QUỐC
HỘI Luật số: 12/2022/QH15 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc |
||
|
|
|
LUẬT
DẦU KHÍ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Dầu khí.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về điều tra cơ bản về dầu khí
và hoạt động dầu khí trong phạm vi đất liền, hải đảo và vùng biển của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài có liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dầu khí bao gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể
rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, dầu khí phi truyền thống. Dầu khí
phi truyền thống bao gồm khí than, dầu đá phiến hoặc dầu sét, khí đá phiến hoặc
khí sét, băng cháy, bitum hoặc các dạng khác có thể tồn tại.
2.
Điều tra cơ bản
về dầu khí là
hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra về thành tạo địa chất và thành phần
vật chất, các điều kiện và quy luật sinh dầu khí nhằm đánh giá tiềm năng, triển
vọng dầu khí làm cơ sở cho việc định hướng
hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.
3.
Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát
triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, thu dọn công trình dầu khí.
4. Hợp đồng dầu khí là sự thỏa thuận bằng văn bản được ký kết giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với
nhà thầu để tiến hành hoạt động dầu khí.
5.
Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí là hợp đồng dầu khí, trong đó có quy định việc chia sản
phẩm giữa các bên trong hợp đồng trên cơ sở sản lượng có được từ hoạt động dầu
khí trong diện tích hợp đồng tương ứng; nhà thầu được quyền thu hồi các chi phí từ sản lượng khai thác, chịu
trách nhiệm mọi mặt về tài chính, kỹ thuật và tự chịu rủi ro.
6. Băng cháy là hỗn hợp hydrocarbon và nước ở thể rắn trong trạng
thái tự nhiên, tồn tại dưới dạng tinh thể đóng băng.
7. Công trình dầu khí
bao gồm giàn khoan, giàn khai thác, giàn phụ trợ,
kho chứa, kho chứa nổi, hệ thống đường ống, phao neo, giếng và tổ hợp các
phương tiện, máy móc, thiết bị có liên quan, các kết cấu công trình được chế tạo,
xây dựng, chôn ngầm và lắp đặt cố định hoặc tạm thời để phục vụ cho hoạt động dầu
khí.
8. Dầu đá phiến
hoặc dầu sét
là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, được chứa trong các vỉa đá
phiến hoặc sét kết.
9. Dầu khí tại chỗ ban đầu là lượng dầu khí tồn tại ban đầu
trong các tích tụ tự nhiên đã hoặc chưa được phát hiện bằng giếng khoan, được
tính toán hoặc dự báo.
10.
Dầu thô là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên,
asphalt, ozokerite và condensate. Condensate là hydrocarbon lỏng thu được từ
khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất.
11.
Dịch vụ dầu khí là các hoạt động dịch vụ thương mại, kỹ thuật,
công nghệ phục vụ cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
12.
Dự án dầu khí là dự án độc lập hoặc tập hợp của nhiều dự
án thành phần được hình thành để thực hiện hoạt động dầu khí.
13.
Hệ số thu hồi dầu khí là tỷ lệ giữa lượng dầu khí có thể thu hồi được so
với lượng dầu khí tại chỗ ban đầu của mỏ, vỉa chứa.
14. Kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội
dung nghiên cứu đại cương về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả sơ bộ của dự
án phát triển mỏ dầu khí nhằm lựa chọn phương án phát triển mỏ phù hợp, có tính
đến khả năng phát triển mở rộng của mỏ hoặc khu vực (nếu có) trong tương lai.
15. Kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội
dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát
triển sớm mỏ dầu khí để đồng thời khai thác dầu khí và thu thập bổ sung thông
tin về mỏ, vỉa chứa hoặc động
thái khai thác với mục tiêu tối ưu hóa việc phát triển mỏ dầu khí.
16.
Kế hoạch phát triển mỏ dầu khí là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự
cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của phương án phát triển mỏ dầu khí đã được
lựa chọn làm cơ sở tiến hành phát triển mỏ dầu khí.
17.
Kế hoạch thu dọn công trình dầu khí là tài liệu trình
bày các nội dung nghiên cứu về phương án, giải pháp kỹ thuật, công nghệ, môi
trường, chi phí, tiến độ thực hiện thu dọn công trình dầu khí.
18.
Khai thác dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm thu hồi dầu khí từ
mỏ dầu khí.
19.
Khí đá phiến hoặc khí sét là hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự nhiên, được chứa trong các vỉa
đá phiến hoặc sét kết.
20.
Khí đồng hành là hydrocarbon ở thể khí được tách ra trong quá
trình khai thác và xử lý dầu thô.
21.
Khí than là hydrocarbon, thành phần chính là methan ở thể khí được
chứa trong các vỉa than.
22.
Khí thiên nhiên là hydrocarbon ở thể khí trong trạng thái tự
nhiên, khai thác từ giếng khoan, bao gồm cả khí đồng hành.
23.
Lô dầu khí là phần diện tích được giới hạn bởi các điểm có tọa
độ địa lý xác định, được phân định để tiến hành hoạt động dầu khí.
24.
Lô dầu khí mở là lô dầu khí hiện không
có hợp đồng dầu khí.
25. Mỏ dầu khí là tổ hợp
các thành tạo địa chất trong lòng đất đã được xác định có một hoặc nhiều thân
chứa, vỉa chứa hoặc tầng chứa được đánh giá có dầu khí.
26.
Mỏ dầu khí cận biên là mỏ dầu khí chưa thể phát triển
khai thác do hiệu quả đầu tư tiệm cận dưới mức tối thiểu với trình độ công nghệ
và các điều kiện kinh tế, kỹ
thuật thông thường tại thời điểm đánh giá.
27.
Người điều hành là tổ chức đại diện cho các bên
nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí để điều hành hoạt động dầu khí trong phạm vi
được ủy quyền theo quy định của hợp đồng dầu khí.
28.
Nhà thầu là nhà đầu tư được tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở
hợp đồng dầu khí.
29.
Phát hiện dầu khí là tích tụ dầu khí
được phát hiện bằng giếng khoan.
30.
Phát triển mỏ dầu khí là hoạt động lập kế hoạch, thiết kế, mua sắm, chế
tạo, xây dựng, lắp đặt công trình dầu khí để khai thác dầu khí.
31. Quyền lợi tham gia là quyền, lợi ích, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà
thầu trong hợp đồng dầu khí. Phần quyền lợi tham gia của mỗi bên nhà thầu tại từng
thời điểm được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm, được ghi trong hợp đồng dầu khí
và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
32.
Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam là doanh nghiệp nhà nước
có tên giao dịch quốc tế là VIETNAM OIL AND GAS GROUP, gọi tắt là PETROVIETNAM,
viết tắt là PVN.
33.
Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm phát hiện các
tích tụ dầu khí, thẩm lượng các tích tụ dầu khí đó.
34.
Thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế là các chuẩn mực, tiêu chuẩn,
phương pháp, thủ tục đã được chấp nhận và sử dụng phổ biến bởi các nhà đầu tư dầu khí, các
nước tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu
khí trên thế giới.
35.
Thu dọn công trình dầu khí là hoạt động được tiến hành để phá bỏ, dỡ đi, phá
hủy, hoán cải, bảo quản tạm thời, lâu dài hoặc các biện pháp kỹ thuật khác phù
hợp với quy định của pháp luật và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế đối với các
công trình dầu khí không còn cần thiết cho hoạt động dầu khí.
36.
Thu hồi chi phí là việc nhận lại các khoản chi phí đã thực hiện để triển
khai hoạt động dầu khí từ sản lượng khai thác dầu khí tại diện tích hợp đồng dầu
khí được phép thu hồi theo quy định của hợp đồng dầu khí.
37. Trữ lượng dầu khí là lượng dầu khí dự kiến có thể thu hồi thương mại từ dầu khí tại chỗ
ban đầu của mỏ với điều kiện kinh tế, kỹ thuật nhất định.
38.
Tuyên bố phát hiện thương mại là thông báo bằng văn bản của nhà thầu gửi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc
phát hiện dầu khí có thể khai thác có hiệu quả kinh tế.
Điều 4. Áp dụng Luật Dầu khí, các luật có liên quan,
pháp luật nước ngoài, thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế
1. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Dầu khí và luật khác về cùng
một vấn đề cụ thể liên quan đến điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
thì áp dụng Luật Dầu khí, bao gồm:
a) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư dự án dầu khí;
b) Thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
và trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến
về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam, doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước
quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí và khi thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của
hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí; việc tham gia của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với
doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí;
nguyên tắc xử lý chi phí; quản lý, sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật,
công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư của hợp đồng dầu khí
đã kết thúc để tiếp tục triển khai hoạt động dầu khí, thu dọn công trình dầu
khí đã tiếp nhận và xử lý thu dọn;
c) Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp
đồng dầu khí.
2. Luật khác ban hành sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành nếu quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện để thực hiện
điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khác với quy định của Luật Dầu khí thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc không thực hiện theo quy
định của Luật Dầu khí, nội dung thực hiện theo quy định
của luật khác đó.
3. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không có quy định, các bên có thể
thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế nếu hậu quả của việc
áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dầu khí
1.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư để tiến
hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam nhằm gia tăng
trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí tại các khu vực tiềm năng, các vùng nước
sâu, xa bờ, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc
gia, phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt
Nam phù hợp với pháp luật quốc tế.
2.
Nhà nước bảo đảm quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, tài sản và các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài tiến hành điều tra cơ
bản về dầu khí và hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
3. Nhà nước không thu tiền sử dụng khu vực biển để điều
tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí, xử lý, vận chuyển tài nguyên dầu
khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp
đồng dầu khí.
4. Nhà nước
có chính sách ưu đãi đầu tư đối với dự án dầu khí theo lô, mỏ dầu khí nhằm khuyến
khích tìm kiếm thăm dò, phát triển, khai thác dầu khí phi truyền thống, các lô, mỏ dầu khí nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực
có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp, các mỏ dầu khí cận
biên; nâng cao hệ số thu hồi dầu khí.
5.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài chia sẻ và tiếp cận,
sử dụng cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí để thực hiện điều tra cơ bản về dầu
khí và hoạt động dầu khí theo thỏa thuận.
Điều 6.
Nguyên tắc thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1.
Tài nguyên dầu khí của Việt Nam thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán, bảo đảm lợi ích và an ninh
quốc gia của Việt Nam, tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải tuân thủ quy định của
pháp luật Việt Nam về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, sức
khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, ứng phó sự
cố tràn dầu, bảo vệ tài nguyên, di sản văn hóa và bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí phải
sử dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, áp
dụng các tiêu chuẩn phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công
nghiệp dầu khí quốc tế.
5.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm đối với công
trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba,
bảo hiểm con người, bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và thông
lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
6. Toàn bộ mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu thu được trong quá
trình thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí do Nhà nước quản
lý. Việc thu thập, giao nộp, quản lý, sử dụng, bảo mật các mẫu vật, tài liệu, thông
tin, dữ liệu thu được trong quá trình triển khai điều tra cơ bản về dầu khí và
hoạt động dầu khí phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận
thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hợp đồng dầu khí.
Điều 7. Cơ sở tiến hành hoạt động dầu khí
1. Hoạt
động dầu khí thực hiện trên cơ sở hợp đồng dầu khí được ký kết đối với các lô dầu
khí theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu mỏ, cụm
mỏ, lô dầu khí theo quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 41 của
Luật này.
2. Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các lô dầu khí và danh mục các lô dầu khí điều
chỉnh trên cơ sở đề xuất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và kết quả thẩm định,
báo cáo của Bộ Công Thương.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt danh mục các lô dầu khí, danh mục các lô dầu khí điều chỉnh.
Điều 8. Yêu cầu về an
toàn dầu khí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải
thiết lập vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí.
2. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí
trên biển bao gồm:
a) Vùng cấm xâm nhập đối với các công trình dầu khí
trên biển, ngoại trừ các công trình ngầm, là vùng được xác định bằng bán kính
500 mét tính từ rìa ngoài cùng của các công trình về mọi phía bao gồm cả vị trí
thả neo đối với các phương tiện nổi, công trình di động, trừ trường hợp đặc
biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
b) Vùng cấm thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển là
vùng được xác định trong phạm vi 02 hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công
trình dầu khí bao gồm cả các công trình ngầm dưới đáy biển; các phương tiện,
tàu thuyền không được thả neo hoặc tiến hành các hoạt động ngầm dưới đáy biển,
trừ trường hợp đặc biệt do nhà thầu chấp thuận hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vùng an toàn xung quanh công trình dầu khí
trên đất liền là vùng an toàn được xác định xung quanh các công trình,
thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trên đất liền, tùy thuộc vào điều kiện địa
lý, xã hội của nơi tiến hành hoạt động dầu khí, vì mục đích bảo đảm an toàn cho
con người và phương tiện trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí.
4. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải thực hiện các công
việc bảo đảm an toàn dầu khí
sau đây:
a) Xây dựng các
tài liệu về quản lý an toàn, bao gồm chương trình quản lý an toàn, báo cáo đánh
giá rủi ro, kế hoạch ứng cứu khẩn cấp trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Thiết lập,
duy trì và phát triển hệ thống quản lý an toàn bảo đảm kiểm soát các rủi ro
trong toàn bộ hoạt động dầu khí;
c) Thiết lập và duy trì hệ thống
ứng cứu khẩn cấp hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra các sự cố, tai nạn
gây nguy hại cho người, môi trường hoặc tài sản;
d) Trang bị hệ thống cảnh báo có khả năng phát hiện tình huống xấu có thể
xảy ra gây nguy hiểm cho công trình, môi trường và tự động thông báo, thông tin
cho trung tâm điều hành đối với các công trình dầu khí trên biển không có người
làm việc thường xuyên;
đ) Có tàu trực để bảo đảm ứng cứu kịp thời trong trường hợp khẩn cấp đối
với các công trình dầu khí trên biển có người làm việc thường xuyên. Người điều
hành hoạt động dầu khí ở các khu vực mỏ hoặc lô dầu khí lân cận có thể phối hợp
sử dụng chung tàu trực nhưng phải bảo đảm có tàu trực liên tục để ứng cứu kịp
thời trong trường hợp khẩn cấp.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm
cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1. Thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí khi chưa được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí làm ảnh hưởng
đến quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân; gây ô nhiễm môi trường.
3. Lợi dụng điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí để khai thác
tài nguyên, khoáng sản khác.
4. Cản trở các hoạt động hợp pháp trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt
động dầu khí.
5. Cố ý phá hoại tài sản, thiết bị, công trình dầu khí; hủy hoại mẫu vật,
thông tin, dữ liệu thu được trong quá trình điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt
động dầu khí.
6. Cung cấp trái pháp luật mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được từ điều
tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
7. Tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong thực hiện điều tra cơ bản về dầu
khí và hoạt động dầu khí.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ
Điều 10. Tổ chức
thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Căn cứ chiến lược, quy hoạch về năng lượng,
tài nguyên khoáng sản và đề xuất của các tổ chức đáp ứng điều kiện quy định
tại Điều 12 của Luật này, Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng danh mục
đề án điều tra cơ bản về dầu khí bảo
đảm tính tổng thể, đồng bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong danh
mục đề án điều tra cơ bản về dầu khí có các nội dung về tổ chức chủ trì thực hiện,
nguồn kinh phí và dự toán kinh phí thực hiện, thời gian thực hiện, hình thức tổ
chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí.
2. Kinh phí thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước, kinh phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, kinh phí của tổ
chức, cá nhân.
3. Hình thức tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí bao gồm:
a) Giao nhiệm vụ trong trường hợp cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì
thực hiện đề án;
b) Thỏa thuận giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tổ chức khác trong trường
hợp tổ chức đó chủ trì thực hiện đề án.
4. Căn cứ danh mục
đề án điều tra cơ bản về dầu khí được phê duyệt, Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ
quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Phê duyệt đề cương chi tiết, dự toán chi phí
để thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; phê duyệt nội dung thỏa thuận giữa
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tổ chức chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu
khí trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Hướng dẫn tổ chức thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí; kiểm
tra, giám sát việc thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí;
c) Nghiệm thu, phê duyệt kết quả thực hiện đề án
điều tra cơ bản về dầu khí;
d) Thẩm định nội dung chi và phê duyệt quyết toán kinh phí từ nguồn ngân
sách nhà nước (nếu có), nội dung chi của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (nếu có) thực
hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí.
5. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản về dầu khí được cập nhật vào hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Nội
dung điều tra cơ bản về dầu khí
1. Nghiên cứu, khảo sát địa chất, địa vật lý, điều tra về thành tạo địa
chất và thành phần vật chất, khoan thông số để thu thập số liệu và lấy mẫu, lập
báo cáo, xây dựng bản đồ địa chất, địa vật lý khu vực và các bản đồ chuyên đề phục vụ hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí, kết hợp
nghiên cứu tai biến địa chất, địa chất môi trường và khoáng sản khác, lập các bản
đồ chuyên đề liên quan.
2. Tìm kiếm các dấu hiệu về dầu khí, đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu
khí, khoanh định và phân loại theo đối tượng, nhóm thành tạo địa chất nhằm xác
định khu vực có dầu khí mới, định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí.
Điều 12. Điều
kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải có đủ năng
lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong điều tra cơ bản về dầu khí theo
quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức
không đáp ứng đủ điều kiện thì phải liên danh với tổ
chức khác, cá nhân để có đủ điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cá
nhân tham gia thực
hiện điều tra cơ bản về dầu khí phải liên danh với tổ chức để có đủ điều kiện thực
hiện điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
1. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nội dung đề án đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm tính trung thực, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu,
thông tin về địa chất dầu khí; bảo mật thông tin trong quá trình điều tra cơ bản
về dầu khí;
c) Bảo vệ khoáng sản và tài nguyên khác trong quá trình điều tra cơ bản
về dầu khí;
2. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí
có quyền chuyển ra nước ngoài các tài liệu thu được trong quá trình điều tra cơ
bản về dầu khí, các loại mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính
chất và yêu cầu để phân tích, xử lý thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt và
tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước
thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí có quyền quy định tại khoản 2 Điều này và
các quyền sau đây:
a) Quản lý việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu và kết quả điều
tra cơ bản về dầu khí theo thỏa thuận được phê duyệt;
b) Sử dụng thông tin theo cam kết bảo mật tài liệu, được đề xuất thu hồi
chi phí khi tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu
vực đã thực hiện điều tra cơ bản theo đề án.
Điều 14. Quản lý, khai thác, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu
và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí
1. Cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu
khí quản lý mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về
dầu khí do mình thực hiện; tổ chức khác chủ trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu
khí nộp mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu
khí đã được phê duyệt về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam để quản lý.
3. Tổ chức, cá
nhân tiếp cận, tham khảo, khai thác và sử dụng các tài liệu, thông tin, dữ liệu
và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí phải bảo mật thông tin theo quy định của
pháp luật và thỏa thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
LỰA CHỌN NHÀ THẦU KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
Điều 15. Hình thức lựa chọn nhà thầu
Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu
khí tại lô dầu khí mở được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau đây:
1. Đấu thầu rộng rãi;
2. Đấu thầu hạn chế;
3. Chào thầu cạnh tranh;
4. Chỉ định thầu.
Điều 16. Điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn nhà
thầu
Tổ
chức, cá nhân tham gia đấu thầu lựa chọn nhà thầu ký
kết hợp đồng dầu khí phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Tổ
chức có đăng ký thành lập, hoạt động được cấp theo quy định pháp luật của quốc
gia bên dự thầu; cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp
luật của quốc gia mà cá nhân đó là công dân;
2.
Có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong hoạt động dầu khí; trường
hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng điều kiện này thì phải liên danh với các tổ
chức, cá nhân khác để có đủ điều kiện tham gia đấu thầu.
Điều 17. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho một
hoặc một số lô dầu khí thuộc danh mục lô dầu khí được phê duyệt theo quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Luật này để triển khai thực hiện việc lựa chọn nhà thầu ký kết
hợp đồng dầu khí.
2. Nội dung chính
của Kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a) Danh mục lô dầu khí và hình thức
lựa chọn nhà thầu đối với từng lô dầu khí;
b) Đánh giá sơ bộ tiềm năng dầu
khí của từng lô dầu khí;
c) Thời gian tiến hành;
d) Tiêu chí lựa chọn nhà thầu;
đ) Phương pháp đánh giá.
Điều 18. Đấu thầu rộng rãi
1.
Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu rộng rãi
được áp dụng trên nguyên tắc cạnh tranh đối với lô dầu khí không thuộc trường hợp
quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
2. Quy trình đấu thầu rộng rãi bao gồm các bước sau đây:
a) Thông báo mời thầu;
b) Đăng ký dự thầu;
c) Phát hành hồ sơ mời thầu;
d) Nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí;
e) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
g) Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp
đồng dầu khí.
Điều 19. Đấu thầu hạn chế
1.
Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức đấu thầu hạn chế
được áp dụng trong trường hợp có yêu cầu đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng
được.
2. Quy trình
đấu thầu hạn chế bao gồm các bước như quy trình đấu thầu rộng rãi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
1. Việc lựa chọn nhà thầu để ký kết hợp đồng dầu khí theo hình thức chào thầu
cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp lô dầu khí
không nằm trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu hiện có và được đề xuất bởi ít nhất
02 tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Luật này để ký kết
hợp đồng dầu khí.
2. Quy trình chào thầu cạnh tranh bao gồm các bước sau đây:
a) Thông báo chào thầu cạnh tranh;
b) Đăng ký tham dự chào thầu cạnh tranh;
c) Phát hành hồ sơ mời chào thầu cạnh tranh;
d) Nhận hồ sơ và đánh giá hồ sơ chào thầu cạnh tranh;
đ) Thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí;
e) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
g) Thẩm định, phê duyệt và ký kết hợp
đồng dầu khí.
Điều 21. Chỉ định thầu
1. Việc lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo
hình thức chỉ định thầu được áp dụng đối với lô dầu khí trong các trường hợp sau
đây:
a) Liên quan đến quốc
phòng, an ninh;
b) Chỉ có 01 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện quy định tại Điều 16 của Luật này
đề xuất ký kết hợp đồng dầu khí sau khi đã được thông tin rộng rãi trong vòng 30
ngày nhưng không có nhà thầu khác quan tâm;
c) Nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu khí đề xuất đầu
tư bổ sung trong cùng diện tích hợp đồng với điều kiện kinh tế, kỹ thuật cho hợp
đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký kết hết thời hạn.
2. Quy trình chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:
a) Phát hành hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu;
b) Nhận hồ sơ đề xuất và đánh giá hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu
khí;
d) Đàm phán và hoàn thiện hợp đồng dầu khí;
đ) Thẩm định, phê duyệt và ký
kết hợp đồng dầu khí.
Điều 22. Tiêu chí lựa
chọn nhà thầu và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh
tranh, hồ sơ đề xuất
1. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu bao
gồm:
a) Năng lực, kinh nghiệm của nhà
thầu;
b) Điều kiện kỹ thuật phù hợp với
từng lô dầu khí;
c) Điều kiện kinh tế phù hợp với
từng lô dầu khí.
2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh, hồ sơ đề xuất theo phương pháp thang điểm, so
sánh, tổng hợp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Xét duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Nhà thầu được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm hoạt động dầu khí;
3. Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
4. Đáp ứng yêu cầu về kinh tế;
5. Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ chào thầu cạnh tranh được xếp thứ nhất.
Điều 24. Tổ chức lựa chọn
nhà thầu
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có
trách nhiệm
sau đây:
a) Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thông báo
mời thầu hoặc chào thầu cạnh tranh; phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời chào thầu
cạnh tranh hoặc hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ
sơ chào thầu cạnh tranh hoặc hồ sơ đề xuất;
c) Báo cáo kết quả lựa chọn nhà
thầu để Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và điều kiện kinh tế, kỹ thuật cơ bản của hợp đồng dầu khí, tổ chức đàm phán và hoàn thiện nội dung hợp đồng dầu khí, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt làm căn cứ ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Chính phủ quy định
về hồ sơ, trình tự, thủ
tục lựa chọn nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí.
Điều 25. Bảo đảm dự thầu
1.
Các bên dự thầu có nghĩa vụ nộp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu tại hồ sơ mời thầu.
2. Bên dự thầu được hoàn trả bảo đảm dự thầu khi không
trúng thầu hoặc sau khi hợp đồng dầu khí được ký kết.
Chương IV
HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ
Điều 26. Phê duyệt hợp đồng dầu khí
1. Sau khi hoàn thành đàm phán hợp đồng dầu khí, trên cơ sở kết
quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ
Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng dầu
khí trước khi Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ký kết hợp đồng dầu khí.
2. Nội dung thẩm định hợp đồng dầu khí bao gồm:
a) Tính hợp lệ của hồ sơ
trình thẩm định, phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí;
b) Tính hợp lý của kết quả đàm phán hợp đồng dầu khí;
c)
Sự phù hợp của dự thảo hợp đồng dầu khí với kết quả lựa chọn nhà thầu đã được
phê duyệt, các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Phê
duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để nhà thầu ký
kết hợp đồng dầu khí và thay cho phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án dầu
khí theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công.
4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thẩm
định, phê duyệt hợp đồng dầu khí.
Điều 27. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trên
cơ sở hợp đồng dầu khí đã được ký
kết, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho nhà thầu thực hiện hoạt động dầu khí.
2. Nội dung chính của giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao
gồm:
a)
Tên hợp đồng dầu khí, lô dầu khí, dự án dầu khí;
b)
Mục tiêu và quy mô;
c)
Địa điểm thực hiện;
d)
Văn phòng điều hành;
đ)
Các bên nhà thầu, tỷ lệ quyền lợi tham gia, người
điều hành;
e) Cam kết tài
chính tối thiểu của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí;
g) Trách nhiệm của nhà thầu về tài
chính, kỹ thuật và tự chịu rủi ro;
h) Quyền của nhà
thầu được thu hồi các chi phí từ sản lượng khai thác dầu khí theo quy định của
hợp đồng dầu khí;
i) Thời hạn của hợp đồng dầu khí;
k) Ngày có hiệu lực
của hợp đồng dầu khí.
3.
Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
Điều 28. Điều chỉnh nội dung hợp đồng dầu khí và điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
1. Việc điều chỉnh nội dung của
hợp đồng dầu khí do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề xuất của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam và báo cáo thẩm định của Bộ Công Thương.
2. Bộ Công Thương điều chỉnh giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà thầu trên cơ sở hợp đồng dầu khí điều chỉnh
được phê duyệt.
3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
thẩm định, phê duyệt việc điều chỉnh hợp đồng dầu khí và điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
Điều 29. Các loại hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí.
2. Loại hợp đồng dầu khí khác.
Điều 30. Nội dung chính của hợp đồng dầu khí
1.
Nội dung chính của hợp đồng chia sản phẩm dầu khí bao gồm:
a)
Tư cách pháp lý, quyền lợi tham gia của nhà thầu ký kết hợp đồng;
b)
Đối tượng của hợp đồng;
c)
Giới hạn diện tích và tiến độ hoàn trả diện tích hợp đồng;
d) Hiệu
lực của hợp đồng, thời hạn hợp đồng, các giai đoạn của hợp đồng, điều kiện gia
hạn các giai đoạn và việc điều chỉnh, gia hạn thời hạn hợp đồng;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng,
người điều hành;
e)
Cam kết công việc tối thiểu và cam kết tài
chính tối thiểu theo giai đoạn của hợp đồng;
g) Nguyên
tắc chia sản phẩm dầu khí và xác định chi phí thu hồi;
h)
Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí, hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí;
i)
Quyền của nước chủ nhà đối với tài sản, công trình dầu khí sau khi thu hồi chi
phí và sau khi chấm dứt hợp đồng;
k) Điều kiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên
ký kết hợp đồng;
l) Quyền của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được tham gia vào hợp đồng khi có phát hiện thương mại
và được ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ mà nhà thầu chuyển
nhượng trong hợp đồng khi có chuyển nhượng;
m)
Cam kết về hoa hồng, đào tạo, quỹ nghiên cứu khoa học và ưu tiên sử dụng lao động,
dịch vụ Việt Nam;
n)
Trách nhiệm bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong khi tiến hành hoạt động
dầu khí; nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
o)
Điều kiện chấm dứt hợp đồng, xử lý các vi phạm;
p) Phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
và luật áp dụng.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung
chính của loại hợp đồng dầu khí khác phù hợp với đặc thù của mỏ, cụm mỏ, lô dầu
khí.
3. Chính phủ ban hành hợp đồng mẫu của hợp đồng
chia sản phẩm dầu khí.
Điều 31. Thời hạn hợp đồng dầu khí
1.
Thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 30 năm, trong đó thời hạn của giai đoạn tìm
kiếm thăm dò dầu khí không quá 05 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Đối
với lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu
tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt, thời hạn hợp đồng dầu khí không quá 35 năm, trong
đó thời hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí không quá 10 năm.
3.
Thời hạn hợp đồng dầu khí có thể được gia hạn nhưng không quá 05 năm, thời hạn của
giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí có thể được gia hạn nhưng không quá 05 năm
trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều này.
4. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, điều kiện địa
chất dầu khí phức tạp, điều kiện thực địa triển khai hoạt động dầu khí có những
khó khăn rất đặc thù hoặc cần bảo đảm thời gian khai thác khí hiệu quả,
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc cho phép gia hạn thêm thời hạn hợp đồng dầu
khí và thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí quy định tại khoản
3 Điều này trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương.
5.
Sau khi tuyên bố phát hiện thương mại nhưng chưa có thị trường tiêu thụ và chưa
có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, nhà thầu được giữ lại
diện tích phát hiện khí. Thời hạn được giữ lại diện tích phát hiện khí không
quá 05 năm trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công Thương. Trong
trường hợp hết thời hạn giữ lại diện tích phát hiện khí nhưng chưa có thị trường
tiêu thụ và chưa có các điều kiện về đường ống, phương tiện xử lý thích hợp, Thủ
tướng Chính phủ xem xét cho phép kéo dài thời gian giữ lại diện tích phát hiện
khí nhưng không quá 02 năm trên cơ sở thẩm định của Bộ Công Thương. Trong
thời gian giữ lại diện tích phát hiện khí, nhà thầu phải tiến hành các công việc
đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.
6. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên tham gia hợp đồng
dầu khí thỏa thuận phương thức tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ
trong hợp đồng dầu khí; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương quyết
định. Thời gian tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng
dầu khí do nguyên nhân bất khả kháng được tính từ khi sự kiện bất khả kháng xảy
ra cho tới khi sự kiện bất khả kháng chấm dứt.
7. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, thời gian tạm
dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
8.
Thời gian gia hạn của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, thời gian giữ lại diện
tích phát hiện khí đã được tuyên bố phát hiện thương mại và thời gian tạm dừng
thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất
khả kháng hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh không tính vào thời hạn hợp đồng dầu
khí.
9. Chính
phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn hợp đồng dầu khí, gia hạn thời hạn giai
đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, quyết định thời hạn giữ lại diện tích phát hiện
khí, quyết định thời hạn tạm dừng thực hiện một số quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí trong trường hợp bất khả kháng hoặc vì lý do quốc phòng, an ninh.
Điều 32. Diện tích, hoàn
trả diện tích, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu khí,
mỏ dầu khí
1.
Diện tích hợp đồng dầu khí bao gồm diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí được
quy định trong hợp đồng dầu khí.
2.
Nhà thầu có nghĩa vụ hoàn trả một phần diện tích hợp đồng dầu khí vào cuối mỗi
giai đoạn thành phần của giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí và có nghĩa vụ thu
dọn công trình dầu khí trên diện tích hoàn trả theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Nhà thầu có quyền đề xuất giữ lại toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí hoặc đề xuất
tạm hoãn nghĩa vụ hoàn trả diện tích hợp đồng dầu khí trong trường hợp nhà thầu
có đề xuất tiếp tục thực hiện thăm dò, thẩm lượng đối với một số cấu tạo tiềm
năng trong phần diện tích phải hoàn trả trên cơ sở chấp thuận của Bộ Công
Thương.
4. Trong
trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện tích
của lô dầu khí mở liền kề, nhà thầu được phép đề xuất mở rộng diện tích hợp đồng
dầu khí.
5.
Trong trường hợp phát hiện dầu khí có tính thương mại, mỏ dầu khí vượt sang diện
tích của một hoặc nhiều lô dầu khí liền kề đã ký kết hợp đồng dầu khí, các nhà
thầu được phép đề xuất hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và
phát triển chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và khai thác tối ưu tài nguyên
dầu khí.
6.
Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm định,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp
nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung.
7. Trong trường hợp
cần thiết phải xây dựng các hạng mục công trình, thiết bị ngoài diện tích hợp đồng
dầu khí phục vụ khai thác, xử lý, vận chuyển dầu khí từ diện tích hợp đồng dầu
khí, nhà thầu được phép đề xuất trong kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí,
kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có) và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí,
trình thẩm định, phê duyệt theo quy định tại các điều 46, 47 và 48 của Luật
này.
8. Chính phủ quy định
về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt giữ lại hoặc tạm hoãn
nghĩa vụ hoàn trả, mở rộng diện tích hợp đồng dầu khí, hợp nhất phát hiện dầu
khí, mỏ dầu khí.
Điều 33. Mức thu hồi chi
phí trong hợp đồng dầu khí
Các
bên tham gia hợp đồng dầu khí có thể thỏa thuận mức thu hồi chi phí của nhà thầu
trong hợp đồng dầu khí theo quy định sau đây:
1.
Tối đa 50% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với hợp đồng dầu khí
áp dụng cho lô dầu khí thông thường;
2. Tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm
đối với các hợp đồng dầu khí áp dụng cho lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu
đãi đầu tư;
3.
Tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm đối với các hợp đồng dầu
khí áp dụng cho lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt.
Điều 34. Ngôn ngữ của hợp đồng dầu khí
Ngôn
ngữ sử dụng trong hợp đồng dầu khí và các tài liệu kèm theo hợp đồng là tiếng
Việt và tiếng Anh hoặc một tiếng nước ngoài thông dụng khác do các bên thỏa thuận.
Bản tiếng Việt và tiếng Anh hoặc bản tiếng nước ngoài thông dụng khác có giá trị
pháp lý ngang nhau.
Điều 35. Chấm dứt hiệu lực hợp đồng dầu khí
1. Hợp đồng dầu khí chấm dứt hiệu
lực theo quy định tại hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn hợp đồng dầu khí
nhưng không được gia hạn theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 31 của Luật
này.
2.
Hợp đồng dầu khí kết thúc trước thời hạn theo sự thỏa thuận của các bên ký kết
hợp đồng với điều kiện nhà thầu phải hoàn thành các nghĩa vụ đã cam kết và phải
thông báo cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước 06 tháng so với thời điểm đề xuất
chấm dứt hợp đồng dầu khí trước thời hạn.
Điều 36. Chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và
nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí
1.
Nhà thầu có quyền chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí. Việc chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng
dầu khí phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Bên nhận chuyển nhượng cam kết kế thừa các quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ
của bên chuyển nhượng và thực hiện các nội dung của hợp đồng dầu khí đã được ký
kết;
c)
Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2.
Việc chuyển nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp
đồng dầu khí được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Bộ
Công Thương và có hiệu lực tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
3. Chính
phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt việc chuyển
nhượng quyền lợi tham gia, quyền và nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng dầu
khí.
Điều 37. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
dầu khí
Các
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dầu khí trước hết phải được giải quyết thông
qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì
tranh chấp có thể giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án được quy định trong hợp
đồng dầu khí phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan.
Điều 38. Văn phòng điều hành của người điều hành nước ngoài trong hợp đồng
dầu khí
1. Người điều hành nước ngoài phải thành lập văn
phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng dầu khí. Văn phòng điều hành
có con dấu, được mở tài khoản, được tuyển dụng lao động và thực hiện các quyền
và nghĩa vụ trong phạm vi được ủy quyền quy định tại hợp đồng dầu khí, thỏa
thuận điều hành của các nhà thầu và theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người điều hành nước ngoài có thể sử dụng một
văn phòng điều hành tại Việt Nam để quản lý, điều hành các hoạt động dầu khí của
một hoặc nhiều hợp đồng dầu khí ở Việt Nam. Chi phí quản lý, điều hành đối với từng
hợp đồng dầu khí phải được phân bổ, hạch toán độc lập.
3. Trong trường hợp thay đổi địa chỉ văn phòng điều
hành hoặc thay đổi trưởng văn phòng điều hành hoặc tiếp nhận lại văn phòng điều
hành do thay đổi người điều hành, người điều
hành phải có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều
hành.
4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động văn
phòng điều hành, người điều hành phải gửi hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động văn
phòng điều hành cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành.
5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập,
chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành,
thay đổi trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên
mua trước quyền
lợi tham gia, tiếp nhận quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí
1. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được thực hiện quyền
tham gia vào hợp đồng dầu khí; quyền ưu tiên mua trước một
phần hoặc toàn bộ phần quyền lợi tham gia mà nhà thầu có ý định chuyển nhượng
trong hợp đồng dầu khí đã được ký kết, trên cơ sở các điều kiện chuyển nhượng
đã được thỏa thuận giữa bên có ý định chuyển nhượng với bên nhận chuyển nhượng
tiềm năng.
2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được nhận chuyển giao toàn bộ quyền lợi tham gia, các dữ liệu, công
trình dầu khí hiện hữu của nhà thầu trong trường hợp nhà thầu quyết định rút khỏi
hợp đồng dầu khí vì lý do đặc biệt được
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công
Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện quyền tham gia, quyền ưu
tiên mua trước quyền lợi tham gia và nhận chuyển giao toàn bộ quyền lợi tham
gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí.
4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
trình, thẩm định, phê duyệt việc thực
hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia và nhận chuyển
giao toàn bộ quyền lợi tham gia của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí; cơ chế quản lý, theo dõi, sử
dụng, xử lý tài chính đối với tài sản và tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu
vì lý do đặc biệt.
Điều 40. Đề xuất kế hoạch đầu tư bổ sung, ký kết hợp
đồng dầu khí mới trước khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn
1.
Tối thiểu 02 năm trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí, nhà thầu được đề xuất
kế hoạch đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng
cao hệ số thu hồi dầu khí và khai thác dầu khí trong cùng diện tích hợp đồng với
điều kiện kinh tế, kỹ thuật phù hợp để ký kết hợp đồng dầu khí mới sau khi
hợp đồng dầu khí đã ký kết hết thời hạn.
2. Trên cơ sở đề xuất của nhà thầu đang thực hiện hợp đồng dầu
khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt chỉ định nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới theo
quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 21 của Luật này.
3. Nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới được tiếp tục sử dụng
mà không phải trả tiền sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công
trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện tích hợp
đồng để thực hiện hoạt động dầu khí theo hợp đồng
dầu khí mới với điều kiện việc xác định
quyền lợi của nước chủ nhà tại hợp đồng dầu khí mới phải xét đến việc nhà thầu
không phải trả tiền sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công trình dầu
khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư để thực hiện hoạt động dầu khí.
Điều 41. Tiếp nhận mỏ, cụm
mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn
1. Tối thiểu 02 năm trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí, Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương về kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm
mỏ, lô dầu khí đang được khai thác tại diện tích hợp đồng dầu khí.
2. Tối thiểu 06 tháng trước
thời điểm hết thời hạn hợp đồng dầu khí mà không ký kết hợp đồng
dầu khí mới theo quy định tại Điều 40 của Luật này, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu
khí theo một trong các phương án sau đây:
a) Không tiếp tục khai
thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí;
b) Tiếp tục khai thác mỏ,
cụm mỏ, lô dầu khí trên cơ sở hợp đồng dầu khí mới với điều kiện kinh tế, kỹ
thuật phù hợp. Trong trường hợp này, nhà thầu ký kết hợp đồng dầu
khí mới được sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu
vật, công trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư trong cùng diện
tích hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này;
c) Giao
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí.
3. Trong trường hợp tiếp
tục khai thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này,
tại thời điểm hợp đồng dầu khí hết thời hạn, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tiếp nhận
nguyên trạng mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu và thực hiện điều hành hoạt động
dầu khí theo cơ chế tài chính
trong kế hoạch xử lý đã được phê duyệt cho đến khi hợp đồng dầu
khí mới được ký kết nhưng không quá 02 năm. Hết thời hạn 02 năm kể từ khi tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí mà không
có nhà thầu quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí
mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí theo
một trong hai phương án sau đây:
a) Không tiếp tục khai
thác mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí;
b) Giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam khai thác tận thu mỏ, cụm mỏ,
lô dầu khí.
4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí, nội dung kế hoạch
xử lý; cơ chế tài chính cho đến khi ký kết hợp đồng dầu khí mới.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế điều hành hoạt động khai
thác tận thu mỏ, cụm mỏ, lô
dầu khí trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
Chương V
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 42. Dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền; dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi
đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển
1. Trong quá trình lập kế hoạch
đại cương phát triển mỏ dầu khí, nếu xét thấy cần thiết
xây dựng chuỗi
đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển
ngoài diện tích hợp đồng ban đầu phục vụ khai thác, xử lý và vận chuyển dầu khí
để sản xuất ra dầu khí thương phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án phát triển mỏ dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thực hiện dự án phát triển mỏ dầu
khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và
trên biển.
2. Việc chuyển mục
đích sử dụng rừng, đất (nếu có) đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền,
dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình,
thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển được
thực hiện như
sau:
a) Quốc hội quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng, đất
đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền trước khi kế hoạch đại cương
phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật
này và đối với dự án phát triển mỏ dầu khí theo chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất
liền và trên biển trước khi Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương thực hiện
dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp: dự án có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 héc ta trở lên; đất
trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 héc ta trở lên; rừng sản
xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất và kế hoạch đại cương
phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đối với dự án để triển khai phát
triển mỏ dầu khí.
3. Chính phủ quy định về
hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều
này và hồ sơ trình Quốc hội quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 43. Lập, phê duyệt chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng
năm
1. Căn cứ vào các cam kết trong hợp đồng dầu khí và chương trình, kế hoạch
đã được phê duyệt (nếu có), nhà thầu lập chương trình hoạt động và ngân sách hoạt
động hằng năm trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
2. Nội dung chính của chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng
năm bao gồm:
a) Nội dung công việc;
b) Dự toán chi phí;
c) Kế hoạch sử dụng nhân lực.
Điều 44. Lập, thẩm định, phê duyệt
chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí
1. Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí, trên cơ sở quy định trong hợp
đồng dầu khí, nhà thầu lập chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí trình Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí bao gồm:
a) Tổng quan về hợp đồng dầu khí;
b) Lịch sử tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí
(nếu có);
c) Tài liệu về địa chất, địa vật lý, tài liệu khoan, tài liệu khảo sát
và nghiên cứu khác;
d) Đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện, khối lượng công việc, dự toán chi phí;
e) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường bao gồm cả an toàn và xử lý sự cố, giải pháp ngăn chặn và xử
lý các nguy cơ gây ô nhiễm;
g) Dự kiến kết quả đạt được, đánh giá rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí;
h) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của tài liệu về địa chất, địa vật lý, tài liệu
khoan, tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
b) Đánh giá tính hợp lý của số liệu về đặc điểm địa chất, hệ thống dầu
khí, đánh giá tài nguyên dầu khí;
c) Đánh giá tính khả thi, hợp lý của tiến độ thực hiện, khối lượng công
việc, dự toán chi phí;
d) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
đ) Đánh giá kết quả đạt được và các rủi ro tìm kiếm thăm dò dầu khí.
4. Trong trường hợp có sự
thay đổi các nội dung chính của chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí quy định
tại khoản 2 Điều này, nhà thầu đề nghị điều chỉnh chương trình, trình Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam thẩm định, phê duyệt.
5. Trong quá trình phát triển mỏ dầu khí, khai thác dầu khí, nhà thầu có
thể đề xuất tiến hành thăm dò dầu khí bổ sung và lập chương trình thăm dò dầu
khí bổ sung, trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thẩm định, phê duyệt theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 45. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí
1.
Trên cơ sở kết quả thăm dò, thẩm lượng dầu khí, nếu phát hiện dầu khí có tính
thương mại trong diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu lập báo cáo tài nguyên,
trữ lượng dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định,
phê duyệt.
2.
Nội dung chính của báo
cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí;
b) Tài liệu khảo sát địa chấn và phương pháp địa vật lý thăm dò khác;
tài liệu khoan; tài liệu khảo sát và nghiên cứu khác;
c) Địa chất khu vực, địa chất mỏ;
d)
Thông số vỉa chứa bao
gồm thành tạo địa chất các thân chứa dầu khí, địa vật lý giếng
khoan, công nghệ mỏ, kết quả khai thác, bơm ép dầu, khí, nước (nếu có);
đ) Tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu, trữ lượng dầu khí của phát hiện dầu
khí, mỏ dầu khí;
e) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá kết quả thực hiện công tác thăm dò, thẩm lượng dầu khí;
b) Tính hợp lý về địa chất, mô hình địa
chất vỉa chứa, thông số vỉa chứa và công
nghệ mỏ;
c) Tính hợp lý và độ tin cậy của kết quả tính toán dầu khí tại chỗ ban đầu
và trữ lượng dầu khí.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tài nguyên, trữ lượng dầu khí của các mỏ dầu khí trên lãnh thổ Việt
Nam và cập nhật hằng năm thông tin về tài nguyên, trữ lượng dầu khí báo cáo Bộ
Công Thương.
5. Nhà thầu có trách nhiệm cập nhật báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu
khí của từng mỏ trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được
khai thác thương mại và sau đó cập nhật định kỳ 05 năm. Trường hợp tổng lượng dầu
khí tại chỗ ban đầu có thay đổi lớn hơn 15% so với phê duyệt gần nhất, nhà thầu
lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí cập nhật trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương xem xét,
phê duyệt theo quy định của Điều này.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê
duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
Điều 46. Lập, thẩm định, phê duyệt kế
hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí
1. Sau khi báo cáo tài
nguyên, trữ lượng dầu khí được phê duyệt, nhà thầu triển khai thực hiện giai đoạn phát triển mỏ dầu khí và lập kế
hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ
Công Thương thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Lịch sử tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng dầu khí, mô hình địa chất của mỏ
và kế hoạch thẩm lượng ở giai đoạn tiếp theo;
b) Công nghệ mỏ và hệ số thu hồi dầu khí sơ bộ; các phương án phát triển
dự kiến và phương án lựa chọn;
c) Dự báo sản lượng khai thác và quản lý vận hành mỏ;
d) Thiết kế sơ bộ theo các phương án phát triển lựa chọn và xác định sơ
bộ chi phí đầu tư;
đ) Công nghệ khoan, kế hoạch khoan và hoàn thiện giếng;
e) Kế hoạch thực hiện công tác an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Đánh giá kinh tế, kỹ thuật và lựa chọn phương án phát triển thích hợp
tại thời điểm lập báo cáo;
h) Các thông số, tiêu chí chính của phương án được lựa chọn làm cơ sở để
lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;
i) Phương án tiêu thụ khí sơ bộ;
k)
Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu và tài chính của dự án;
l) Dự kiến tiến độ thực hiện;
m) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án
phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ
các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản này phải có các nội
dung chính sau đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: sơ bộ nhu cầu sử dụng
đất; nhu cầu sử dụng tài nguyên; sự phù hợp của dự án với chiến lược, quy
hoạch có liên quan;
đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của dự án;
n) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch đại cương phát
triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ mỏ, dự báo sản lượng và hệ số thu hồi
dầu khí sơ bộ;
b) Đánh giá sự phù hợp của các phương án phát triển dự kiến và phương án
lựa chọn về công nghệ khoan, công nghệ khai thác; các thông số, tiêu chí chính
của phương án được lựa chọn làm cơ sở để lập thiết kế kỹ thuật tổng thể;
c) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
d) Tính hợp lý trong đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, kỹ thuật; mức độ rủi
ro công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án;
đ) Đánh giá sự phù hợp với các quy hoạch có liên quan;
e) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm m khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu
khí thay cho việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu
tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Khi thay đổi phương án phát triển lựa chọn, nhu cầu sử dụng đất (nếu có), phương án tiêu thụ khí trong kế hoạch đại cương
phát triển mỏ đã được phê duyệt, nhà thầu trình Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí. Việc
điều chỉnh nội dung khác của kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí do Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí.
Điều 47. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai
thác sớm mỏ dầu khí
1.
Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt, trong trường hợp cần nghiên cứu, thu
thập bổ sung thông tin để giảm thiểu rủi ro sau này, nhà thầu có thể lập kế hoạch
khai thác sớm mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương
thẩm định, phê duyệt.
2. Nội dung chính của báo cáo kế hoạch khai thác sớm mỏ
dầu khí bao gồm:
a) Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
b) Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa,
các nghiên cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự
báo về sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;
c) Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
d) Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
đ) Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
e) Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
g) Các kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái bao gồm cả
an toàn và xử lý sự cố, giải pháp ngăn chặn, xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu
dọn công trình dầu khí;
h) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án khai thác sớm
mỏ dầu khí;
i) Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ, biến động giá dầu thô và tài chính
của dự án;
k) Tiến độ thực hiện;
l) Ước tính chi phí thu dọn công trình dầu khí;
m) Thỏa thuận khung bán khí đối với dự án khai thác khí;
n) Đối với dự án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình,
thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản này phải có các nội dung chính sau đây
theo quy định của pháp luật về xây dựng: thông tin hiện trạng sử dụng đất, điều
kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ yếu
được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
dự án;
o) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại
cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất chất lưu và vỉa chứa,
mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai thác dầu khí, hệ số thu
hồi dầu khí;
c) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống
công trình và thiết bị;
d) Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro
công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
đ) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng
trong thiết kế kỹ thuật tổng thể;
e) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm n khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí thay
cho việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của
dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong trường hợp việc điều chỉnh dẫn đến tổng
mức đầu tư tăng thêm dưới 10% đối với các nội dung sau đây:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội
mỏ, điều chỉnh công suất thiết bị để tăng hiệu quả dự án cũng như tăng hệ số
thu hồi dầu khí;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng
giếng khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới
được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai
thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d)
Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu khí;
đ) Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm
định, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí trong các trường hợp khác ngoài quy định
tại khoản 5 Điều này.
7. Sau khi hoàn tất kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu
khí, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương kết
quả thực hiện kế hoạch khai thác sớm và cập nhật mô hình khai thác cùng
các số liệu và phân tích chứng minh, kết luận về khả năng áp dụng sơ đồ thử
nghiệm cho khai thác toàn mỏ dầu khí.
8. Chính phủ quy định về điều kiện để lập kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu
khí và hồ sơ, trình tự, thủ tục
trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí.
Điều 48. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát
triển mỏ dầu khí
1.
Sau khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt hoặc trước khi
kết thúc thời hạn thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, nhà thầu lập
kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công
Thương thẩm định, phê duyệt.
2.
Nội dung chính của báo cáo kế hoạch phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Kết
quả thực hiện của kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (nếu có);
b)
Kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất mỏ;
c)
Số liệu và các phân tích thành phần, tính chất chất lưu và vỉa chứa, các nghiên
cứu về mô hình mô phỏng mỏ, công nghệ mỏ và thiết kế khai thác, dự báo về sản
lượng khai thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;
d)
Các thông tin về công nghệ khai thác và các nghiên cứu khả thi;
đ)
Công nghệ khoan và hoàn thiện giếng;
e)
Mô tả hệ thống công trình và thiết bị khai thác được sử dụng;
g)
Báo cáo thuyết minh thiết kế kỹ thuật tổng thể;
h) Các
kế hoạch về bảo vệ tài nguyên, môi trường, sinh thái bao gồm cả an toàn và xử
lý sự cố, giải pháp ngăn chặn, xử lý các nguy cơ gây ô nhiễm và thu dọn công
trình dầu khí;
i) Tính toán tổng mức đầu tư và hiệu quả kinh tế của dự án;
k)
Đánh giá mức độ rủi ro công nghệ và tài chính của dự án;
l) Tiến độ, lịch trình thực hiện;
m)
Thống kê những nguyên tắc, quy định kỹ thuật được áp dụng trong quá trình khoan
khai thác;
n) Thỏa thuận khung bán khí
đối với dự án khai thác khí;
o) Ước tính chi phí thu dọn
công trình dầu khí;
p) Đối với dự
án phát triển mỏ dầu khí trên đất liền, dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ các hạng mục công trình,
thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển, ngoài những nội dung quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản này phải có các nội dung chính sau
đây theo quy định của pháp luật về xây dựng: thông tin hiện trạng sử dụng đất,
điều kiện thu hồi đất, nhu cầu sử dụng đất; địa điểm xây dựng; phương án kết nối
hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài công trình; giải pháp về xây dựng, vật liệu chủ
yếu được sử dụng; đánh giá tác động kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của dự án;
q)
Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung thẩm định kế hoạch phát triển mỏ dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp với phương án được lựa chọn trong kế hoạch đại
cương phát triển mỏ dầu khí;
b) Đánh giá sự phù hợp của địa chất mỏ, tính chất
chất lưu và vỉa chứa, mô hình mô phỏng mỏ, thiết kế khai thác, sản lượng khai
thác dầu khí, hệ số thu hồi dầu khí;
c) Đánh giá sự phù hợp của công nghệ khoan, công nghệ khai thác, hệ thống
công trình và thiết bị;
d) Đánh giá tính hợp lý trong đánh giá hiệu quả kinh tế; mức độ rủi ro
công nghệ, biến động giá sản phẩm và tài chính của dự án; tiến độ thực hiện;
đ) Đánh giá sự phù hợp của các giải pháp thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng
trong thiết kế kỹ thuật tổng thể;
e) Đánh giá sự đáp ứng yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường;
g) Nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nội dung quy định tại điểm p khoản 2 Điều này.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thay cho
việc lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự
án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng.
5. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong trường hợp việc điều chỉnh dẫn đến tổng mức
đầu tư tăng thêm dưới 10% đối với các nội dung sau đây:
a) Điều chỉnh số lượng, kích thước đường ống nội mỏ, điều
chỉnh công suất số lượng thiết bị để tăng hiệu quả dự án hoặc tăng hệ số thu hồi
dầu khí;
b) Điều chỉnh tối ưu vị trí, thứ tự và số lượng giếng
khoan để gia tăng sản lượng, trữ lượng hoặc tối ưu hóa đầu tư;
c) Áp dụng giải pháp kỹ thuật bổ sung, mở vỉa mới
được phát hiện trong quá trình khoan phát triển để gia tăng sản lượng khai
thác, nâng cao hiệu quả của dự án;
d)
Khai thác thử nghiệm nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu khí;
đ)
Khoan bổ sung các giếng khoan đan dày.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, báo cáo Bộ Công Thương thẩm
định, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát
triển mỏ dầu khí trong
các trường hợp khác ngoài quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch phát triển mỏ dầu khí.
Điều 49. Đốt và xả khí
1. Nhà thầu có trách nhiệm thu gom khí sau khi đã sử dụng nội mỏ (nếu
có) trong quá trình khai thác dầu khí và phải lập
phương án thu gom khí trong kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí hoặc kế hoạch
phát triển mỏ dầu khí.
2. Nhà thầu được đốt và xả khí trong các trường hợp sau đây:
a) Trong quá trình thử vỉa để thông và làm sạch giếng; hoàn thiện,
sửa chữa hoặc xử lý giếng và để giải tỏa áp suất giếng;
b) Trong trường hợp khẩn cấp nhằm bảo đảm an toàn cho người, tài sản và hoạt
động dầu khí hoặc trong trường hợp hệ thống xử lý, vận chuyển khí tạm ngưng hoạt
động do sự cố;
c) Theo kế hoạch đốt và xả khí hằng năm liên quan đến an toàn vận hành,
bảo dưỡng định kỳ của mỏ dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phê duyệt.
Điều 50. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
1. Trong quá trình tiến
hành hoạt động dầu khí, sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc kết thúc hợp đồng
dầu khí, nhà thầu phải thu dọn các công trình dầu khí không còn sử dụng hoặc
không thể tiếp tục phục vụ cho hoạt động dầu khí do bị hư hỏng nặng, không phù
hợp với công nghệ gây ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả của hoạt động dầu khí.
2.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác
thương mại từ diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập kế hoạch thu dọn
công trình dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm
định, phê duyệt.
3. Chậm nhất là 01
năm trước ngày kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời gian khai thác mỏ dầu
khí, nhà thầu phải cập nhật kế
hoạch thu dọn công trình dầu khí trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ
Công Thương thẩm định, phê duyệt.
4. Nội dung chính của kế hoạch
thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
a) Danh mục, mô tả các phương tiện,
tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí cần thu dọn;
b) Các giải pháp và phương án kỹ
thuật thực hiện việc thu dọn công trình dầu khí;
c) Kế hoạch quản lý chất thải, kiểm
soát ô nhiễm môi trường biển, kế hoạch quan trắc môi trường, kế hoạch phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường, kế hoạch bảo đảm an toàn trong quá trình thu dọn công
trình dầu khí;
d) Ước tính chi phí thu dọn, kế
hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí;
đ) Tiến độ thực hiện công việc
thu dọn công trình dầu khí.
5. Nội dung thẩm định kế hoạch thu dọn công trình dầu khí bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của danh mục
các phương tiện, tổ hợp thiết bị, các kết cấu công trình của công trình dầu khí
cần thu dọn;
b) Đánh giá sự phù hợp của các giải
pháp và phương án kỹ thuật thực hiện việc thu dọn công trình dầu khí;
c) Đánh giá sự phù hợp của kế hoạch
quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, quan trắc môi trường,
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, bảo đảm an toàn;
d) Đánh giá sự phù hợp và tính hợp
lý trong ước tính chi phí thu dọn, kế hoạch và tiến độ trích lập quỹ bảo đảm
nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí, tiến độ thực hiện.
6. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét, phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong trường hợp bổ sung, mở rộng các hạng mục công trình, thiết bị,
giếng khoan dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công trình dầu khí
được phê duyệt gần nhất tăng thêm dưới 20%.
7. Trong quá trình triển khai dự án phát triển, khai thác
dầu khí nếu xét thấy
công trình dầu khí bị sự cố không có khả năng sửa
chữa, khắc phục hoặc không bảo đảm an toàn
để duy trì hoạt động, nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam xem xét,
phê duyệt phương án thu dọn.
8. Nhà thầu trình
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
kế hoạch thu dọn công trình dầu khí trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung, mở rộng các hạng
mục công trình, thiết bị, giếng khoan hoặc thay đổi về yêu cầu công nghệ, kỹ
thuật, trượt giá dịch vụ dẫn đến dự toán chi phí trong kế hoạch thu dọn công
trình dầu khí được phê duyệt gần nhất tăng thêm từ 20% trở lên;
b) Thu dọn công
trình dầu khí phải thực hiện từng phần trong trường hợp chưa xác định trong kế
hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt hoặc hoãn thu dọn hoặc để lại
công trình dầu khí.
9. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê
duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí.
Điều 51. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí
1. Việc bảo đảm tài chính cho nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí
được thực hiện theo phương thức lập quỹ.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có dòng dầu, khí đầu tiên được khai thác thương mại từ
diện tích hợp đồng dầu khí, nhà thầu phải lập quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công
trình dầu khí. Quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí được trích
hằng năm trên cơ sở kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt và nộp về
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Mức trích nộp quỹ của mỗi nhà thầu tương ứng với tỷ
lệ quyền lợi tham gia của nhà thầu đó trong hợp đồng dầu khí và được tính vào
chi phí thu hồi của hợp đồng dầu khí.
3. Trước khi kết thúc hợp đồng dầu khí hoặc kết thúc thời hạn giai đoạn
khai thác dầu khí của mỏ, nhà thầu phải hoàn thành trích nộp quỹ bảo đảm nghĩa
vụ thu dọn công trình dầu khí.
4. Việc quản lý quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí do
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện, đúng quy định của pháp luật và đáp ứng yêu
cầu về thu dọn công trình dầu khí theo kế hoạch thu dọn công trình dầu khí được
phê duyệt. Trong thời gian chưa sử dụng quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình
dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam gửi số tiền của quỹ vào ngân hàng thương mại
do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối; tiền lãi phát sinh hằng năm sau khi thực
hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật có liên quan được ghi tăng
vào quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
5. Trong trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công
trình dầu khí không đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu
khí, nhà thầu phải đóng góp bổ sung để bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công
trình dầu khí. Trường hợp số dư của quỹ bảo đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu
khí lớn hơn nhu cầu cần thiết cho việc thu dọn công trình dầu khí thì khoản
chênh lệch sau khi hoàn thành nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí sẽ được hoàn
trả cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ bảo
đảm nghĩa vụ thu dọn công trình dầu khí.
Điều 52. Thực hiện thu dọn
công trình dầu khí
1. Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện thu dọn công trình dầu khí theo kế
hoạch thu dọn công trình dầu khí được phê duyệt. Việc thu dọn công trình dầu
khí phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn và bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
2. Nhà thầu trình Tập đoàn Dầu khí Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương chấp
thuận việc để lại một phần hoặc toàn bộ công trình dầu khí; hoãn thu dọn một phần
hoặc toàn bộ công trình dầu khí.
3. Nhà thầu phải tiến hành ngay việc thu dọn từng phần hoặc toàn bộ công
trình dầu khí hư hỏng nặng; công trình dầu khí xuống cấp nghiêm trọng không có
khả năng sửa chữa, khắc phục ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động dầu khí.
4. Trong quá trình khai thác dầu khí, nhà thầu được tiến hành thu dọn trước
từng phần hoặc một số hạng mục, thiết bị và hủy bỏ các giếng khoan có trong kế
hoạch thu dọn công trình dầu khí đã được phê duyệt mà không còn công năng sử dụng
nhằm giảm chi phí vận hành và bảo dưỡng theo quy định tại khoản 7 Điều 50 của
Luật này.
5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê
duyệt việc để lại, hoãn thu dọn hoặc thực hiện thu dọn một phần hay toàn bộ
công trình dầu khí.
Chương VI
ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU
KHÍ
VÀ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC
TÀI NGUYÊN
ĐỐI VỚI MỎ, CỤM MỎ, LÔ DẦU KHÍ KHAI THÁC TẬN
THU
Điều 53. Đối tượng ưu
đãi
1. Lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư khi đáp ứng một
trong các tiêu chí sau đây:
a) Lô dầu khí nằm ở vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc
biệt khó khăn, địa chất phức tạp;
b) Lô dầu khí thông thường đã tổ chức đấu thầu theo các điều kiện kinh tế,
kỹ thuật của hợp đồng dầu khí nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư đề xuất;
c) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả theo hợp đồng dầu
khí áp dụng cho lô dầu khí thông thường;
d) Lô dầu khí thông thường mà nhà thầu trả lại trước khi hết thời hạn hợp
đồng dầu khí;
đ) Lô dầu khí được hình thành từ việc hợp nhất diện tích hoàn trả và lô
dầu khí mà nhà thầu trả lại quy định tại điểm c và điểm d khoản này;
e) Các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí thông thường đã ký kết hợp
đồng dầu khí;
g) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng dầu khí, các mỏ
dầu khí có thể tiếp tục duy trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu
quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng các điều kiện kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng dầu
khí thông thường đã ký kết;
h) Đối tượng dầu khí mới chưa được tìm kiếm thăm dò hoặc phát hiện dầu
khí trong bể trầm tích.
2. Lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt khi đáp ứng
một trong các tiêu chí sau đây:
a) Lô dầu khí đã tổ chức đấu thầu theo điều kiện đối với lô dầu khí được
hưởng chính sách ưu đãi đầu tư nhưng không có nhà thầu, nhà đầu tư đề xuất;
b) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả theo hợp đồng dầu
khí áp dụng cho lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư;
c) Lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư mà nhà thầu trả lại
trước khi hết thời hạn hợp đồng dầu khí;
d) Lô dầu khí được hình thành từ diện tích hoàn trả và lô dầu khí mà nhà
thầu trả lại quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
đ) Các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu
đãi đầu tư đã ký kết hợp đồng dầu khí;
e) Tại thời điểm kết thúc hợp đồng
dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, các mỏ dầu khí có thể tiếp tục duy
trì hoạt động khai thác nhưng không đạt được hiệu quả đầu tư tối thiểu khi áp dụng
các điều kiện kinh tế, kỹ thuật của hợp đồng dầu khí được hưởng các chính sách
ưu đãi đầu tư;
g) Lô dầu khí có đối tượng là dầu khí phi truyền thống.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các lô, mỏ dầu khí được hưởng
chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54. Chính sách
ưu đãi
1. Chính sách ưu đãi áp dụng đối với các lô, mỏ dầu khí được
thực hiện thông qua hợp đồng dầu khí.
2. Hợp
đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư được áp
dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%, thuế suất thuế xuất khẩu
dầu thô là 10% và mức thu hồi chi phí tối đa 70% sản lượng dầu khí khai thác được
trong năm.
3. Hợp
đồng dầu khí đối với lô, mỏ dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt
được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, thuế suất thuế xuất
khẩu dầu thô là 5% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai
thác được trong năm.
Điều 55. Chính sách khai thác tài nguyên
đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu
1. Chính
sách khai thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu theo
quy định tại điểm c khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 41 của Luật này được thực hiện
như sau:
a) Chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí thực hiện khai thác tài
nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu được nộp vào ngân
sách nhà nước trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả hoạt động khai thác tận thu và kiểm
soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí;
b) Được sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu, mẫu vật, công
trình dầu khí và tài sản khác đã được lắp đặt, đầu tư của hợp đồng dầu khí đã kết
thúc để thực hiện hoạt động khai thác tận thu mà không phải trả tiền;
c) Việc đầu tư bổ sung để khai thác tài nguyên đối
với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu, thu dọn
công trình dầu khí và xử lý sau thu dọn khi kết thúc hoạt động khai thác được
thực hiện theo quy định của Luật này và trên cơ sở cân đối nguồn thu từ hoạt
động khai thác tận thu đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM
TOÁN, QUYẾT TOÁN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DẦU
KHÍ
Điều 56. Công tác kế
toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí
1. Công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu
khí được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam
và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
dầu khí được xác định trên cơ sở hợp đồng dầu khí theo quy định của
Luật này và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp không phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh (lỗ hoặc lãi) của doanh nghiệp tham gia hợp đồng dầu khí.
3. Trong trường hợp lô dầu
khí có các mỏ dầu khí cận biên thuộc các lô dầu khí đã ký kết hợp đồng dầu khí
theo quy định tại điểm e khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 53 của Luật này, công
tác kế toán, kiểm toán, khai, nộp thuế thực hiện theo mỏ và theo hợp đồng dầu
khí.
Điều 57. Quyết toán chi
phí hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí
1. Quyết
toán chi phí hoạt động dầu khí theo hợp đồng dầu khí được nhà thầu tiến hành
sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục
và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án
thành phần của dự án dầu khí.
2. Việc thực hiện quyết
toán chi phí bảo đảm nguyên tắc chi phí quyết toán phản ánh trung thực, đầy đủ,
hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VIII
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ THẦU
Điều 58. Quyền của nhà thầu
1.
Nhà thầu có các quyền sau đây:
a) Hưởng các ưu đãi và bảo đảm đầu tư theo
quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Sử
dụng các mẫu vật, thông tin, dữ liệu thu được để tiến hành các hoạt động dầu
khí;
c) Tuyển dụng người lao động trên cơ sở ưu tiên tuyển
dụng người lao động Việt Nam;
d)
Thuê tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ dầu khí, hàng hóa phục vụ hoạt động dầu
khí theo quy định của Luật này và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc
tế;
đ) Miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu để phục vụ
hoạt động dầu khí theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e)
Sở hữu phần sản phẩm dầu khí và các sản phẩm khác khai thác được theo hợp đồng
dầu khí sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
được phép bán chung các sản phẩm này theo từng lần và từng thời điểm xuất bán mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
g) Xuất
khẩu, bán tại thị trường Việt Nam phần sản phẩm thuộc sở hữu theo thỏa thuận
trong hợp đồng dầu khí, trừ trường hợp nhà thầu phải thực hiện nghĩa vụ bán tại
thị trường Việt Nam theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này. Nhà thầu
không cần xin giấy phép xuất khẩu khi xuất khẩu phần sản phẩm thuộc sở hữu;
h) Thu hồi chi phí hoạt động dầu khí theo thỏa thuận
trong hợp đồng dầu khí;
i) Tiếp
cận, sử dụng đối với hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng, công trình dầu khí sẵn
có theo quy định của pháp luật; tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng, công trình
dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp
đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng,
công trình dầu khí trên cơ sở bảo đảm lợi ích của các bên phù hợp với quy định
của pháp luật;
k)
Mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện góp vốn tham gia hợp đồng dầu
khí và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước;
l) Quyền
khác theo quy định của Luật này.
2. Ngoài
các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước
ngoài có các quyền sau đây:
a) Mở
tài khoản tại Việt Nam và nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối;
b)
Chuyển thu nhập hợp pháp có được từ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng
dầu khí ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định
khác của pháp luật có liên quan sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật;
c) Mua ngoại
tệ tại ngân hàng thương mại để thực hiện các giao dịch vãng lai và các giao dịch
được phép khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 59. Nghĩa vụ của nhà thầu
1. Thực hiện các cam kết trong hợp đồng dầu khí.
2. Khai,
nộp các loại thuế, phí và lệ phí theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chuyển giao công nghệ; đào tạo, sử dụng người lao
động Việt Nam và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh; thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường và bảo đảm an toàn trong hoạt động dầu khí; thực hiện các quy định, hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về định mức chi phí, định
mức kinh tế, kỹ thuật.
5.
Báo cáo hoạt động dầu khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam và báo cáo cơ quan thuế có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về thuế khi phát sinh nghiệp vụ chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của
nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam.
6. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho đoàn kiểm
tra, đoàn thanh tra của cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
7.
Thu dọn các công trình dầu khí, thiết bị, phương tiện sau khi kết thúc hoạt động
dầu khí theo quy định của pháp luật.
8.
Bán tại thị trường Việt Nam khi Chính phủ yêu cầu đối với các sản phẩm sau đây:
a)
Phần khí thiên nhiên thuộc sở hữu của nhà thầu trên cơ sở thỏa thuận tại các dự
án phát triển khai thác khí;
b)
Phần dầu thô thuộc sở hữu của nhà thầu theo giá cạnh tranh quốc tế.
9. Chuyển tiền góp vốn vào tài khoản chung do người điều
hành hoặc văn phòng điều hành của người điều hành mở tại Việt Nam để thực hiện
chi trả phục vụ hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
10. Chia sẻ việc sử dụng cơ sở hạ
tầng, công trình dầu khí sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng hoặc thỏa
thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù
hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế.
11. Tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu
khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác
ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam trên nguyên tắc không cản trở hoạt động dầu khí và không gây thiệt hại
đối với con người, tài sản, môi trường.
12. Tổ chức lựa chọn
nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí, hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí trên cơ sở
bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của hợp đồng dầu
khí; báo cáo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc tổ chức
lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ dầu khí, hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí.
13.
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
Chương IX
CHỨC NĂNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TẬP ĐOÀN DẦU KHÍ VIỆT
NAM TRONG
ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ DẦU
KHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 60. Chức
năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động
dầu khí
1. Tiến hành điều tra cơ bản về dầu khí, thực hiện hoạt động
dầu khí với vai trò nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí theo quy định của Luật
này. Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam tham gia cùng với doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam vào các hợp đồng dầu khí theo quy định tại Điều 39 của
Luật này không bị coi là vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Sau khi đề án điều tra cơ bản về dầu khí được phê duyệt, thực hiện ký kết thỏa thuận
thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí với tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp
nhà nước chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản về dầu khí.
3. Sau khi hợp đồng dầu
khí được phê duyệt, thực hiện ký kết và quản lý hợp đồng
dầu khí với các tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động dầu khí; thực hiện quyền tham gia, quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc toàn bộ
quyền lợi của nhà thầu trong hợp đồng dầu khí bao gồm cả trường hợp đặc biệt.
4. Tiếp nhận, quản lý, điều hành mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí từ nhà thầu
khi hợp đồng dầu khí hết thời hạn để lựa chọn nhà thầu
ký kết hợp đồng dầu khí mới.
5. Khai thác theo chính sách khai thác tài nguyên đối với mỏ,
cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu.
6. Để thực hiện chức năng quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5
Điều này, Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 61 và Điều 62
của Luật này.
Điều 61. Quyền của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Ký kết thỏa thuận với tổ chức ngoài
cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ trì thực hiện đề án điều tra cơ bản dầu khí;
quản
lý, giám sát thực hiện thỏa thuận liên quan đến khai thác thông tin, dữ liệu và
kết quả điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ký kết hợp
đồng dầu khí với các tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí; phê
duyệt chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm; kiểm toán chi phí
thực hiện hoạt động dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí; phê duyệt quyết toán chi phí theo hợp đồng dầu khí.
4. Phê duyệt các
chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí, tìm kiếm thăm dò dầu khí điều chỉnh, thăm
dò dầu khí bổ sung theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
5. Phê duyệt điều chỉnh kế hoạch
đại cương phát triển mỏ, kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí, kế hoạch phát triển
mỏ dầu khí, kế hoạch thu dọn công trình dầu khí quy định tại khoản 5 Điều 46,
khoản 5 Điều 47, khoản 5 Điều 48 và khoản 6 Điều 50 của Luật này; phê duyệt
phương án thu dọn quy định tại khoản 7 Điều 50 của Luật này.
6. Giám sát công tác thiết kế,
xây dựng công trình dầu khí theo quy định của hợp đồng dầu khí.
7. Tổ chức bán phần sản phẩm của
nước chủ nhà cùng với phần sản phẩm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với tư cách
là bên nhà thầu khai thác được theo hợp đồng dầu khí, được phép bán chung sản
phẩm này với các nhà thầu khác trong hợp đồng dầu khí theo quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 58 của Luật này.
8. Quản
lý, điều hành hoạt động dầu khí; khai thác tận thu và đầu tư bổ sung để khai
thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu và theo dõi, sử dụng tài sản liên quan đến việc
tiếp nhận quyền lợi tham gia của nhà thầu, tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí.
Điều 62. Nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Tổ chức quản lý, điều hành,
khai thác hiệu quả, hợp lý nguồn tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên, môi trường
và bảo
đảm an toàn trong hoạt động dầu khí.
2. Tổ chức quản
lý, lưu giữ, bảo quản, sử dụng mẫu vật, tài liệu, thông tin, dữ liệu và kết quả
điều tra cơ bản về dầu khí do tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước chủ
trì thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí; mẫu vật, tài liệu, thông tin và dữ liệu
thu được trong quá trình triển khai hoạt động dầu khí và sau khi kết thúc hợp đồng
dầu khí bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với tài liệu, thông
tin, dữ liệu và kết quả điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
3. Quản lý, giám sát thực hiện thỏa thuận điều tra cơ
bản về dầu khí liên quan đến khai thác thông tin, dữ liệu và kết quả điều tra
cơ bản về dầu khí chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và thỏa thuận được
ký kết.
4. Quản lý, giám sát thực hiện hợp đồng dầu khí chặt
chẽ, hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dầu khí.
5. Báo cáo các hoạt động dầu
khí với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền định kỳ hoặc theo yêu cầu.
6. Đề xuất giải pháp, phối hợp theo yêu cầu của các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách, chiến
lược, định hướng liên quan đến việc tổ chức khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn
tài nguyên dầu khí, bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển bền vững.
Điều 63. Phê duyệt việc sử
dụng vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam trong hoạt động dầu khí
Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chịu
trách nhiệm:
1. Phê duyệt việc sử dụng vốn
của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam không phụ thuộc vào mức vốn góp sau khi được phê duyệt theo quy định của
Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Thực
hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí và quyền ưu tiên mua trước một phần hoặc
toàn bộ quyền lợi tham gia quy định tại Điều 39 của Luật
này;
b) Thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của
hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí;
2. Phê duyệt kết thúc dự án dầu khí không thành
công và chi phí dự án dầu khí không thành công của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và
doanh nghiệp 100% vốn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
3. Báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp về các nội dung đã phê duyệt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
Điều 64. Xử lý các chi phí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
1. Chi phí điều tra cơ bản về dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực
hiện ngoài phần kinh phí được bảo đảm bằng nguồn ngân sách nhà nước (nếu có) được
thanh toán bằng nguồn lợi nhuận sau thuế của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
2. Chi phí tìm kiếm
thăm dò dầu khí của dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí không thành công của Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam, sau khi có quyết định của Hội đồng thành viên Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam về việc kết thúc dự án dầu khí và quyết toán chi phí, được bù đắp
từ nguồn lợi nhuận sau thuế hằng năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và thực hiện
phân bổ trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm có quyết định kết thúc dự án và
quyết toán chi phí.
3. Các chi phí quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý từ nguồn lợi nhuận sau thuế của
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trước khi trích các quỹ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam được sử dụng tiền từ việc bán phần sản phẩm dầu, khí lãi của nước
chủ nhà từ các hợp đồng dầu khí trước khi xác định lãi được chia cho nước chủ nhà nộp ngân sách nhà
nước để thanh toán các chi phí, nghĩa vụ sau đây:
a) Các chi phí thuộc trách nhiệm
của nước chủ nhà theo quy định tại hợp đồng dầu khí được Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam thực hiện thay;
b) Các nghĩa vụ đối với phần dầu,
khí lãi của nước chủ nhà từ hợp đồng dầu khí do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực
hiện thay;
c) Chi phí quản lý, giám sát các
hợp đồng dầu khí;
d) Chi phí duy trì hợp đồng dầu khí trong trường hợp
tiếp nhận quyền lợi tham gia từ nhà thầu vì lý do đặc biệt hoặc thực hiện các nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến hoạt
động dầu khí.
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN
QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP VỀ ĐIỀU
TRA CƠ BẢN VỀ DẦU KHÍ VÀ
HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
Điều 65. Trách nhiệm quản lý nhà nước về điều tra
cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí.
2. Bộ Công Thương chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí và
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch phát
triển ngành dầu khí;
b) Xây dựng, ban hành, hướng dẫn về định mức chi
phí, định mức kinh tế, kỹ thuật cho điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí;
c) Tổng hợp, theo dõi, báo cáo tình hình phát triển và kết quả tìm kiếm
thăm dò, khai thác, tiêu thụ dầu khí trong nước và xuất khẩu;
d) Thực hiện hợp tác quốc tế;
đ) Hướng dẫn, phổ biến,
tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về dầu khí;
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản lý nhà nước đối với điều tra cơ bản
về dầu khí và hoạt động dầu khí thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về điều tra cơ bản về dầu
khí và hoạt động dầu khí.
Điều 66.
Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam khi thực hiện quyền tham gia vào hợp đồng dầu khí, quyền ưu tiên mua trước quyền lợi tham gia trong hợp đồng
dầu khí, thực hiện hoạt động dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự
án dầu khí, gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thực hiện thẩm định các
nội dung theo quy định của Luật này.
2. Kiểm tra, giám sát việc góp vốn tham gia hợp đồng dầu
khí, chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong hợp đồng dầu khí, thực hiện hoạt động
dầu khí theo các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí của Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế tài nguyên
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 61/2020/QH14 như sau:
Thay thế cụm từ “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ
32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.” bằng cụm từ “Thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp
với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế
tài nguyên số 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
71/2014/QH13 như sau:
“1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên, trừ trường hợp khai thác tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu
khí khai thác tận thu theo quy định của pháp luật về dầu khí.”.
Điều 68. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Luật Dầu khí ngày 06 tháng 7 năm 1993 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 19/2000/QH10, Luật số 10/2008/QH12 và Luật số
35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà thầu ký
kết hợp đồng dầu khí đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dầu
khí đã ký kết và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp.
2. Đề án, báo cáo, kế hoạch, chương trình dầu khí đã phê duyệt trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã được phê
duyệt và không phải bổ sung các nội dung quy định tại Luật này.
4. Hoạt động vận hành khai thác tận thu theo cơ chế điều hành đã được phê
duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quyết
định đã được ban hành và quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã
ký) Vương Đình Huệ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét