội vi phạm quy định về cung ứng điện
1. Người nào có trách nhiệm
mà đóng điện, cắt điện, từ chối cung cấp điện trái quy định của pháp luật hoặc
trì hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản
từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản
1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
47. Sửa đổi, bổ sung Điều
200 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 200 như sau:
“1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các
tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202,
250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký
thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết
hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy
định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ
kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị
thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ
không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế
được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền
thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài
liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế
được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa
đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều
189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc
khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi
hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và
Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc
đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy
định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý
thuế.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 200 như sau:
“5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng
đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án
về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191,
192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.”.
48. Sửa đổi, bổ sung tên
điều và khoản 1 Điều 206 như sau:
“Điều
206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến
hoạt động ngân hàng
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ
100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng
đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Cấp tín dụng cho trường
hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ
tín dụng;
b) Cấp tín dụng không có bảo
đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng
theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tỷ lệ
bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
d) Cố ý nâng khống giá trị
tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có
tài sản bảo đảm;
đ) Vi phạm quy định của pháp
luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
e) Cấp tín dụng vượt giới
hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường
hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Vi phạm quy định của pháp
luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;
h) Phát hành, cung ứng, sử
dụng phương tiện thanh toán không hợp pháp; làm giả chứng từ thanh toán, phương
tiện thanh toán; sử dụng chứng từ thanh toán, phương tiện thanh toán giả;
i) Kinh doanh vàng trái phép
hoặc kinh doanh ngoại hối trái phép;
k) Tiến hành hoạt động ngân
hàng khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng.”.
49. Sửa đổi, bổ sung Điều
213 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 213 như sau:
“1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 174, 353 và 355 của Bộ
luật này, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm
trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý
làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo
hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý
làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài
sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy
định khác.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 213 như sau:
“5. Pháp nhân thương mại
phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000
đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này hoặc chiếm đoạt
số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền
từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 3.000.000.000 đồng
trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ
3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc
cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều
217 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
và khoản 2 Điều 217 như sau:
“1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác từ 1.000.000.000 đồng
đến dưới 5.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới
3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Thỏa thuận ngăn cản, kìm
hãm không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh;
b) Thỏa thuận loại bỏ khỏi
thị trường doanh nghiệp không phải là các bên của thỏa thuận;
c) Thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh khi các bên tham gia thỏa thuận có thị phần kết hợp trên thị trường liên
quan 30% trở lên thuộc một trong các trường hợp: thỏa thuận ấn định giá hàng
hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp; thỏa thuận phân chia thị trường
tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ; thỏa thuận hạn chế hoặc
kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận
hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư; thỏa thuận áp đặt cho
doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc
buộc doanh nghiệp khác chấp nhận nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối
tượng của hợp đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt;
c) Lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường hoặc vị trí độc quyền;
d) Thu lợi bất chính
3.000.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại cho người
khác 5.000.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 4 Điều 217 như sau:
“c) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm
đến 03 năm.”.
51. Bổ sung Điều 217a như
sau:
“Điều
217a. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Người nào tổ chức
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại cho người
khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Thu lợi bất chính
1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại cho người
khác 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Quy mô mạng lưới người
tham gia 100 người trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
52. Sửa đổi, bổ sung Điều
225 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 225 như sau:
“1. Người nào không được
phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các
hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại
Việt Nam với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên
quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản
ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng
bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 4 Điều 225 như sau:
“a) Thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất
chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ
thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây
thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng;”.
53. Sửa đổi, bổ sung Điều
226 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 226 như sau:
“1. Người nào cố ý xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với
quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá
từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 4 Điều 226 như sau:
“a) Thực hiện hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi
bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho
chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;”.
54. Sửa đổi, bổ sung Điều
227 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung tên điều, khoản 1 và khoản 2 Điều 227 như sau:
“Điều 227. Tội vi phạm
quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người nào vi phạm quy
định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hải đảo, nội
thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt
Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thu lợi bất chính từ
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ
100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Khoáng sản trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Thu lợi bất chính từ
nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác
500.000.000 đồng trở lên;
b) Khoáng sản trị giá
1.000.000.000 đồng trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Gây sự cố môi trường;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 122% trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 4 Điều 227 như sau:
“a) Thực hiện một trong các
hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm
dò, khai thác tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 300.000.000 đồng
đến dưới 500.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những
người này từ 61% đến 121%; thu lợi bất chính từ nghiên cứu, thăm dò, khai thác
tài nguyên nước, dầu khí hoặc khoáng sản khác từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
700.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi
quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;”.
55. Sửa đổi, bổ sung Điều
232 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 232 như sau:
“Điều 232. Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 243 của
Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Khai thác trái phép rừng
sản xuất là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng
sản xuất là rừng tự nhiên từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối
(m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 07 mét khối (m3)
đến dưới 15 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ là rừng trồng từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ là rừng tự nhiên từ 07 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối
(m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3)
đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng
đặc dụng là rừng trồng từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 05 mét khối (m3) đến dưới 10
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng
đặc dụng là rừng tự nhiên từ 03 mét khối (m3) đến dưới 08 mét khối
(m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 01 mét khối (m3)
đến dưới 03 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực
vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIA trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; thực vật
rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000
đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 01 mét khối (m3)
đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 1,5 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 0,5 mét khối (m3)
đến dưới 01 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực
vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá
từ 30.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế
biến hoặc mua bán trái phép từ 1,5 mét khối (m3) đến dưới 03 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ
có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 10 mét khối (m3) đến
dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục
II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3) gỗ loài
thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế
biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 300.000.000
đồng đến dưới 600.000.000 đồng;
m) Khai thác, tàng trữ, vận
chuyển, chế biến hoặc mua bán trái phép gỗ hoặc thực vật rừng ngoài gỗ có khối
lượng hoặc trị giá dưới mức quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm
l khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Khai thác trái phép rừng
sản xuất là rừng trồng từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 30 mét khối (m3) đến dưới 50
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng
sản xuất là rừng tự nhiên từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối
(m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 15 mét khối (m3)
đến dưới 30 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ là rừng trồng từ 30 mét khối (m3) đến dưới 60 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ là rừng tự nhiên từ 15 mét khối (m3) đến dưới 30 mét khối
(m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3)
đến dưới 20 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng
đặc dụng là rừng trồng từ 20 mét khối (m3) đến dưới 40 mét khối (m3)
gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 10 mét khối (m3) đến dưới 20
mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng
đặc dụng là rừng tự nhiên từ 08 mét khối (m3) đến dưới 15 mét khối
(m3) gỗ loài thực vật thông thường hoặc từ 03 mét khối (m3)
đến dưới 10 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực
vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; thực vật
rừng thông thường ngoài gỗ trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 400.000.000
đồng;
h) Khai thác trái phép gỗ thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA từ 02 mét khối (m3)
đến dưới 04 mét khối (m3) tại rừng sản xuất, từ 1,5 mét khối (m3)
đến dưới 03 mét khối (m3) tại rừng phòng hộ hoặc từ 01 mét khối (m3)
đến dưới 02 mét khối (m3) tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực
vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá
từ 60.000.000 đồng đến dưới 120.000.000 đồng;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế
biến hoặc mua bán trái phép từ 03 mét khối (m3) đến dưới 06 mét khối
(m3) gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ
có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; từ 20 mét khối (m3) đến
dưới 40 mét khối (m3) gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài thuộc Phụ lục
II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
từ 40 mét khối (m3) đến dưới 80 mét khối (m3) gỗ loài
thực vật rừng thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế
biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá từ 600.000.000
đồng đến dưới 1.200.000.000 đồng;
m) Có tổ chức;
n) Mua bán, vận chuyển qua
biên giới;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Khai thác trái phép rừng
sản xuất là rừng trồng 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
thông thường hoặc 50 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
b) Khai thác trái phép rừng
sản xuất là rừng tự nhiên 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
thông thường hoặc 30 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
c) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ là rừng trồng 60 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
thông thường hoặc 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
d) Khai thác trái phép rừng
phòng hộ là rừng tự nhiên 30 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
đ) Khai thác trái phép rừng
đặc dụng là rừng trồng 40 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
thông thường hoặc 20 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
e) Khai thác trái phép rừng
đặc dụng là rừng tự nhiên 15 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật
thông thường hoặc 10 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA;
g) Khai thác trái phép thực
vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IIA trị giá 200.000.000 đồng trở lên; thực vật rừng thông thường
ngoài gỗ trị giá 400.000.000 đồng trở lên;
h) Khai thác trái phép gỗ
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA 04 mét khối (m3)
trở lên tại rừng sản xuất, 03 mét khối (m3) trở lên tại rừng phòng
hộ hoặc 02 mét khối (m3) trở lên tại rừng đặc dụng;
i) Khai thác trái phép thực
vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá
120.000.000 đồng trở lên;
k) Tàng trữ, vận chuyển, chế
biến hoặc mua bán trái phép 06 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước ngoài
thuộc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp; 40 mét khối (m3) trở lên gỗ thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA hoặc gỗ có nguồn gốc từ nước
ngoài thuộc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp; 80 mét khối (m3) trở lên gỗ loài thực vật rừng
thông thường;
l) Tàng trữ, vận chuyển, chế
biến hoặc mua bán trái phép loài thực vật rừng ngoài gỗ trị giá 1.200.000.000
đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm
a, b và c khoản 5 Điều 232 như sau:
“a) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;”.
56. Sửa đổi, bổ sung Điều
233 như sau:
“Điều 233. Tội vi phạm quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc
lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng,
cho thuê rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới
25.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 15.000 mét vuông (m2)
đến dưới 20.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000
mét vuông (m2) đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với
rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích
sử dụng rừng trái pháp luật từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 12.500
mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 7.500 mét vuông (m2)
đến dưới 10.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000
mét vuông (m2) đến dưới 7.500 mét vuông (m2) đối với rừng
đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận
chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 232 của Bộ luật này;
d) Giao rừng, thu hồi rừng,
cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho
phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại điểm a,
điểm b khoản này và các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này
nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Giao rừng, thu hồi rừng,
cho thuê rừng trái pháp luật từ 25.000 mét vuông (m2) đến dưới
40.000 mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 20.000 mét vuông (m2)
đến dưới 30.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000
mét vuông (m2) đến dưới 25.000 mét vuông (m2) đối với
rừng đặc dụng;
d) Cho phép chuyển mục đích
sử dụng rừng trái pháp luật từ 12.500 mét vuông (m2) đến dưới 17.000
mét vuông (m2) đối với rừng sản xuất; từ 10.000 mét vuông (m2)
đến dưới 15.000 mét vuông (m2) đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500
mét vuông (m2) đến dưới 12.000 mét vuông (m2) đối với
rừng đặc dụng;
đ) Cho phép khai thác, vận
chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
điểm từ điểm a đến điểm l khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Giao rừng, thu hồi rừng,
cho thuê rừng trái pháp luật 40.000 mét vuông (m2) trở lên đối với
rừng sản xuất; 30.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ
hoặc 25.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;
b) Cho phép chuyển mục đích
sử dụng rừng trái pháp luật 17.000 mét vuông (m2) trở lên đối với
rừng sản xuất; 15.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng phòng hộ
hoặc 12.000 mét vuông (m2) trở lên đối với rừng đặc dụng;
c) Cho phép khai thác, vận
chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 232 của Bộ luật này.
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
57. Sửa đổi, bổ sung Điều
234 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 234 như sau:
“Điều 234. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 242 và
Điều 244 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi,
nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ
150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc động vật hoang dã khác trị giá
từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công
ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá
từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác
trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ
50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Săn bắt, giết, nuôi,
nhốt, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật, bộ phận cơ thể hoặc
sản phẩm của động vật thu lợi bất chính hoặc trị giá dưới mức quy định tại điểm
a, điểm b khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các
hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
d) Sử dụng công cụ hoặc
phương tiện săn bắt bị cấm;
đ) Săn bắt trong khu vực bị
cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
e) Vận chuyển, buôn bán qua
biên giới;
g) Động vật, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng hoặc của động vật hoang dã khác trị giá từ 700.000.000 đồng
đến dưới 1.500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Động vật, bộ phận cơ thể
hoặc sản phẩm của động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIB hoặc Phụ lục II Công ước về buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc
của động vật hoang dã khác trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính
500.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 5 Điều 234 như sau:
“b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;”.
58. Sửa đổi, bổ sung Điều
235 như sau:
“Điều 235. Tội gây ô nhiễm môi trường
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường trái pháp luật từ 1.000 kilôgam đến dưới 3.000 kilôgam chất thải
nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo
quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến
dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường trái pháp luật từ 500 kilôgam đến dưới 1.000 kilôgam chất thải nguy
hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy
định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 1.500 kilôgam đến
dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại khác nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Xả thải ra môi trường từ
500 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3)
trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 300 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở
lên;
d) Xả thải ra môi trường 500
mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi trường
nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến dưới 05
lần hoặc từ 300 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 500 mét khối (m3)
trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 300 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông số
môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần trở
lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
đ) Thải ra môi trường từ
150.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3)
trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 150.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần
trở lên;
e) Thải ra môi trường
150.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi
trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 03 lần đến
dưới 05 lần hoặc từ 100.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 150.000
mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ
50.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 100.000 mét khối (m3)
trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường 10 lần trở lên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
g) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 100.000 kilôgam đến
dưới 200.000 kilôgam hoặc từ 70.000 kilôgam đến dưới 100.000 kilôgam nhưng đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
h) Xả thải ra môi trường
nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí
thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 50 milisivơ (mSv) trên năm đến
dưới 200 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,0025 milisivơ
(mSv) trên giờ đến dưới 0,01 milisivơ (mSv) trên giờ.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường trái pháp luật từ 3.000 kilôgam đến dưới 5.000 kilôgam chất thải
nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo
quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước
Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến
dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Xả thải ra môi trường từ
5.000 mét khối (m3) trên ngày đến dưới 10.000 mét khối (m3)
trên ngày nước thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 500 mét khối (m3)
trên ngày đến dưới 5.000 mét khối (m3) trên ngày nước thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần
trở lên;
c) Thải ra môi trường từ
300.000 mét khối (m3) trên giờ đến dưới 500.000 mét khối (m3)
trên giờ khí thải có thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường từ 05 lần đến dưới 10 lần hoặc từ 150.000 mét khối (m3)
trên giờ đến dưới 300.000 mét khối (m3) trên giờ khí thải có thông
số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10 lần
trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường từ 200.000 kilôgam đến
dưới 500.000 kilôgam;
đ) Xả thải ra môi trường
nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí thải
có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều từ 200 milisivơ (mSv) trên năm đến dưới
400 milisivơ (mSv) trên năm hoặc giá trị suất liều từ 0,01 milisivơ (mSv) trên
giờ đến dưới 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường trái pháp luật 5.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại có thành
phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp
luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam trở lên chất thải nguy hại
khác;
b) Xả thải ra môi trường
10.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có thông số môi
trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến
dưới 10 lần hoặc 5.000 mét khối (m3) trên ngày trở lên nước thải có
thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10
lần trở lên;
c) Thải ra môi trường
500.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có thông số môi
trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường từ 05 lần đến
dưới 10 lần hoặc 300.000 mét khối (m3) trên giờ trở lên khí thải có
thông số môi trường nguy hại vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường 10
lần trở lên;
d) Chôn, lấp, đổ, thải ra
môi trường trái pháp luật chất thải rắn thông thường 500.000 kilôgam trở lên;
đ) Xả thải ra môi trường
nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn hoặc phát tán khí
thải có chứa chất phóng xạ vượt giá trị liều 400 milisivơ (mSv) trên năm trở
lên hoặc giá trị suất liều 0,02 milisivơ (mSv) trên giờ trở lên;
e) Gây hậu quả rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm
tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
7.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 7.000.000.000 đồng đến
12.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 12.000.000.000 đồng đến
20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn
có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm.”.
59. Sửa đổi, bổ sung Điều
237 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2 và 3 Điều 237 như sau:
“1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Vi phạm quy định về phòng
ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường;
b) Vi phạm quy định về ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người
trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%
hoặc gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại từ
3.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại
7.000.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 5 Điều 237 như sau:
“c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;”.
60. Sửa
đổi, bổ sung Điều 238 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2 và 3 Điều 238 như sau:
“1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 303 của Bộ luật
này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Xây nhà, công trình trái
phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống
thiên tai;
b) Làm hư hỏng công trình
thủy lợi, đê điều, công trình phòng, chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác,
sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc
phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
c) Khoan, đào thăm dò, khảo
sát, khai thác đất, đá, cát sỏi, khoáng sản, nước dưới đất trái phép;
d) Sử dụng chất nổ, gây nổ,
gây cháy trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, công trình phòng,
chống thiên tai, công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài
nguyên nước, công trình phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây
ra, trừ trường hợp có giấy phép hoặc trường hợp khẩn cấp do luật định;
đ) Vận hành hồ chứa nước
không đúng quy trình vận hành hồ chứa, quy trình vận hành liên hồ chứa; vận
hành công trình phân lũ, làm chậm lũ không đúng với quy trình, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép, trừ trường hợp đặc biệt thực hiện theo quyết định của người có
thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 2.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000
đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 5 Điều 238 như sau:
“c) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;”.
61. Sửa đổi, bổ sung Điều
239 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2 và 3 Điều 239 như sau:
“1. Người nào đưa chất thải
vào lãnh thổ Việt Nam trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa từ 1.000 kilôgam đến
dưới 3.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải
loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy hoặc từ 3.000 kilôgam đến dưới 10.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
b) Đưa từ 70.000 kilôgam đến
dưới 170.000 kilôgam chất thải khác.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đưa từ 3.000 kilôgam đến
dưới 5.000 kilôgam chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải
loại trừ theo Phụ lục A Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân
hủy hoặc từ 10.000 kilôgam đến dưới 50.000 kilôgam chất thải nguy hại khác;
c) Đưa từ 170.000 kilôgam
đến dưới 300.000 kilôgam chất thải khác.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Đưa 5.000 kilôgam trở lên
chất thải nguy hại có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy
hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo Phụ lục A
Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy hoặc 50.000 kilôgam
trở lên chất thải nguy hại khác;
b) Đưa 300.000 kilôgam trở
lên chất thải khác.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b
và điểm c khoản 5 Điều 239 như sau:
“b) Phạm tội thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 01 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;”.
62. Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2 và 3 Điều 242 như sau:
“1. Người nào vi phạm quy
định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây
thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc
thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã
bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng chất độc, chất
nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản
hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai thác thủy sản trong
khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;
c) Khai thác loài thủy sản
bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật
này;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của
loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 61% đến 121%;
g) Vi phạm quy định khác của
pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi
thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được
trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi
thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000
đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở
lên;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của
những người này 201% trở lên.”.
63. Sửa đổi, bổ sung Điều
243 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2 và 3 Điều 243 như sau:
“1. Người nào đốt, phá rừng
trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ
30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
b) Rừng sản xuất có diện
tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
c) Rừng phòng hộ có diện
tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);
d) Rừng đặc dụng có diện
tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);
đ) Gây thiệt hại về lâm sản
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị
thiệt hại không tính được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới
60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
g) Diện tích rừng hoặc trị
giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản
này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ
50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2);
đ) Rừng sản xuất có diện
tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);
e) Rừng phòng hộ có diện tích
từ 7.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);
g) Rừng đặc dụng có diện
tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 5.000 mét vuông (m2);
h) Gây thiệt hại về lâm sản
trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị
thiệt hại không tính được bằng diện tích;
i) Thực vật thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 60.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Cây trồng chưa thành rừng
hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích
100.000 mét vuông (m2) trở lên;
b) Rừng sản xuất có diện
tích 50.000 mét vuông (m2) trở lên;
c) Rừng phòng hộ có diện
tích 10.000 mét vuông (m2) trở lên;
d) Rừng đặc dụng có diện
tích 5.000 mét vuông (m2) trở lên;
đ) Gây thiệt hại về lâm sản
trị giá 200.000.000 đồng trở lên trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính
được bằng diện tích;
e) Thực vật thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá 100.000.000 đồng trở lên; thực vật
thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị
giá 200.000.000 đồng trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 5 Điều 243 như sau:
“b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này,
thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;”.
64. Sửa đổi, bổ sung Điều
244 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên
điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 244 như sau:
“Điều 244. Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp,
quý, hiếm
1. Người nào vi phạm quy
định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB
hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Săn bắt, giết, nuôi,
nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản
phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này;
c) Ngà voi có khối lượng từ
02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới
01 kilôgam;
d) Săn bắt, giết, nuôi,
nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy
định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ
07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động
vật lớp khác;
đ) Tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03
cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc
từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này;
e) Săn bắt, giết, nuôi,
nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm
của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này
nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú,
từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể
động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú,
từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể
động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 01 cá thể đến 02 cá
thể voi, tê giác hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 01 cá
thể đến 02 cá thể voi, tê giác; từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ hoặc bộ phận
cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 05 cá thể gấu, hổ;
d) Ngà voi có khối lượng từ
20 kilôgam đến dưới 90 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 01 kilôgam đến
dưới 09 kilôgam;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
g) Sử dụng công cụ hoặc
phương tiện săn bắt bị cấm;
h) Săn bắt trong khu vực bị
cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
i) Buôn bán, vận chuyển qua
biên giới;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Số lượng động vật hoặc bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 08 cá thể lớp thú trở lên, 11 cá thể
lớp chim, bò sát trở lên hoặc 16 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Số lượng động vật hoặc bộ
phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 12 cá thể lớp thú trở lên, 16 cá thể
lớp chim, bò sát trở lên hoặc 21 cá thể động vật lớp khác trở lên quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này;
c) Từ 03 cá thể voi, tê giác
trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của 03 cá thể voi, tê
giác trở lên; 06 cá thể gấu, hổ trở lên hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời
sự sống của 06 cá thể gấu, hổ trở lên;
d) Ngà voi có khối lượng 90
kilôgam trở lên; sừng tê giác có khối lượng 09 kilôgam trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 5 Điều 244 như sau:
“b) Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, i và k khoản 2 Điều
này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng;”.
65. Sửa đổi, bổ sung các
khoản 2, 3 và 4 Điều 248 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
e) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
g) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
h) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 200 mililít;
i) Tái phạm nguy hiểm;
k) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h
khoản này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
c) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
d) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
đ) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 200 mililít đến dưới 750 mililít;
e) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ
khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
d) Các chất ma túy khác ở thể
lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
đ) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d
khoản này.”.
66.
Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 249 như sau:
“1. Người nào tàng trữ trái
phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép
chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến
dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam
đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h
khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16
tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam
đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m
khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam
đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở
lên;
d) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.”.
67. Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 250 như sau:
“1. Người nào vận chuyển
trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái
phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến
dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam
đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h
khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16
tuổi vào việc phạm tội;
e) Qua biên giới;
g) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
h) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
i) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam
đến dưới 25 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
m) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
n) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
o) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n
khoản này;
p) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam
đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở
lên;
d) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể
rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.”.
68. Sửa đổi, bổ sung các
khoản 2, 3 và 4 Điều 251 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
e) Sử dụng người dưới 16
tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;
g) Qua biên giới;
h) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
i) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
k) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam
đến dưới 25 kilôgam;
l) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
m) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
n) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
o) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
p) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o
khoản này;
q) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam
đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở
lên;
d) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.”.
69. Sửa đổi, bổ sung các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 252 như sau:
“1. Người nào chiếm đoạt
chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc
một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 250 và 251 của Bộ luật này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
c) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến
dưới 05 gam;
d) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam
đến dưới 10 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
e) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
g) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
h) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
i) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h
khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Sử dụng người dưới 16
tuổi vào việc phạm tội;
e) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
g) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới
30 gam;
h) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam
đến dưới 25 kilôgam;
i) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
k) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
l) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
m) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
n) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm e đến điểm m
khoản này;
o) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới
100 gam;
c) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam
đến dưới 75 kilôgam;
d) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
e) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
g) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
h) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa
cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine,
Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá
cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở
lên;
d) Quả thuốc phiện khô có
khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có
khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở
thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở
thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên
mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng
hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g
khoản này.”.
70. Sửa đổi, bổ sung các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 253 như sau:
“1. Người nào tàng trữ, vận
chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất
ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06
năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền chất ở thể rắn có
khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam;
c) Tiền chất ở thể lỏng có
thể tích từ 75 mililít đến dưới 300 mililít.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ
quan, tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn có
khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng có
thể tích từ 300 mililít đến dưới 750 mililít;
g) Sử dụng người dưới 16
tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán qua
biên giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền chất ở thể rắn có
khối lượng từ 500 gam đến dưới 1.200 gam;
b) Tiền chất ở thể lỏng có
thể tích từ 750 mililít đến dưới 1.800 mililít.
4. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền chất ở thể rắn có
khối lượng 1.200 gam trở lên;
b) Tiền chất ở thể lỏng có
thể tích 1.800 mililít trở lên.
5. Trường hợp phạm tội có cả
tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì được quy đổi để làm căn cứ truy
cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với
1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc
khoản nào, thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo khoản đó.”.
71. Sửa đổi, bổ sung tên
điều và khoản 1 Điều 259 như sau:
“Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
1. Người nào có trách nhiệm trong quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử
lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XX của
Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
b) Vi phạm quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
c) Vi phạm quy định về giao nhận, vận chuyển chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
d) Vi phạm quy định về phân phối, mua bán, trao đổi chất ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần;
đ) Vi phạm quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tại khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới,
trên biển;
e) Vi phạm quy định về cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây
nghiện hoặc thuốc hướng thần.”.
72. Sửa
đổi, bổ sung Điều 260 như sau:
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh
khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao
thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả
năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
73. Sửa đổi, bổ sung Điều 261 như sau:
“Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường
bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây
trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di
chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín
hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường
bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử
dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ
hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.”.
74.
Sửa đổi, bổ sung Điều 262 như sau:
“Điều
262. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên
dùng không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình
trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, xe máy chuyên dùng rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây
thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
75. Sửa đổi, bổ sung Điều 263 như sau:
“Điều
263. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia
giao thông đường bộ
1. Người nào có thẩm quyền mà biết rõ người không có giấy phép lái xe,
không đủ sức khỏe, độ tuổi để điều khiển phương tiện hoặc người đang trong tình
trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá
mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ
các điều kiện khác theo quy định của pháp luật mà vẫn điều động người đó điều
khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.”.
76. Sửa đổi, bổ sung Điều 264 như sau:
“Điều 264. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe
hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh
khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng.”.
77. Sửa đổi, bổ sung Điều 265 như sau:
“Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe
khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm:
a) Tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc hoặc tổ chức 02
cuộc đua xe trở lên trong cùng một lúc;
b) Tổ chức cá cược;
c) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc
người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tại nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Làm chết người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng.”.
78. Sửa đổi, bổ sung Điều 266 như sau:
“Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn
động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc
người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Tại nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng.”.
79. Sửa đổi, bổ sung Điều 267 như sau:
“Điều 267. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt
1. Người nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi
phạm quy định về an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm
vụ được giao;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh
khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều
khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
80. Sửa đổi, bổ sung Điều 268 như sau:
“Điều 268. Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người nào đặt chướng ngại vật trên đường sắt; làm xê dịch ray, tà vẹt;
khoan, đào, xẻ trái phép nền đường sắt; mở đường ngang, xây cống hoặc công
trình khác trái phép qua đường sắt; làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất
tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao thông đường sắt; để súc vật
đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không
có người điều khiển; đưa trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được
phép chạy trên đường sắt; phá hoại phương tiện giao thông đường sắt; lấn chiếm
hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình giao thông
đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây
hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành
vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường sắt trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm.”.
81. Sửa đổi, bổ sung Điều 269 như sau:
“Điều
269. Tội đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt không bảo
đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình
trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông
đường sắt rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, không có giấy
chứng nhận đăng ký, đăng kiểm gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
82. Sửa đổi, bổ sung Điều 270 như sau:
“Điều 270. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương
tiện giao thông đường sắt
1. Người nào điều động người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
83. Sửa đổi, bổ sung Điều 271 như sau:
“Điều 271. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương
tiện giao thông đường sắt
1. Người nào giao cho người không có giấy phép lái tàu hoặc người đang
trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
84. Sửa đổi, bổ sung Điều 272 như sau:
“Điều 272. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường thủy
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy
định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên
môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh
khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền
điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
85. Sửa đổi, bổ sung Điều 273 như sau:
“Điều 273. Tội cản trở giao thông đường thủy
1. Người nào khoan, đào trái phép làm hư hại kết cấu của công trình giao
thông đường thủy; tạo ra chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà
không đặt và duy trì báo hiệu; di chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo
hiệu; tháo dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy; lấn
chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy hoặc hành vi khác
cản trở giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm.”.
86. Sửa đổi, bổ sung Điều 274 như sau:
“Điều 274. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy
không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình
trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường thủy rõ
ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho người khác
thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
87. Sửa đổi, bổ sung Điều 275 như sau:
“Điều 275. Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương
tiện giao thông đường thủy
1. Người nào điều động người không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang trong tình trạng có sử
dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định,
có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện
khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
88. Sửa đổi, bổ sung Điều 276 như sau:
“Điều 276. Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương
tiện giao thông đường thủy
1. Người nào giao cho người không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc người đang trong tình trạng có sử
dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định,
có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện
khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
89. Sửa đổi, bổ sung Điều 277 như sau:
“Điều 277. Tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay
1. Người nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho
tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp
thời, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
90. Sửa đổi, bổ sung Điều 278 như sau:
“Điều 278. Tội cản trở giao thông đường không
1. Người nào đặt chướng ngại vật; di chuyển trái phép, làm sai lệch, che
khuất hoặc phá hủy biển hiệu, tín hiệu an toàn giao thông đường không; sử dụng
sai hoặc làm nhiễu tần số thông tin liên lạc; làm hư hỏng trang bị, thiết bị
của sân bay hoặc trang bị, thiết bị phụ trợ khác phục vụ cho an toàn bay; cung
cấp thông tin sai đến mức gây uy hiếp an toàn của tàu bay, an toàn của hành
khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc công trình, trang bị,
thiết bị hàng không dân dụng; điều khiển, đưa phương tiện mặt đất không đáp ứng
điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay hoặc có hành vi khác cản trở giao thông đường
không gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc
đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy
định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
d) Là người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không
hoặc trực tiếp quản lý thiết bị an toàn giao thông đường không.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm
đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Cản trở giao thông đường không trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
91. Sửa đổi, bổ sung Điều 279 như sau:
“Điều 279. Tội đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động
bay không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình
trạng kỹ thuật mà cho phép đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động
bay rõ ràng không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ 01 năm
đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
92. Sửa đổi, bổ sung Điều 280 như sau:
“Điều 280. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều
khiển tàu bay
1. Người nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép người lái tàu
bay hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển tàu
bay, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
93. Sửa đổi, bổ sung Điều 281 như sau:
“Điều
281. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao thông
1. Người nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý công trình
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà có một trong các
hành vi sau đây, dẫn đến hậu quả làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ
tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121% hoặc gây thiệt hại về tài
sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về duy tu, bảo dưỡng,
quản lý để công trình giao thông không bảo đảm an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn
kỹ thuật;
b) Không khắc phục kịp thời đối với công trình giao thông bị hư hỏng, đe
dọa an toàn giao thông;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng biện pháp hướng dẫn, điều
khiển giao thông, đặt biển hiệu, cọc tiêu, rào chắn ngăn ngừa tai nạn khi công
trình giao thông đã bị hư hại mà chưa kịp hoặc đang tiến hành duy tu, sửa chữa;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về kiểm tra và thực
hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên đoạn đường đèo dốc nguy hiểm,
đoạn đường có đá lở, đất sụt, nước ngập hoặc trên đoạn đường có nguy cơ không
bảo đảm an toàn giao thông;
đ) Không có biện pháp xử lý kịp thời và biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi
phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý
của mình bị hư hỏng;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đặt tín hiệu phòng
vệ khi thi công, sửa chữa công trình giao thông;
g) Không thu dọn, thanh thải biển hiệu phòng vệ, rào chắn, phương tiện, vật liệu khi thi công
xong;
h) Vi phạm quy định khác về duy tu, sửa chữa, quản lý công trình giao
thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.”.
94. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 282 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20
năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
95. Sửa đổi, bổ sung Điều 283 như sau:
“Điều
283. Tội điều khiển tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm quy
định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 110 và Điều 111 của
Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm
đến 12 năm.”.
96.
Sửa đổi, bổ sung Điều 284 như sau:
“Điều
284. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào điều khiển phương tiện hàng hải vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc
đi qua lãnh hải Việt Nam mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 và Điều 111 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chạy quá tốc độ cho phép trong vùng nước cảng biển;
b) Chạy không đúng vùng được phép hoạt động theo quy định;
c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thủ tục vào cảng, rời cảng,
chế độ hoa tiêu, thủ tục neo, đậu, cập cầu, cập mạn, quy định về trật tự vệ
sinh, an toàn cháy nổ, phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về đi, tránh nhau,
vượt nhau, nhường đường trong hoạt động giao thông hàng hải hoặc phương tiện
giao thông hàng hải không có, không bảo đảm về còi, chuông, kẻng theo âm lượng
quy định;
đ) Không bảo đảm về đèn hành trình, đèn hiệu theo tiêu chuẩn quy định,
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc phát tín hiệu về âm hiệu, tín
hiệu ánh sáng.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng
đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến
07 năm.”.
97. Sửa đổi, bổ sung Điều 295 như sau:
“Điều 295. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
về an toàn ở nơi đông người
1. Người nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an
toàn ở nơi đông người gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
d) Là người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an
toàn ở nơi đông người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi
đông người trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại
một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp
thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.”.
98. Sửa đổi, bổ sung Điều 296 như sau:
“Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16
tuổi
1. Người nào sử dụng người lao
động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc
hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
99. Sửa đổi, bổ sung Điều 297 như sau:
“Điều 297. Tội cưỡng bức lao động
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác ép buộc
người khác phải lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu,
người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.”.
100. Sửa đổi, bổ sung Điều 298 như sau:
“Điều 298. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết
kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công
trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật này, thì bị phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.”.
101. Bổ sung điểm d vào khoản 2 Điều 299 như sau:
“d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính,
mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”.
102. Bổ sung khoản 4 vào Điều 300 như sau:
“4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như
sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 7.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
103. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 301 như sau:
“1. Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một
quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm
hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 04 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi
trở lên;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm.”.
104. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 302 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.”.
105. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 và khoản 2 Điều 303 như sau:
“1. Người nào phá hủy công trình,
cơ sở hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, công trình
điện lực, dẫn chất đốt, công
trình thủy lợi hoặc công
trình quan trọng khác về quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn
hóa và xã hội, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 114 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 12 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Làm công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia hư
hỏng, ngưng hoạt động;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.”.
106. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 304 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng;
d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.”.
107. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 305 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thuốc nổ các loại từ 10 kilôgam đến dưới 30 kilôgam;
c) Các loại phụ kiện nổ có số lượng lớn;
d) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
đ) Làm chết người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Thuốc nổ các loại từ 30 kilôgam đến dưới 100 kilôgam;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng rất lớn;
c) Làm chết 02 người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thuốc nổ các loại 100 kilôgam trở lên;
b) Các loại phụ kiện nổ có số lượng đặc biệt lớn;
c) Làm chết 03 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.”.
108. Sửa đổi, bổ sung Điều 306 như sau:
“Điều 306. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ
trợ
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng,
tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù
từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”.
109. Sửa đổi, bổ sung Điều 307 như sau:
“Điều 307. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị,
sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc tiêu hủy vũ khí quân dụng,
súng săn, vũ khí thể thao, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho người
khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
110. Sửa đổi, bổ sung Điều 308 như sau:
“Điều 308. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào được giao vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thể thao, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử dụng thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
111. Sửa đổi, bổ sung Điều 309 như sau:
“Điều
309. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”.
112. Sửa đổi, bổ sung Điều 310 như sau:
“Điều 310. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu
hạt nhân
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng,
bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất phóng xạ, vật liệu hạt
nhân gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15
năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
113. Sửa đổi, bổ sung Điều 311 như sau:
“Điều 311. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán
trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép
chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;
c) Làm chết người;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15
năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.”.
114. Sửa đổi, bổ sung Điều 312 như sau:
“Điều 312. Tội vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng,
bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán hoặc xử lý chất cháy, chất độc gây thiệt
hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
115. Sửa đổi, bổ sung Điều 313 như sau:
“Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho
người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 08 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng
thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều
này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không
giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.”.
116. Sửa đổi, bổ sung Điều 314 như sau:
“Điều 314. Tội vi phạm
quy định về an toàn vận hành công trình điện lực
1. Người nào cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình
trong phạm vi hành lang an toàn của công trình điện lực; gây nổ, gây cháy, đốt
rừng làm nương rẫy, trồng cây, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công
trình điện lực; đào hố, đóng cọc, xây nhà trong hành lang bảo vệ đường cáp điện
ngầm; thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng
sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo; lắp các thiết bị điện hoặc thi
công đường điện không bảo đảm an toàn hoặc các hành vi khác gây mất an toàn vận
hành công trình điện lực theo quy định của pháp luật thuộc một trong các trường
hợp sau đây hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một trong
các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện lực trong trường
hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và
c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
117. Sửa đổi, bổ sung Điều 315 như sau:
“Điều 315. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha
chế, cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế,
cấp phát, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác thuộc một trong các trường hợp sau
đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 259 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.”.
118. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 316 như sau:
“1. Người nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201% trở lên.”.
119. Sửa đổi, bổ sung Điều 317 như sau:
“Ðiều
317. Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định về an
toàn thực phẩm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là cấm sử dụng
hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị
giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo
quy định của pháp luật để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà
biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu
hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là chưa được phép
sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà
sản phẩm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc sản phẩm
trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa
chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc
ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000
đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định
tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
đ) Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa
chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử
dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 100.000.000 đồng đến
dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng; thực phẩm trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng
đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
e) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm
đ khoản này hoặc chế biến, cung cấp, bán thực phẩm mà biết là thực phẩm không
bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn thực phẩm gây ngộ độc ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 05 người đến 20 người hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Làm chết người;
c) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 21 người đến 100
người;
d) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên;
đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng
hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng;
g) Thực phẩm có sử dụng
nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị
giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
h) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được
phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 300.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến
dưới 200.000.000 đồng;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của từ 101 người đến 200
người;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng
hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới
300.000.000 đồng;
đ) Thực phẩm có sử dụng
nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị
giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được
phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000
đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến
dưới 500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12
năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên;
c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương
cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng
hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu
lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
đ) Thực phẩm có sử dụng
nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị
giá 500.000.000 đồng trở lên;
e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo
vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được
phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000
đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.”.
120. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng
tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành
vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội
quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
121. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 322 như sau:
“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng
hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số
tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02
chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc
trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10
người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh
bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một
lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá
20.000.000 đồng trở lên;
d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt
trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người
phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để
trợ giúp cho việc đánh bạc;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án
về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện
điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.”.
122. Sửa đổi, bổ sung Điều
324 như sau:
“Điều 324. Tội rửa tiền
1. Người nào thực hiện một trong các hành
vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn
gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ
sở để biết là do người khác phạm tội mà có;
b) Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội
mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm
tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che giấu thông tin về
nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối
với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do
người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực hiện một trong các hành vi quy
định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ
việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực
hiện hành vi phạm tội mà có.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tiền, tài sản phạm tội trị giá
500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở
lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn hệ thống
tài chính, tiền tệ quốc gia.
4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như
sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c, d,
đ, e, g và h khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đến
10.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến
5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.”.
123. Sửa đổi, bổ sung Điều 325 như sau:
“Điều 325. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa
chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp
1. Người nào
đủ 18 tuổi trở lên mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm:
a) Rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động hoặc xúi giục người dưới 18 tuổi
phạm tội hoặc sống sa đọa;
b) Đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18
tuổi phạm tội hoặc sống sa đọa;
c) Chứa chấp người dưới 18 tuổi phạm pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đối với 02
người trở lên;
c) Đối với
người dưới 13 tuổi;
d) Chứa chấp,
rủ rê, lôi kéo, mua chuộc, kích động, xúi giục, đe dọa, uy hiếp, dùng vũ lực
hoặc có hành vi khác ép buộc người dưới 18 tuổi thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”.
124. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 326 như sau:
“1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ
nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội
dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05
gigabyte (GB);
b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100
đơn vị;
d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;
đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại
Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10
gigabyte (GB);
c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;
d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới
200 đơn vị;
đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;
e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện
điện tử để phạm tội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 15 năm:
a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;
d) Phổ biến cho 101 người trở lên.”.
125. Sửa đổi, bổ sung tên điều, các khoản 1, 2 và 3 Điều 337 như sau:
“Điều 337. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt,
mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy
vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10
năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ.”.
126. Sửa đổi, bổ sung Điều 341 như sau:
“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử
dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ
chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;
đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng.”.
127. Sửa đổi, bổ sung tên
điều, khoản 1 và khoản 2 Điều 344 như sau:
“Điều 344. Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản
1. Người nào vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm:
a) In 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm mà không có quyết định
xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh hoặc không có
bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị
thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng
500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung bị cấm, không có
quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của
pháp luật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo
tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất
bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất
bản.”.
128. Sửa đổi, bổ sung Điều 360 như sau:
“Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau
đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ
luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000
đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 12 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà
tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.
129. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 363 như sau:
“1. Người nào
là cán bộ, công chức, viên chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Lôi kéo người khác đào nhiệm;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Phạm tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc trong
trường hợp khó khăn đặc biệt khác của xã hội.”.
130. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 366 như sau:
“1. Người nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây
để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không
làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.”.
131. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 370 như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
c) Kết án oan người vô tội về tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm
rất nghiêm trọng;
d) Bỏ lọt tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng; người phạm
tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng;
đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
10 năm đến 15 năm:
a) Kết án oan người vô tội về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Bỏ lọt tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của bị cáo, người bị hại, đương sự mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Dẫn đến bị cáo, người bị hại, đương sự tự sát;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.”.
132. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1, 2 và 3 Điều 371 như sau:
“1. Người nào có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án ra quyết
định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại các điều 368, 369, 370, 377 và 378 của Bộ luật này, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, người bị kết án, người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Dẫn đến người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án,
người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.”.
133. Sửa đổi, bổ sung Điều 375 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 375 như sau:
“1. Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người
khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thêm, bớt, sửa đổi, đánh
tráo, hủy hoặc làm hư
hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm
sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 375 như sau:
“3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
10 năm đến 15 năm:
a) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm hoặc người
phạm tội;
b) Làm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị kết án,
người phải chấp hành án, người bị hại, đương sự tự sát;
c) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.”.
134. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 376 như sau:
“1. Người nào được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý, canh gác, áp giải
người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù mà
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về quản lý, canh
gác, áp giải để người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm
trọng trốn thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm vụ án bị tạm đình chỉ;
b) Người bỏ trốn trả thù người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng;
c) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc
tội phạm nghiêm trọng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Làm vụ án bị đình chỉ;
b) Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;
c) Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;
d) Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”.
135. Sửa đổi, bổ sung tên điều và khoản 1 Điều 377 như sau:
“Điều 377. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giữ, giam người trái
pháp luật
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành
vi sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Không ra quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của
luật;
b) Ra lệnh, quyết định bắt, giữ, giam người không có căn cứ theo quy
định của luật;
c) Không chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy
định của luật;
d) Thực hiện việc bắt, giữ, giam người không có lệnh, quyết định theo
quy định của luật hoặc tuy có lệnh, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thi
hành;
đ) Không ra lệnh, quyết định gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, hủy
bỏ biện pháp tạm giữ, tạm giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người
bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ quá hạn.”.
136. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 388 như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây vi phạm quy định của
pháp luật về giam giữ, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về một
trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây rối hoặc chống lại mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong quản lý
giam giữ;
b) Không có trách nhiệm mà đưa vào, tàng trữ, sử dụng thiết bị thông tin
liên lạc cá nhân hoặc phương tiện ghi âm, ghi hình trong cơ sở giam giữ.”.
137. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 389 như sau:
“1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy
định tại các điều sau đây của
Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05
năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120
và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và
khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4
Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều
190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195,
khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206,
Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220,
khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3
Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255,
256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều
329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2,
3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4
Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều
386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425.”.
138. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 390 như sau:
“1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc
khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm
quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực
hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
139. Sửa đổi, bổ sung Điều 391 như sau:
“Điều 391. Tội gây rối trật tự phiên tòa, phiên họp
1. Người nào tại phiên tòa, phiên họp mà thóa mạ, xúc phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng khác hoặc người tham gia phiên tòa, phiên họp hoặc có hành vi đập phá tài
sản, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, thì bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Dẫn đến phải dừng phiên tòa, phiên họp;
b) Hành hung Thẩm phán, Hội thẩm, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 134 của Bộ luật này.”.
140. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 410 như sau:
“1. Người nào không chấp hành quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ
tống thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tống bị tổn thương cơ thể;
b) Làm hư hỏng phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03
năm đến 07 năm:
a) Làm người được bảo vệ, hộ tống chết;
b) Làm mất phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự;
c) Trong chiến đấu;
d) Trong khu vực có chiến sự;
đ) Lôi kéo người khác phạm tội;
e) Gây thiệt hại về tài sản 500.000.000 đồng trở lên;
g) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.”.
141. Bãi bỏ Điều 292.
Điều 2.
Bổ sung, thay thế, bỏ một số từ, cụm từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy tại một số điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
1. Bổ sung một số từ, cụm từ, dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy vào các
điều, khoản, điểm sau đây của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13:
a) Bổ sung cụm từ “Trước khi hành
vi phạm tội bị phát giác,” vào đầu điểm c khoản 2; cụm từ “, đã tự nguyện sửa
chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả” vào sau cụm từ “tài sản của
người khác” và từ “hợp pháp” vào sau từ “đại diện” tại khoản 3 Điều 29;
b) Bổ sung cụm từ “cấm tàng trữ,” vào trước cụm từ “cấm lưu hành” tại điểm
c khoản 1 Điều 47;
c) Bổ sung cụm từ “, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và
Điều 145 của Bộ luật này” vào sau cụm từ “người dưới 18 tuổi” tại điểm b khoản
2 Điều 148; từ “đang” vào trước cụm từ “thi hành công vụ” tại điểm đ khoản 2
Điều 148;
d) Bổ sung cụm từ “hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là” vào trước
cụm từ “di vật, cổ vật” tại khoản 1 Điều 176; cụm từ “dưới 100.000.000 đồng
nhưng” vào trước cụm từ “tài sản là di vật, cổ vật” tại khoản 1 Điều 177;
đ) Bổ sung cụm từ “Điều 219 và” vào trước cụm từ “Điều 220 của Bộ luật này”
tại khoản 1 Điều 177;
e) Bổ sung từ “bị” vào trước cụm từ “cấm đảm nhiệm chức vụ” tại khoản 4
Điều 179;
g) Bổ sung cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 02 năm hoặc” vào
trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2, cụm từ “phạt cải tạo
không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm
hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 01 năm đến 03 năm” tại khoản 3 Điều 138; cụm
từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 06 tháng
đến 03 năm” tại khoản 2 Điều 139; cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc” vào
trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại khoản 2 Điều 180 và cụm từ
“phạt cải tạo không giam giữ từ
02 năm đến 03 năm hoặc” vào trước cụm từ “phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm” tại
khoản 2 Điều 362;
h) Bổ sung cụm từ “hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích” vào
sau cụm từ “che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán” tại điểm c khoản 1
Điều 209;
i) Bổ sung từ “cấm” vào trước cụm từ “hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định” tại điểm d khoản 5 Điều 196, điểm c khoản 4 Điều 209 và điểm c khoản 4
Điều 210;
k) Bổ sung cụm từ “hoặc xử phạt vi phạm hành chính” vào sau cụm từ “đã bị
xử lý kỷ luật” tại khoản 1 Điều 219, khoản 1 Điều 220, khoản 1 Điều 221 và
khoản 1 Điều 222; từ “theo” vào trước từ “quy định” tại điểm d khoản 1 Điều
221;
l) Bổ sung từ “của” vào trước cụm từ “Luật quản lý thuế” tại điểm b khoản 1
Điều 223;
m) Bổ sung từ “dưới”
vào trước cụm từ “500.000.000 đồng” tại khoản 1 Điều 241;
n) Bổ sung cụm từ “do
Chính phủ quy định” vào sau cụm từ “cây khác có chứa chất ma túy” tại khoản 1
Điều 247;
o) Bổ sung dấu “,” vào
sau từ “văn hóa” tại điểm b khoản 2 Điều 338;
p) Bổ sung từ “Để” vào
đầu điểm c khoản 2 Điều 342;
q) Bổ sung từ “nguy
hiểm” vào sau từ “Tái phạm” tại khoản 2 Điều 346;
r) Bổ sung từ “đồng”
vào sau cụm từ “từ 1.000.000.000” tại điểm e khoản 2 Điều 353, điểm d khoản 2
Điều 354, điểm đ khoản 2 Điều 355 và điểm d khoản 2 Điều 358; bổ sung từ “năm” vào sau cụm từ “từ 01”
tại khoản 1 Điều 358;
s) Bổ sung từ “khác” vào sau cụm từ “hoặc gây thiệt hại” tại
khoản 1 Điều 356, khoản 1 Điều 357;
t) Bổ sung cụm từ “Dẫn
đến” vào đầu điểm e khoản 2, cụm từ “; người thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng” vào sau cụm từ “tội phạm nghiêm trọng” tại
điểm b khoản 3, cụm từ “; người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng” vào sau cụm từ “tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” tại
điểm c khoản 4 Điều 374;
u) Bổ sung cụm từ
“hoặc người phạm tội” vào sau cụm từ “bỏ lọt tội phạm” tại điểm a khoản 3 Điều
372 và điểm b khoản 3 Điều 382.
2. Thay thế từ, cụm từ, dấu phẩy tại các điều, khoản, điểm sau đây của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13:
a) Thay thế cụm từ “Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm
nghiêm trọng do vô ý” bằng cụm từ “Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô
ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng” tại khoản 3 Điều 29;
b) Thay thế dấu “,” bằng từ “hoặc” trước cụm từ “người đủ 70 tuổi trở lên”
tại điểm i khoản 1, trước cụm từ “tàn ác để phạm tội” tại điểm m khoản 1 và
trước cụm từ “phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người” tại điểm n
khoản 1 Điều 52;
c) Thay thế cụm từ “Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ
đầu tư” bằng cụm từ “Cấm vay vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoặc quỹ đầu tư” tại điểm a khoản 2 Điều 81;
d) Thay thế cụm từ “Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của
mỗi người từ 31% đến 60%” bằng cụm từ “Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên”
tại điểm a khoản 2 Điều 135;
đ) Thay thế cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm” bằng cụm từ
“phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm” tại khoản 1 Điều 138; cụm từ “phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm” bằng cụm từ “phạt cải tạo không giam giữ đến 02
năm” tại khoản 1 Điều 139 và khoản 1 Điều 362; cụm từ “phạt tù từ 01 năm đến 05 năm” bằng cụm từ “phạt tù
từ 02 năm đến 05 năm” tại khoản 3 Điều 139; cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm” bằng cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm” tại khoản 1 Điều 241; cụm từ
“phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm” bằng cụm từ “phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”
tại khoản 1 Điều 419;
e) Thay thế cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở
lên” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ
tổn thương cơ thể 31% trở lên” tại điểm b khoản 2 Điều 140; cụm từ “Gây rối
loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” bằng cụm từ “Gây rối loạn
tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến
60%” tại điểm đ khoản 2 Điều 146, điểm e khoản 2 Điều 147, điểm e khoản 2 Điều
149, điểm g khoản 2 Điều 155, điểm g khoản 2 Điều 156 và điểm d khoản 2 Điều
368; cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” bằng
cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên” tại điểm a khoản 3 Điều 146, điểm a khoản 3 Điều 147, điểm
c khoản 3 Điều 149, điểm a khoản 3 Điều 155, điểm b khoản 3 Điều 156, điểm c
khoản 3 Điều 368 và điểm g khoản 2 Điều 397;
g) Thay thế cụm từ “Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi này với người
dưới 01 tuổi khác” bằng cụm từ “Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi” tại
Điều 152;
h) Thay thế cụm từ “Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này” bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, d, đ và e khoản 2 Điều này” tại điểm b khoản 5 Điều 196;
i) Thay thế cụm từ “lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất” bằng cụm từ
“lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất” tại khoản 1 và cụm từ
“Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên” bằng cụm từ “Phạm tội
mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên” tại khoản 2 Điều 201;
k) Thay thế cụm từ “100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng” bằng cụm từ
“200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng” tại khoản 2 và cụm từ “Phạm tội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này” bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 2 Điều này” tại
điểm b khoản 4 Điều 203;
l) Thay thế cụm từ “gây thiệt hại về tài sản” bằng cụm từ “gây thất thoát,
lãng phí” tại điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều 219;
m) Thay thế cụm từ “thuộc
danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cần phải loại trừ theo quy định
tại” bằng cụm từ “có thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy
hại theo quy định của pháp luật hoặc có chứa chất phải loại trừ theo” tại khoản 1, điểm
a khoản 2 và khoản 3 Điều 236;
từ “quy chuẩn” bằng từ “Quy chuẩn” tại điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 236;
n) Thay thế cụm từ
“phân khu bảo tồn nghiêm ngặt” bằng cụm từ “phân khu bảo vệ nghiêm ngặt” tại
điểm b khoản 2 Điều 245;
o) Thay thế cụm từ
“Vận chuyển với số lượng” bằng cụm từ “Có số lượng” tại điểm đ khoản 2 và cụm
từ “Vận chuyển qua biên giới” bằng cụm từ “Vận chuyển, mua bán qua biên giới”
tại điểm e khoản 2 Điều 254;
p) Thay thế từ “viễn
thông” bằng cụm từ “mạng viễn thông” và dấu “,” bằng từ “hoặc” sau từ “trao đổi” tại khoản 1 Điều
285;
q) Thay thế cụm từ “hệ
thống thông tin, giao dịch tài chính” bằng cụm từ “hệ thống thông tin tài
chính” tại điểm b khoản 3 Điều 287;
r) Thay thế cụm từ
“Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm từ 11% đến 45%” bằng
cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60%” tại điểm e khoản 2; cụm từ “Gây rối loạn
tâm thần và hành vi của người bán dâm 46% trở lên” bằng cụm từ “Gây rối loạn
tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên” tại điểm c khoản 3 Điều 327;
s) Thay thế cụm từ
“Phạm tội trong những trường hợp sau đây” bằng cụm từ “Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây” tại khoản 2 Điều 338, khoản 2 và khoản 3 Điều 350;
t) Thay thế cụm từ “05
giấy tờ giả” bằng cụm từ “06 giấy tờ giả” tại điểm a khoản 3 Điều 359; thay thế
cụm từ “05 người trở lên” bằng cụm từ “06 người trở lên” tại điểm a và cụm từ
“tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” bằng cụm từ “tội khác là tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng” tại điểm b khoản 3 Điều 369;
u) Thay thế từ “hỏi
cung” bằng cụm từ “người bị hỏi cung” tại khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 374;
cụm từ “người đang chấp hành hình phạt tù” bằng cụm từ “người đang chấp hành án
phạt tù” tại khoản 1, cụm từ “người tiến hành tố tụng” bằng cụm từ “người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng” tại điểm c khoản 2 Điều 378;
v) Thay thế cụm từ
“Điều 135” bằng cụm từ “Điều 134” tại khoản 1 Điều 398;
x) Thay thế cụm từ
“ngày 01 tháng 7 năm 2016” bằng cụm từ “ngày 01 tháng 01 năm 2018” tại Điều
426.
3. Bỏ từ, cụm từ tại các điều, khoản, điểm sau đây của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13:
a) Bỏ cụm từ “; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt
về mặt tinh thần đối với người bị hại” tại điểm d khoản 1 Điều 172 và điểm d
khoản 1 Điều 174;
b) Bỏ cụm từ “hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa” tại khoản 1 Điều 176 và
khoản 1 Điều 177;
c) Bỏ điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 172; điểm g khoản
2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 174;
d) Bỏ dấu “,” sau cụm từ “200.000.000 đồng” tại khoản 1 Điều 176;
đ) Bỏ cụm từ “của Nhà nước” tại tên điều Điều 220 và Điều 221;
e) Bỏ từ “các” trước cụm từ “quy định về quản lý khu bảo tồn” tại tên điều
và khoản 1, bỏ từ “từ” trước cụm từ “500 mét vuông (m2) trở lên” tại điểm b
khoản 2 Điều 245;
g) Bỏ từ “một” tại khoản 3 Điều 346;
h) Bỏ từ “từ” trước cụm từ “1.000.000.000 đồng” tại khoản 3 Điều 223 và
trước cụm từ “11 giấy tờ giả trở lên” tại điểm a khoản 4 Điều 359;
i) Bỏ cụm từ “, thẩm định giá tài sản” tại khoản 1 Điều 383;
k) Bỏ cụm từ “, kinh tế, lao
động” sau cụm từ “các vụ án hình sự, hành chính, dân sự” tại khoản 1
Điều 384.
Điều
3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Luật này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 20 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét