QUỐC HỘI Luật số: 17/2023/QH15 |
|
LUẬT
HỢP TÁC XÃ
____________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hợp tác xã.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi
điều chỉnh
Điều 2.
Đối tượng
áp dụng
1. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thành lập,
tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể, phá sản và hoạt động có liên quan của tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 3.
Áp dụng
Luật Hợp tác xã và luật khác
Trường hợp luật
khác có quy định đặc thù về thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể,
phá sản và hoạt động có liên quan của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thì áp dụng theo quy định của luật đó.
Điều 4.
Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giao dịch
nội bộ là việc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ bao gồm cả dịch vụ tạo việc làm và hoạt động cho vay nội bộ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã cho thành viên chính thức theo thỏa thuận bằng văn bản.
2. Giao dịch bên
ngoài là giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không thuộc giao dịch
nội bộ.
3. Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi thông tin
về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
4. Giấy chứng nhận
đăng ký tổ hợp tác là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi thông tin
về đăng ký tổ hợp tác do cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp.
5. Góp sức lao động là việc thành viên trực tiếp tham gia quản lý, lao động
theo thỏa thuận tại tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Góp vốn
là việc thành viên góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ khi thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc để bổ sung vốn điều
lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được thành lập
hoặc để tạo thành tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác.
7. Hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân
do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ
trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế,
văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền
vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.
8. Liên hiệp hợp
tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 03 hợp tác xã là thành
viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực
tham gia thị trường, góp phần xây dựng cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực
hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ.
9. Mức độ sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của thành viên
là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên sử dụng trên tổng giá trị
sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho tất cả thành
viên.
10. Mức độ góp sức
lao động của thành viên được đo bằng tỷ lệ tiền lương, tiền công hoặc
thù lao của từng thành viên trên tổng tiền lương, tiền công và thù lao của tất
cả thành viên.
11. Người
có quan hệ gia đình bao gồm vợ, chồng,
bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con
nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột,
em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh ruột của chồng,
chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng.
12. Phần vốn
góp là giá trị tài sản góp vốn mà một
thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hoặc giá trị tài sản mà thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào tổ hợp
tác theo quy định tại hợp đồng hợp tác.
13. Quỹ
chung không chia là quỹ của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã không chia cho thành viên trong quá trình hoạt động.
14. Tài sản
chung không chia là tài sản của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã không chia cho thành viên trong quá trình hoạt động.
15. Tài sản
chung được chia là tài sản của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được chia cho thành viên.
16. Thành
viên bao gồm thành viên chính thức, thành
viên liên kết góp vốn và thành viên liên kết không góp vốn của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoặc thành viên của tổ hợp tác.
17. Thành viên
chính thức bao gồm:
a) Thành viên góp vốn và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thành viên góp vốn và góp sức lao động vào hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Thành viên góp vốn, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và
góp sức lao động vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
18. Thành viên
liên kết góp vốn là thành viên chỉ góp vốn, không sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và không góp sức lao động vào hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
19. Thành viên liên kết không góp vốn bao gồm:
a) Thành viên không góp vốn, chỉ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thành viên không góp vốn, chỉ góp sức lao động vào
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Thành viên không góp vốn, chỉ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và góp sức lao động vào hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
20. Tổ chức
lại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
21.
Tổ hợp tác là tổ chức không có tư
cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác do ít nhất 02 thành
viên tự nguyện thành lập, cùng góp vốn, góp sức lao động để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
22. Tỷ lệ
giá trị giao dịch nội bộ là tỷ lệ
doanh thu của giao dịch nội bộ so với tổng doanh thu của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã hoặc tỷ lệ chi phí của giao dịch nội bộ so với tổng chi phí của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong một năm tài chính.
23. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một
thành viên và vốn điều lệ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoặc tỷ lệ giữa phần vốn góp của một
thành viên tổ hợp tác và tổng giá trị phần vốn góp của các
thành viên tổ hợp tác.
24. Vốn điều lệ là tổng
giá trị tài sản do thành viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn đã góp
hoặc cam kết góp khi thành lập hoặc trong quá trình hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
25. Vốn góp
tối thiểu là mức vốn góp thấp nhất mà
cá nhân, tổ chức phải góp vào vốn điều lệ để trở thành thành viên chính thức,
thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
26. Vốn góp tối đa là mức vốn góp cao nhất mà
cá nhân, tổ chức được góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 5.
Bảo đảm
của Nhà nước đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên
1. Công nhận và bảo
hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thành viên. Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng tài sản của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định
của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
2. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng giữa tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
khác.
3. Bảo đảm quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức, hoạt động, sản xuất, kinh doanh và
không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Điều 6.
Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội trong tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của tổ chức.
2. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, người lao động
thành lập và tham gia các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 7.
Hành vi
bị nghiêm cấm liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước:
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường hợp không đủ điều kiện; từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác
trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Cản trở việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên
theo quy định của Luật này;
c) Hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội
dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
d) Lợi dụng quyền hạn để làm trái với
các quy định của pháp luật về hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
đ) Gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trong đăng ký, hoạt động và thực hiện
hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin sai
lệch, không trung thực liên quan đến hỗ trợ, ưu đãi cho tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
2. Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã:
a) Hoạt động không có giấy chứng nhận
đăng ký theo quy định của Luật này; hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan;
b) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ
sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c)
Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định
của Luật này;
d) Cung cấp thông tin giả mạo, không trung
thực, làm giả giấy tờ để trục lợi;
đ) Sử dụng
nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
3. Đối với thành viên của tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì lợi
ích cá nhân hoặc của một nhóm thành viên;
b)
Cung cấp thông tin không trung thực cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Điều
8.
Nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt
động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
1. Tự nguyện tham gia và mở rộng kết
nạp thành viên.
Cá nhân, tổ chức tự nguyện thành lập,
gia nhập, ra khỏi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã coi trọng lợi ích của thành viên, mở rộng kết nạp
thành viên; không phân biệt giới tính, địa vị xã hội, dân tộc hoặc tôn giáo đối
với mọi cá nhân tham gia.
2. Dân chủ, bình đẳng trong tổ chức,
quản lý.
Thành viên tổ hợp tác có quyền dân chủ
trong việc quyết định tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Thành viên chính
thức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tham gia vào công việc tổ chức,
quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã một cách dân chủ, bình
đẳng, không phụ thuộc vào phần vốn góp.
3. Trách nhiệm tham gia hoạt động kinh
tế của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thành viên chính thức góp vốn khi gia
nhập và được cùng kiểm soát vốn, quỹ và tài
sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được phân phối thu nhập chủ
yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc mức độ đóng góp sức lao động.
4. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước Hiến pháp và pháp
luật.
5. Chú trọng giáo dục, đào tạo và thông
tin.
Tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chú
trọng tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho thành viên, người dân, tầng lớp
thanh niên; thường xuyên giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tay
nghề kỹ thuật cho thành viên, người lao động; cung cấp thông tin đầy đủ, chính
xác, kịp thời cho các thành viên.
6. Tăng cường hợp tác, liên kết.
Các thành viên hợp tác, liên kết, tương
trợ lẫn nhau, hướng đến làm giàu cho thành viên và tập thể. Khuyến khích các tổ
hợp tác tham gia thành lập hợp tác xã; các hợp tác xã cùng hợp tác để thành lập
liên hiệp hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực tham gia chuỗi sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ. Khuyến khích tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng
hợp tác hình thành và tham gia tổ chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt
Nam để phát triển phong trào hợp tác xã trong nước và quốc tế. Tăng cường liên
kết giữa tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các tổ chức khác, đặc
biệt là liên kết với doanh nghiệp nhà nước trong hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử
dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hoạt động hiệu quả.
7. Quan tâm phát triển cộng đồng.
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã và thành viên quan tâm chăm lo, xây dựng cộng đồng thành viên đoàn kết,
tương trợ lẫn nhau và tham gia phát triển cộng đồng dân cư tại địa phương,
vùng, quốc gia, quốc tế.
Điều 9.
Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
1. Tổ chức thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
2. Quyết định việc tổ chức, quản lý và
hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.
3. Được kinh doanh, sản xuất trong
những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
4. Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu
sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung
ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên.
5. Cung cấp sản phẩm,
dịch vụ ra bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành
viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật có liên quan.
6. Cung cấp dịch vụ,
tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của
thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững.
8. Kết nạp mới, chấm
dứt tư cách thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
9. Tăng, giảm vốn
điều lệ trong quá trình hoạt động.
10. Huy động vốn
theo quy định của pháp luật.
11. Cho vay nội bộ
theo quy định của Luật này.
12. Theo dõi riêng
các khoản doanh thu, chi phí của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài.
13. Liên danh,
liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục
tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
14. Góp vốn, mua cổ
phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
15. Thực hiện việc
phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
16. Tham gia tổ chức
đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
17. Khiếu nại, tố
cáo hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp nội bộ và xử lý thành
viên vi phạm theo quy định của Điều lệ.
18. Quyền khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Điều 10.
Nghĩa vụ
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Kết nạp thành
viên khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của Luật này, Điều lệ và pháp
luật có liên quan.
2. Bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ.
3. Thực hiện thỏa
thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, đáp ứng tối đa nhu
cầu của thành viên đã đăng ký trước khi phục vụ khách hàng không phải là thành
viên.
4. Thực hiện quy định
của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê và pháp luật có liên quan.
5. Quản lý, sử dụng
vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
pháp luật và Điều lệ.
6. Quản lý, sử dụng
đất và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
7. Ký kết và thực
hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chính sách cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
8. Giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên và người lao động.
9. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
Luật này.
10. Thực hiện công
bố thông tin cho thành viên theo quy định tại Điều 14 của Luật này và công bố
thông tin theo quy định của pháp luật có liên quan.
11. Bồi thường thiệt
hại do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gây ra cho thành viên theo quy định của
pháp luật và Điều lệ.
12. Lập, cập nhật và lưu trữ sổ đăng
ký thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn.
13. Thực hiện chế độ báo cáo, cập nhật thông tin về tình hình hoạt động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
14. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Điều 11.
Người đại diện theo pháp luật của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Số lượng, chức danh,
quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật; phân chia quyền, nghĩa vụ
người đại diện theo pháp luật trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định của Điều
lệ.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt
Nam. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chỉ còn một người đại diện
theo pháp luật mà người này trong vòng 30 ngày không thực hiện hoặc không thực
hiện được quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật và không ủy quyền
cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật thì
chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nêu trên, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phải tổ chức Đại hội thành viên bầu người đại diện theo pháp luật.
4. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia
tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Chế độ lưu trữ tài liệu
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lưu trữ theo
quy định của pháp luật tài liệu sau:
a) Điều lệ và các quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy
phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện và giấy tờ khác có liên quan;
c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên chính
thức, thành viên liên kết góp vốn; biên bản, nghị quyết của hội nghị thành lập,
Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị; các quyết định của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
đ) Báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế toán và
tài liệu kế toán khác;
e) Kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, báo cáo
kiểm toán (nếu có);
g) Tài liệu khác theo quy định của Điều lệ.
2. Tổ hợp tác phải lưu trữ theo quy định của pháp luật
các tài liệu sau:
a) Hợp đồng hợp tác;
b) Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác (nếu có);
c) Sổ ghi chép về việc đóng góp của thành viên tổ hợp
tác;
d) Tài liệu khác theo quy định
của hợp đồng hợp tác.
Điều 13.
Hệ thống
thông tin quốc gia về hợp
tác xã
1. Hệ
thống thông tin quốc gia về hợp tác xã bao gồm: cổng thông tin
quốc gia về hợp tác xã; cơ sở dữ liệu về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về hợp
tác xã được xây dựng thống nhất từ Trung ương đến địa phương; được chuẩn hóa để
cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
3. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định về nội dung thông tin, việc cập nhật, khai thác và quản lý Hệ thống thông
tin quốc gia về hợp tác xã.
Điều 14.
Công bố
thông tin cho thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thông tin công bố cho thành viên bao gồm:
a) Điều lệ và quy chế nội bộ;
b) Nghị quyết của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định của
Giám đốc (Tổng giám đốc);
c) Danh sách và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên
chính thức, thành viên liên kết góp vốn;
d)
Báo cáo tài chính hằng năm;
đ)
Thông tin quản lý, sử dụng quỹ chung không chia và tài sản chung không chia;
e)
Thông tin về giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động;
g) Thông tin khác phải công khai theo quy định của Điều
lệ.
2.
Thông tin quy định
tại khoản 1 Điều này phải được niêm yết công khai tại trụ sở của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản
và được cung cấp cho thành viên khi có yêu cầu. Thời gian niêm yết thông tin ít
nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Điều 15.
Sổ
đăng ký thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Sổ đăng ký thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là văn bản
giấy hoặc dữ liệu điện tử bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số, địa
chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với thành viên là cá nhân; tên, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, tỷ
lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá
trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên chính thức, thành viên
liên kết góp vốn;
d) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp của từng thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn.
2. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã quyết định về việc lập sổ đăng ký thành viên liên kết
không góp vốn.
Điều 16.
Phân loại
hợp tác xã
1. Hợp tác xã được
phân loại siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn theo tiêu chí số lượng thành viên chính thức và
một trong hai tiêu chí sau:
a) Doanh thu;
b) Tổng nguồn vốn.
2. Hợp tác xã siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn được xác định theo lĩnh vực hoạt động.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương II
CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 17.
Nguyên
tắc thực hiện chính sách
1. Bảo đảm công khai, minh bạch về
nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực
hiện.
2. Triển khai đồng bộ với Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế tập thể, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của Nhà nước ở từng
thời kỳ.
3. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đồng thời đáp ứng điều
kiện của các mức khác nhau trong cùng một nội dung chính sách, cùng thời điểm theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan thì tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
Điều 18.
Tiêu chí thụ
hưởng chính sách
1.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng
các tiêu chí sau đây:
a)
Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm
các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này; không trong thời gian chấp hành bản án hình sự của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
b)
Phát triển thành viên hoặc tăng tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ hoặc phát triển quỹ
chung không chia, tài sản chung không chia hoặc thực hiện giáo dục, đào tạo, tập
huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động hoặc mới thành lập tại
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
theo quy định của pháp luật;
c) Có báo
cáo kiểm toán trong trường hợp nội dung chính sách có yêu cầu.
2.
Tổ hợp tác được xem xét thụ hưởng chính sách khi đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ
hợp tác;
b) Không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do
vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này;
c) Phát triển thành viên hoặc thực
hiện giáo dục, đào tạo, tập huấn, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao
động hoặc mới thành lập tại địa bàn kinh
tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định
của pháp luật.
3.
Trường hợp nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng đáp ứng quy định tại khoản
1 Điều này, nhiều tổ hợp tác cùng đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này thì ưu
tiên lựa chọn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo các tiêu chí
sau đây: Số lượng thành viên nhiều hơn; số lượng thành
viên là người khuyết tật nhiều hơn; số lượng thành viên là đồng bào dân tộc thiểu
số nhiều hơn; số lượng thành viên, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện nhiều hơn; có phụ nữ làm quản lý, có nhiều thành viên là nữ hoặc sử dụng nhiều lao động nữ hơn; hoạt động
tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của pháp luật; tham gia liên kết hình thành chuỗi
giá trị, cụm liên kết ngành, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế
tri thức, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu, chuyển đổi số vì
mục tiêu phát triển bền vững; tổ chức hoặc
tham gia các hoạt động lợi ích cộng đồng dân cư.
4.
Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 19.
Nguồn vốn
thực hiện chính sách
1. Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2.
Nguồn vốn từ miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và
các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo
quy định của pháp luật.
4.
Nguồn huy động, tài trợ hợp pháp từ cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài.
Điều 20.
Chính
sách phát triển nguồn nhân lực, thông tin, tư vấn
1. Xây dựng, triển khai nội dung đào tạo về kinh tế tập thể
vào chương trình của một số cơ sở giáo dục đại học, chương trình đào tạo lý
luận chính trị, chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước.
2. Xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho thành viên, người lao động làm việc trong tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức đại diện và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hỗ trợ lương, thưởng và phúc lợi để thu hút người lao
động có chất lượng cao làm việc tại tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
4. Xây dựng, triển khai các chương trình truyền thông để
nâng cao nhận thức, kiến thức quản trị và sản xuất, kinh doanh của tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Hỗ trợ thông tin, tư vấn về pháp lý, tiếp cận các nguồn
vốn và vấn đề khác trong quá trình thành lập, hoạt động, tổ chức lại, giải thể,
phá sản đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chuyển đổi tổ hợp
tác thành hợp tác xã.
6. Xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn cho tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Nhân rộng mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt
động hiệu quả.
8. Hợp tác quốc tế trong đào tạo chính quy về kinh tế tập
thể.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 21.
Chính
sách đất đai
1. Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chính quyền địa
phương ưu tiên bố trí quỹ đất cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thuê; ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã chưa được hỗ trợ thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê đất,
đất có mặt nước của Nhà nước để sản xuất, kinh doanh thì được miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê đất có mặt nước; trường hợp thuê, thuê lại đất, đất có mặt nước
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sản xuất, kinh doanh thì được Nhà nước hỗ
trợ tiền thuê đất, thuê đất có mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã sử dụng đất ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo
quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 22.
Chính
sách thuế, phí và lệ phí
1. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hưởng
mức ưu đãi thuế, ưu đãi phí và lệ phí cao nhất trong cùng lĩnh vực, ngành, nghề
và địa bàn theo pháp luật về thuế, phí và lệ phí.
2. Không thu
lệ phí đăng ký đối với tổ hợp tác, không thu phí công bố nội dung đăng ký trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với:
a) Thu nhập từ
giao dịch nội bộ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
b) Thu nhập của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
khi tham gia liên kết với cá nhân, tổ chức khác hình thành chuỗi giá trị, cụm
liên kết ngành, gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức vì
mục tiêu phát triển bền vững;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập hình thành quỹ chung không chia, phần thu nhập hình thành tài sản
chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Miễn, giảm lệ phí môn bài đối với tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
6. Miễn lệ
phí trước bạ đối với cá nhân, tổ chức khi chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
sở hữu tài sản góp vốn vào hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 23.
Chính
sách tiếp cận vốn, bảo hiểm
1. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thụ
hưởng chính sách tiếp cận vốn như sau:
a) Vay vốn ưu đãi từ các tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau
đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo quy
định của Chính phủ;
c) Ưu tiên tiếp cận nguồn vốn từ các quỹ phát triển
khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu và các định chế tài chính theo quy định của pháp luật vì mục tiêu phát
triển bền vững;
d) Hỗ trợ tăng cường năng lực tài chính cho hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
đ) Ưu tiên, hỗ trợ tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư của
các bộ, ngành, địa phương.
2. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ
phí bảo hiểm đối với tài sản chung không chia tham gia bảo hiểm của tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm.
3. Thành viên của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã mà không thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc thì khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều 24.
Chính
sách ứng dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
1. Hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đổi
mới sáng tạo, nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ và đổi
mới sáng tạo; xây dựng mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, giảm phát thải
khí nhà kính; đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công
nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã,
chuyển giao công nghệ; xác lập, quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển tài
sản trí tuệ.
2. Hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
chuyển đổi số và ứng dụng thương mại điện tử trong sản xuất và lưu thông sản
phẩm thông qua xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, cung cấp thiết bị đầu cuối
và phần mềm, ứng dụng dùng chung.
3. Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử cho tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và kết nối với Hệ thống thông tin quốc gia về
hợp tác xã.
4. Hỗ trợ kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển
giao công nghệ cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở nhu
cầu và theo hợp đồng được ký kết với cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25.
Chính
sách tiếp cận và nghiên cứu thị trường
1. Hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
cung cấp thông tin về pháp lý, kinh tế; khảo sát và nghiên cứu thị trường; thông tin dự báo, cảnh báo các biện pháp phòng vệ thương
mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2. Hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã liên
kết hình thành vùng nguyên liệu, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, áp dụng và chứng
nhận các tiêu chuẩn để phát triển thị trường.
3. Hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xây
dựng, đăng ký nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; đăng ký, tiếp thị sản phẩm.
4. Hỗ trợ hình thành sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ có nguồn
gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị kinh tế, văn hóa, lợi thế của địa
phương.
5. Hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài; xây dựng, triển
khai, tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử.
6. Ưu tiên, hỗ trợ tham gia hoạt động xúc tiến thương mại
của các bộ, ngành, địa phương.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26.
Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
trang thiết bị
1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị cho
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhằm phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Chuyển giao một số công trình kết cấu hạ tầng của Nhà
nước phục vụ lợi ích chung của cộng đồng cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã trên địa bàn để quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo quy định
của pháp luật.
3. Chuyển giao một số công trình công cộng và cơ sở hạ tầng
khác cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để làm trụ sở, nhà kho,
cửa hàng mua bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ kinh phí đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng hình
thành chuỗi sản xuất, cung cấp dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản phẩm của tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 27.
Chính
sách hỗ trợ tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro
1. Hỗ trợ chi phí kiểm toán cho hợp
tác xã quy mô siêu nhỏ và nhỏ khi được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước
theo quy định.
2. Hỗ trợ tổ chức đại diện, hệ thống
Liên minh hợp tác xã Việt Nam trong việc thực hiện đánh giá rủi ro, tư vấn tài
chính; tư vấn kiểm soát nội bộ, tư vấn kiểm toán nội bộ cho tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 28.
Chính
sách hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
a) Hỗ trợ
phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm;
b) Hỗ trợ
vốn, giống, khoa học và công nghệ khi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã chuyển đổi sang sản xuất bền vững, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến
đổi khí hậu;
c) Hỗ trợ
chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu khi tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc thuê đất, đất có mặt
nước của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất
nông nghiệp tập trung.
2. Chính phủ
quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 29.
Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã
1. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoặc tổ chức tài chính, hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện các chức năng sau đây:
a)
Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng
đầu tư đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và đối với thành viên của tổ hợp
tác, hợp tác xã, trừ thành viên là doanh nghiệp;
b)
Tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn trong nước và ngoài nước, nguồn tài trợ,
viện trợ, đóng góp, ủy thác của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật;
c) Huy động vốn từ cá nhân, tổ chức trong nước theo quy định
của pháp luật;
d) Ủy thác, nhận ủy thác cho vay; tư vấn tài chính và đầu
tư, đào tạo cho khách hàng vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã theo
quy định của pháp luật.
2.
Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam được thành lập ở Trung ương, Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
3. Chính phủ
quy định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã.
Chương III
THÀNH VIÊN CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Mục 1
THÀNH VIÊN HỢP TÁC XÃ
Điều 30.
Điều kiện
trở thành thành viên hợp tác xã
1. Thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã bao
gồm:
a) Cá nhân là công
dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
c) Hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt
Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của
Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã;
d) Pháp nhân Việt
Nam.
2. Thành viên liên
kết không góp vốn của hợp tác xã bao gồm:
a) Cá nhân là công
dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại
Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Cá nhân là công
dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên đến dưới 18 tuổi, không bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi; khi tham gia các giao dịch dân sự, lao động thì phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật;
c) Hộ gia đình, tổ
hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân thành lập, hoạt động tại Việt
Nam. Các thành viên của tổ chức này phải cử một người đại diện theo quy định của
Bộ luật Dân sự để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã;
d) Pháp nhân Việt
Nam.
3. Cá nhân, tổ chức
phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn hoặc nộp phí thành viên và đáp ứng điều
kiện quy định của Luật này và Điều lệ.
4. Thành viên của
hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều hợp tác xã, trừ trường hợp
Điều lệ có quy định khác.
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan;
b) Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
Điều 31.
Quyền của
thành viên hợp tác xã
1. Thành viên
chính thức có quyền sau đây:
a) Được hợp tác xã
cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm;
b) Được phân phối
thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ;
c) Được hưởng phúc
lợi của hợp tác xã;
d) Được tham dự hoặc
bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên;
đ) Được biểu quyết
nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên;
e) Ứng cử, đề cử
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu;
g) Kiến nghị, yêu
cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã;
h) Yêu cầu Hội đồng
quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập
Đại hội thành viên bất thường;
i) Được cung cấp
thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp
tác xã;
k) Ra khỏi hợp tác
xã theo quy định của Luật này và Điều lệ;
l) Được trả lại một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này và Điều lệ;
m) Được nhận phần
giá trị tài sản còn lại của hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ;
n) Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
o) Quyền khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ.
2. Thành viên liên
kết góp vốn có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại các điểm b, c, g, i, k, l, m, n và o khoản 1
Điều này;
b) Tham gia và
phát biểu nhưng không được biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên khi được
mời.
3. Thành viên liên
kết không góp vốn có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định
tại các điểm a, c, i, k, n và o khoản 1 Điều này;
b) Tham gia và
phát biểu nhưng không được biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên khi được
mời.
Điều 32.
Nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã
1. Thành viên
chính thức có nghĩa vụ sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời
hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ;
b) Sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận với hợp
tác xã;
c) Chịu trách nhiệm
về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi phần vốn góp
vào hợp tác xã;
d) Bồi thường thiệt
hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ;
đ) Tuân thủ tôn chỉ, mục
đích, Điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết Đại hội thành viên và quyết định của
Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức
quản trị rút gọn;
e) Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
2. Thành viên liên
kết góp vốn có nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Thành viên liên
kết không góp vốn có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp phí thành viên theo quy định
của Điều lệ. Phí thành viên không phải là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật Phí và lệ phí.
b) Nghĩa vụ quy định
tại các điểm b, d, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 33.
Chấm dứt
tư cách thành viên hợp tác xã
1. Các trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên chính thức:
a) Thành viên là
cá nhân đã chết; bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Thành viên là tổ
chức chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã chấm
dứt tồn tại, giải thể, phá sản;
d) Thành viên tự
nguyện ra khỏi hợp tác xã;
đ) Thành viên bị
khai trừ theo quy định của Điều lệ;
e) Thành viên
không sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc không góp sức lao động trong thời gian
liên tục theo quy định của Điều lệ;
g) Tại thời điểm
cam kết góp đủ vốn, thành viên không thực hiện góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn
góp tối thiểu quy định trong Điều lệ.
2. Các trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên liên kết góp vốn theo quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và g khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều
này;
b) Không nộp phí
thành viên theo quy định của Điều lệ.
4. Thẩm quyền quyết
định chấm dứt tư cách thành viên, giải quyết quyền, nghĩa vụ đối với thành viên
trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thực hiện theo quy định của Luật
này và Điều lệ.
Mục 2
THÀNH VIÊN LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 34.
Điều kiện
trở thành thành viên liên hiệp hợp tác xã
1. Thành viên liên
hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Thành viên chính thức là hợp tác xã;
b) Thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không góp vốn là pháp
nhân Việt Nam.
2. Hợp tác xã, pháp nhân Việt Nam phải có đơn tự nguyện gia nhập, góp vốn
và đáp ứng điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ.
3. Thành viên của
liên hiệp hợp tác xã có thể đồng thời là thành viên của nhiều liên hiệp hợp tác
xã, trừ trường hợp Điều lệ có quy định khác.
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan;
b) Điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
5. Liên hiệp hợp tác xã có thành viên chính thức,
thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải
đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
Điều 35.
Quyền của thành viên liên hiệp hợp
tác xã
1. Thành viên
chính thức có quyền sau đây:
a) Được liên hiệp
hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ, việc làm;
b) Được phân phối
thu nhập theo quy định của Luật này và Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;
c) Được hưởng phúc
lợi của liên hiệp hợp tác xã;
d) Được tham dự hoặc
bầu đại biểu tham dự Đại hội thành viên;
đ) Được biểu quyết
nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên;
e) Ứng cử, đề cử
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu;
g) Kiến nghị, yêu
cầu Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên giải trình về hoạt động của liên hiệp hợp tác xã;
h) Yêu cầu Hội đồng
quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập
Đại hội thành viên bất thường;
i) Được cung cấp
thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của liên hiệp hợp tác xã; được hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của
liên hiệp hợp tác xã;
k) Ra khỏi liên hiệp
hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ;
l) Được trả lại một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của Luật này và Điều lệ;
m) Được nhận giá
trị tài sản còn lại của liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều
lệ;
n) Khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật;
o) Quyền khác theo
quy định của pháp luật và Điều lệ.
2. Thành viên liên
kết góp vốn có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định tại các điểm b, c, g, i, k, l, m, n và o khoản 1
Điều này;
b) Tham gia và
phát biểu nhưng không được biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên khi được
mời.
3. Thành viên liên
kết không góp vốn có quyền sau đây:
a) Các quyền quy định
tại các điểm a, c, i, k, n và o khoản 1 Điều này;
b) Tham gia và
phát biểu nhưng không được biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên khi được
mời.
Điều 36.
Nghĩa vụ của thành viên liên hiệp hợp
tác xã
1. Thành viên
chính thức có nghĩa vụ sau đây:
a) Góp đủ, đúng thời
hạn phần vốn góp đã cam kết theo quy định của Điều lệ;
b) Sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký hoặc góp sức lao động theo thỏa thuận
với liên hiệp hợp tác xã;
c) Chịu trách nhiệm
về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi phần
vốn góp;
d) Bồi thường thiệt
hại do mình gây ra cho liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;
đ) Tuân thủ tôn chỉ, mục đích, Điều lệ, quy chế của liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết
Đại hội thành viên và quyết định của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị
đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn;
e) Nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
2. Thành viên liên
kết góp vốn có nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Thành viên liên
kết không góp vốn có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp phí thành viên theo quy định của Điều lệ. Phí thành viên không phải
là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Phí và lệ phí;
b) Nghĩa vụ quy định
tại các điểm b, d, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 37.
Chấm dứt tư cách thành viên liên hiệp
hợp tác xã
1. Các trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên chính thức bao gồm:
a) Thành viên chấm
dứt tồn tại, giải thể, phá sản;
b) Liên hiệp hợp
tác xã chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản;
c) Thành viên tự
nguyện ra khỏi liên hiệp hợp tác xã;
d) Thành viên bị
khai trừ theo quy định của Điều lệ;
đ) Thành viên
không sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc không góp sức lao động trong thời gian
liên tục theo quy định của Điều lệ;
e) Tại thời điểm
cam kết góp đủ vốn, thành viên không thực hiện góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn
góp tối thiểu quy định trong Điều lệ.
2. Các trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên liên kết góp vốn theo quy định tại các điểm a, b,
c, d và e khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn bao gồm:
a) Các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này;
b) Không nộp phí
thành viên theo quy định của Điều lệ.
4. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên, giải
quyết quyền, nghĩa vụ đối với thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách
thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ.
Chương
IV
THÀNH LẬP HỢP TÁC XÃ,
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 38.
Sáng lập viên
1. Sáng lập viên
hợp tác xã là cá nhân, tổ chức tự nguyện cam kết tham gia thành lập và là thành
viên chính thức của hợp tác xã.
Sáng lập viên liên
hiệp hợp tác xã là hợp tác xã tự nguyện cam kết tham gia thành lập và là thành
viên chính thức của liên hiệp hợp tác xã.
2. Sáng lập
viên vận động, tuyên truyền thành lập; xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh,
dự thảo Điều lệ; chuẩn bị các điều kiện và triển khai các công việc để tổ chức
hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Sáng lập
viên có thể liên hệ với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc tổ chức đại diện nơi thành lập hoặc cơ quan, tổ chức khác để được tư
vấn, hỗ trợ việc thành lập.
4. Sáng lập
viên là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước
ngoài phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
Điều 39.
Hội nghị
thành lập hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
1. Hội nghị thành
lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức có thành phần bao
gồm:
a) Sáng lập viên là
cá nhân;
b) Người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của sáng lập viên là tổ chức;
c) Cá nhân, người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy
quyền của tổ chức khác có nguyện vọng gia nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
d) Đại diện của tổ
chức đại diện có thể được mời tham gia hội nghị nhưng không có quyền biểu quyết.
2. Hội nghị thành
lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Thảo luận về dự
thảo Điều lệ; danh sách thành viên; phương án sản xuất, kinh doanh; tổ chức quản
trị;
b) Thông qua Điều
lệ;
c) Thông qua danh
sách thành viên là cá nhân, tổ chức tán thành Điều lệ và đủ điều kiện theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Thành viên chính
thức quyết định các nội dung sau đây:
a) Phương án sản
xuất, kinh doanh;
b) Bầu thành viên Hội
đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc
bầu Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút gọn. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Giám
đốc (Tổng giám đốc);
c) Bầu thành viên Ban kiểm soát và Trưởng Ban kiểm
soát đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc bầu kiểm soát viên đối với tổ chức quản
trị rút gọn;
d) Người được ủy quyền đăng ký thành lập và thực hiện các nội dung khác
có liên quan đến việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
4. Thành viên
chính thức, thành viên liên kết góp vốn định giá, thông qua kết quả định giá
tài sản góp vốn của các thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật
này.
5.
Nghị quyết của hội nghị thành lập bao gồm những nội dung quy định tại khoản 3
Điều này và phải được biểu quyết theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên một phiếu
bầu ngang nhau.
Điều 40.
Nội dung của Điều lệ hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Nội dung của Điều lệ không được trái
với quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính; biểu
tượng (nếu có);
2. Ngành, nghề kinh doanh;
3. Điều kiện, thủ tục kết nạp thành
viên;
4. Các trường hợp chấm dứt và thủ tục
chấm dứt tư cách thành viên, trong đó quy định cụ thể về điều kiện chấm dứt tư
cách thành viên, bao gồm:
a) Trường hợp khai trừ thành viên;
b) Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm,
dịch vụ hoặc thời gian liên tục không góp sức lao động của thành viên chính
thức;
c) Giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch
vụ mà thành viên chính thức phải sử dụng;
5. Quyền, nghĩa vụ của thành viên;
6. Tổ chức quản trị; thẩm quyền của Đại
hội thành viên; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc),
Ban kiểm soát đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc nhiệm vụ, quyền hạn của Giám
đốc, kiểm soát viên đối với tổ chức quản trị rút gọn;
7. Số lượng, chức
danh và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật; phân chia quyền,
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
8. Vốn điều lệ; tăng, giảm vốn điều lệ;
vốn góp tối thiểu, vốn góp tối đa, hình thức, thời hạn góp vốn; định giá tài
sản góp vốn; trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của thành viên chính
thức, thành viên liên kết góp vốn;
9. Phí thành viên trong
trường hợp có thành viên liên kết không góp vốn;
10. Hình thức tổ
chức Đại hội thành viên; cách thức biểu quyết tại Đại hội thành viên; cách thức
bầu đại biểu tham dự và biểu quyết tại Đại hội thành viên trong trường hợp Đại
hội thành viên tổ chức theo hình thức đại hội đại biểu;
11. Tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ tối
thiểu;
12. Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, thành
lập doanh nghiệp, liên danh, liên kết với tổ chức kinh tế;
13. Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ
lệ, phương thức phân phối thu nhập;
14. Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý
tài sản, vốn, quỹ và khoản lỗ;
15. Nguyên tắc trả thù lao, tiền lương,
tiền công, tiền thưởng và chế độ khác cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, người lao
động;
16. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, cấp
đổi, thu hồi Giấy chứng nhận phần vốn góp;
17. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung
Điều lệ;
18. Biện pháp xử lý thành viên nợ quá
hạn;
19. Xử lý vi phạm Điều lệ và nguyên tắc
giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 41.
Đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm đăng ký thành lập hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng ký chuyển đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã; đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và nghĩa vụ
đăng ký, thông báo khác theo quy định của Luật này.
2. Hồ sơ đăng ký được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo một trong các
phương thức sau đây:
a) Bằng bản giấy nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Bằng bản giấy qua dịch vụ bưu chính;
c) Qua hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Chính phủ quy định về cơ quan
đăng ký kinh doanh, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
4. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành biểu mẫu thực hiện thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
Điều 42.
Đăng ký
thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trước khi hoạt
động, người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực
hiện thủ tục đăng ký thành lập tại cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở
chính.
2. Hồ sơ đăng ký
thành lập bao gồm:
a) Giấy đề nghị
đăng ký thành lập;
b) Điều lệ;
c) Nghị quyết hội
nghị thành lập;
d) Danh sách thành
viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn;
đ) Danh sách, số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật là người
Việt Nam; danh sách, bản sao giấy tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật
là người nước ngoài;
e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
30 của Luật này;
g) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thành lập hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
tham gia thành lập bởi cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3.
Người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê
khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung
cần sửa đổi, bổ sung cho người được ủy
quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; trường hợp từ chối thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 43.
Nội dung
giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Giấy đề nghị đăng ký thành lập bao gồm nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
2. Địa chỉ trụ sở chính, số
điện thoại của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ;
5. Số lượng thành
viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn, trong đó nêu rõ thông tin thành
viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là cá nhân là nhà đầu tư nước
ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân
hoặc số giấy
tờ pháp lý đối với người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
7. Thông tin đăng ký thuế.
Điều 44.
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
1. Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã:
a) Ngành, nghề
đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có hồ sơ đăng
ký hợp lệ;
c) Tên của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này;
d) Nộp đủ lệ phí
đăng ký theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã theo
quy định của Chính phủ. Khi cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã
thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp lệ phí theo
quy định của pháp luật.
Điều 45.
Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã bao gồm nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Tên hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
2. Địa chỉ trụ sở
chính;
3. Mã số hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
4. Vốn điều lệ;
5.
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp
lý của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 46.
Mã số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Mã số hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được tạo bởi hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh
doanh, cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi thành lập.
2. Mỗi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có một mã số duy nhất và không được
sử dụng lại để cấp cho tổ chức khác.
3. Mã số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được dùng để
thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 47.
Đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã khi thay đổi một trong các thông tin quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 45
của Luật này hoặc khi thay đổi vốn điều lệ từ 5% vốn điều lệ hoặc từ 01 tỷ đồng
trở lên hoặc khi tổ chức lại hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Việc thay đổi được
thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày có thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh
doanh;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm
xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
2. Việc đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quyết định
của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc
phán quyết của Trọng tài có hiệu lực, người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan
đăng ký kinh doanh;
b) Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, cơ quan đăng
ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán
quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Chính phủ quy định
hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Điều 48.
Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay
đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Đăng ký về
ngành, nghề kinh doanh;
b) Thông tin đăng
ký thuế;
c) Thông tin thành
viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài.
2. Việc thông báo
được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày có thay đổi nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ thông báo thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh
doanh;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo, cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay đổi nội
dung đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung; trường hợp từ chối thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thông báo thay
đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quyết định của Tòa
án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc
phán quyết của Trọng tài có hiệu lực, người đề nghị thay đổi nội dung đăng ký gửi
hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo,
cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội
dung đăng ký theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy định
hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 49.
Công
bố nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh
doanh công bố nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên hệ
thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh. Nội dung công bố bao gồm:
a) Nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
b) Ngành, nghề
kinh doanh.
2. Trường hợp đăng
ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Điều 47
của Luật này, thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định tại Điều 48 của Luật này, những nội dung thay đổi phải được
công bố trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Nội dung đăng ký, nội dung thay đổi theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này được công bố trong 30 ngày liên tục kể từ ngày hồ
sơ được chấp thuận.
Điều 50.
Tên của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh
1. Tên tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã bao gồm hai thành tố
theo thứ tự sau đây:
a) Tên của hợp tác
xã được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã”. Đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác
xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã thì tên bắt đầu bằng cụm từ “Quỹ hỗ trợ
phát triển hợp tác xã”. Tên của liên hiệp hợp tác xã được bắt đầu bằng cụm từ
“Liên hiệp hợp tác xã”;
b) Tên riêng được
viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số
và ký hiệu.
2. Tên bằng tiếng
nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tên được dịch từ tên tiếng
Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng
nước ngoài, tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể giữ nguyên hoặc
dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
3. Tên viết tắt của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng
tiếng nước ngoài.
4. Tên chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại
diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm
kinh doanh.
5. Việc đặt tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được vi phạm quy định sau đây:
a) Đặt tên trùng hoặc
tên gây nhầm lẫn với tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký
trên phạm vi toàn quốc;
b) Đặt tên xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của
tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ;
c) Sử dụng tên cơ
quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
d) Sử dụng từ ngữ,
ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của
dân tộc.
6. Tên của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện phải được đăng ký tại
cơ quan đăng ký kinh doanh.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 51.
Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trên lãnh thổ Việt Nam
là địa chỉ liên lạc của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được xác định theo địa giới đơn vị hành chính.
Điều 52.
Dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Dấu bao gồm dấu
được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định loại dấu, số lượng,
hình thức và nội dung dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện
và đơn vị khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
3.
Việc quản lý và lưu giữ dấu được thực hiện theo quy định của Điều lệ hoặc quy
chế do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện
hoặc đơn vị khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dấu ban hành. Hợp
tác
xã, liên hiệp hợp tác xã sử dụng dấu trong hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 53.
Chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, có nhiệm vụ thực hiện
toàn bộ hoặc một phần chức năng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, bao gồm cả chức năng đại
diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành,
nghề kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, có nhiệm vụ đại diện
theo ủy quyền cho lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Văn phòng đại diện
không thực hiện chức năng kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiến hành hoạt động kinh
doanh cụ thể.
Điều 54.
Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tổ chức,
cá nhân có quyền đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lưu trữ trên hệ thống thông tin điện tử
của cơ quan đăng ký kinh doanh và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 55.
Đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; thông báo địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có quyền thành lập một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại
diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính ở trong nước
theo trình tự sau đây:
a) Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt
chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung; trường hợp từ chối thì phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước
ngoài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
ở nước ngoài, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải gửi hồ sơ thông báo tới cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đặt
trụ sở chính.
4. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh
doanh.
5. Chính phủ quy định
hồ sơ đăng ký hoạt động; đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện; thông báo địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Chương
V
TỔ CHỨC
QUẢN TRỊ CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Mục 1
TỔ CHỨC QUẢN TRỊ VÀ ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
Điều 56.
Tổ chức
quản trị
1. Tổ chức quản trị
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm hai loại:
a) Tổ chức quản trị
đầy đủ bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc),
Ban kiểm soát. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc);
b) Tổ chức quản trị
rút gọn bao gồm Đại hội thành viên, Giám đốc, kiểm soát viên.
2. Hợp tác xã quy
mô nhỏ, vừa, lớn, liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên phải tổ chức
theo tổ chức quản trị đầy đủ.
3. Hợp tác xã quy
mô siêu nhỏ, liên hiệp hợp tác xã dưới 10 thành viên có thể tổ chức theo tổ chức
quản trị đầy đủ hoặc tổ chức quản trị rút gọn.
4. Trường hợp hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang tổ chức theo tổ chức quản trị rút gọn phát
triển thành hợp tác xã quy mô nhỏ, vừa, lớn, liên hiệp hợp tác xã từ 10 thành
viên trở lên thì Đại hội thành viên gần nhất phải quyết định việc chuyển sang tổ
chức quản trị đầy đủ.
Điều 57.
Đại hội
thành viên
1. Đại hội thành
viên là cơ quan quyết định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội
thành viên họp thường niên mỗi năm một lần và có thể họp bất thường. Trường hợp
tổ chức theo tổ chức quản trị rút gọn, Đại hội thành viên họp định kỳ theo quy
định của Điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần và có thể họp bất thường.
2. Đại hội thành
viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể bao gồm các thành viên chính thức tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại
hội thành viên. Đại hội đại biểu bao gồm các đại biểu đại diện cho các thành
viên chính thức tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có tổng số thành viên chính thức từ 50 thành viên trở
lên có thể tổ chức đại hội đại biểu.
Cuộc họp Đại hội
thành viên có thể mời thành viên liên kết góp vốn, thành viên liên kết không
góp vốn tham dự.
3. Cuộc họp Đại hội
thành viên có thể được tổ chức bằng hình thức họp trực tiếp, họp trực tuyến hoặc
kết hợp giữa họp trực tiếp và họp trực tuyến.
4. Cuộc họp Đại hội thành viên phải được ghi biên bản,
có thể ghi âm, ghi hình để cung cấp cho các thành viên nếu có yêu cầu. Biên bản họp phải có chữ
ký của chủ tọa và thư ký. Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký thì biên bản
họp có hiệu lực nếu được trên 50% thành viên tham dự đồng ý ký; biên bản ghi rõ
việc chủ tọa, thư ký từ chối ký. Người ký tên trong biên bản họp chịu trách
nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của biên bản họp.
Điều 58.
Đại biểu
tham dự đại hội đại biểu
1. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ
tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu do Điều lệ quy định.
2. Số lượng đại biểu tham dự đại hội
đại biểu do Điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Không được ít hơn 50% tổng số thành
viên chính thức đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tổng số thành viên
chính thức từ trên 50 đến 100 thành viên;
b) Không được ít hơn 30% tổng số thành
viên chính thức đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tổng số thành viên
chính thức từ trên 100 đến 300 thành viên;
c) Không được ít hơn 20% tổng số thành
viên chính thức đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tổng số thành viên
chính thức từ trên 300 đến 1.000 thành viên;
d) Không được ít hơn 200 đại biểu đối
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tổng số thành viên chính thức trên 1.000
thành viên.
3. Đại biểu tham dự
đại hội đại biểu phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông
tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên mà mình đại diện.
Điều 59.
Triệu tập
Đại hội thành viên
1. Hội đồng quản
trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút
gọn triệu tập Đại hội thành viên thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
2. Trường hợp tổ
chức theo tổ chức quản trị đầy đủ, Đại hội thành viên bất thường được triệu tập
trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị triệu tập để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm
quyền;
b) Hội đồng quản
trị triệu tập theo đề nghị của Ban kiểm soát hoặc ít nhất một phần ba tổng số
thành viên chính thức;
c) Chủ tịch Hội đồng
quản trị triệu tập trong trường hợp không tổ chức được cuộc họp định kỳ của Hội
đồng quản trị sau 02 lần triệu tập.
3. Trường hợp tổ
chức theo tổ chức quản trị rút gọn, Giám đốc triệu tập Đại hội thành viên bất
thường trong trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những
vấn đề vượt quá thẩm quyền;
b) Theo đề nghị của
kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức.
4. Việc triệu tập
Đại hội thành viên bất thường đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 và
điểm b khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc
ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức, Hội đồng quản trị hoặc Giám
đốc phải triệu tập Đại hội thành viên bất thường;
b) Trường hợp quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức
mà Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc không triệu tập Đại hội thành viên bất thường
hoặc quá 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà Hội đồng quản trị hoặc Giám
đốc không triệu tập Đại hội thành viên thường niên thì Ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên có quyền triệu tập Đại hội thành viên bất thường;
c) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà
không triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại điểm b khoản
này thì thành viên đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên chính thức
có quyền triệu tập Đại hội thành viên. Việc cử thành viên đại diện phải được lập
thành biên bản và có đầy đủ chữ ký của tất cả thành viên đề nghị triệu tập Đại
hội thành viên.
5. Trường hợp Hội
đồng quản trị hoặc Giám đốc không triệu tập họp Đại hội thành viên theo quy định
tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này thì Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc phải
bồi thường thiệt hại phát sinh cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Trường hợp Ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên không triệu tập họp Đại hội thành viên theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này thì Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên phải bồi thường
thiệt hại phát sinh cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
6. Đại hội thành
viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp Đại hội thành viên quyết định bầu
thành viên khác chủ trì.
7. Đại hội thành
viên được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên chính thức hoặc đại
biểu được triệu tập tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải
hoãn họp Đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp
lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Đại hội thành
viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 33% tổng số thành viên chính thức
hoặc đại biểu được triệu tập tham dự.
Trường hợp cuộc họp
lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp
Đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Điều 60.
Chuẩn bị
Đại hội thành viên
1. Người triệu tập
Đại hội thành viên phải lập danh sách thành viên, đại biểu có quyền dự họp; chuẩn
bị chương trình, nội dung, tài liệu và dự thảo nghị quyết; thông báo triệu tập
gửi đến từng thành viên ít nhất 03 ngày trước ngày Đại hội thành viên khai mạc.
Nội dung thông báo triệu tập phải xác định rõ thời gian, địa điểm, hình thức và
chương trình họp. Thông báo triệu tập được gửi bằng bản giấy, bản điện tử hoặc
phương thức khác do Điều lệ quy định.
2. Nội dung chương
trình đại hội có thể thay đổi khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên
chính thức kiến nghị bằng văn bản điều chỉnh về cùng một nội dung. Nội dung kiến
nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 02 ngày trước ngày Đại hội
thành viên khai mạc nếu Điều lệ không có quy định khác. Kiến nghị phải ghi rõ
tên thành viên chính thức và nội dung kiến nghị.
3. Người triệu tập
Đại hội thành viên chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được
gửi đến không đúng thời hạn;
b) Kiến nghị không
phù hợp với nội dung được đề nghị xem xét tại Đại hội thành viên;
c) Nội dung kiến
nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội thành viên;
d) Trường hợp khác
theo quy định của Điều lệ.
4. Trường hợp từ
chối kiến nghị, người triệu tập phải báo cáo Đại hội thành viên trước khi quyết
định chương trình Đại hội thành viên.
Các kiến nghị được chấp thuận phải được đưa vào chương trình dự kiến.
Chương trình Đại hội thành viên phải được Đại hội thành viên biểu quyết thông
qua.
Điều 61.
Tham dự
và biểu quyết trong Đại hội thành viên
1. Thành viên, đại
biểu được xác định là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên
trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu
quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Tham dự và biểu
quyết bằng hình thức trực tuyến;
c) Đã ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc
họp.
2. Các nội dung
sau đây được Đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 65% tổng số phiếu biểu
quyết tán thành của thành viên, đại biểu tham dự và biểu quyết theo quy định tại
khoản 1 Điều này:
a) Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ;
b) Quyết định việc
đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị bằng hoặc lớn hơn 20% tổng
giá trị tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất; quyết định việc đầu tư hoặc bán tài sản chung không chia;
c) Thay đổi tổ chức
quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Tổ chức lại, giải
thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Các nội dung
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết tán thành của thành viên, đại biểu tham dự và biểu quyết theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
4.
Đối với Đại hội thành viên của hợp tác xã, mỗi thành viên chính thức tham dự đại
hội toàn thể có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào
phần vốn góp hay chức vụ thành viên. Mỗi đại biểu tham dự đại hội đại biểu có số
phiếu biểu quyết bằng số lượng thành viên ủy quyền.
5.
Đối với Đại hội thành viên của liên hiệp hợp tác xã, mỗi thành viên chính thức
hoặc đại biểu thành viên chính thức tham dự có số lượng phiếu biểu quyết ngang
nhau hoặc khác nhau tương ứng theo số lượng thành viên chính thức của các hợp
tác xã thành viên do Điều lệ của liên hiệp hợp tác xã quy định.
6.
Phiếu biểu quyết và biên bản kiểm phiếu tại Đại hội thành viên phải được lưu trữ.
Điều 62.
Điều kiện
trở thành thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán
1. Thành viên Hội
đồng quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Là thành viên
chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức
là thành viên chính thức;
b) Không đồng thời
là thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của
cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Không được là
người có quan hệ gia đình với thành viên khác của Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
2. Giám đốc (Tổng
giám đốc) của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Là thành viên
chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức
là thành viên chính thức. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức theo tổ chức
quản trị đầy đủ có thể thuê Giám đốc (Tổng giám đốc) theo quyết định của Đại hội
thành viên.
b) Không đồng thời
là thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của
cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Không được là
người có quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế
toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Thành viên Ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên
chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức
là thành viên chính thức;
b) Không đồng thời
là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ
quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Không được là
người có quan hệ gia đình với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên khác của
Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ
quỹ của cùng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Những người sau
đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành
viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên:
a) Đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành
biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định;
b)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
5. Kế toán trưởng,
người làm kế toán phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán.
Điều 63.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động đối với người giữ các chức danh trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, Giám đốc (Tổng giám
đốc) bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng
điều kiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này;
b) Có đơn từ chức
và được chấp thuận;
c) Bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
d) Tổ chức mà Giám
đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên là người đại
diện bị mất tư cách pháp nhân hoặc bị chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ và hợp đồng lao
động.
2.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên Ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên sau khi bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình trong
thời gian đảm nhiệm chức vụ.
Mục 2
TỔ CHỨC QUẢN TRỊ ĐẦY ĐỦ
Điều 64.
Thẩm quyền của Đại hội thành viên
theo tổ chức quản trị đầy đủ
1. Thông qua định
hướng phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ; báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
báo cáo tài chính hằng năm; phương án sản xuất, kinh doanh.
2. Thông qua
phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; tỷ lệ trích lập quỹ
chung không chia và quỹ khác; phương án thù lao, tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và chế độ đãi ngộ khác cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám
đốc), thành viên Ban kiểm soát, người giữ chức danh quản lý, chuyên môn khác và
người lao động.
3. Thông qua việc đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất; việc đầu tư hoặc bán tài sản chung không
chia.
4. Thông qua việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên
danh, liên kết; tham gia vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác, tổ chức đại
diện.
5. Thông qua việc
tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; việc huy động vốn; việc trả lại một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp; kết quả định giá tài sản và tài sản chung không
chia; quy chế quản lý, sử dụng tài sản và quỹ.
6. Thông qua tổ chức
quản trị; quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát; quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản trị, số lượng thành viên Ban
kiểm soát, số lượng người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; việc tổ chức lại, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Trưởng Ban
kiểm soát; người đại diện theo pháp luật. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc ủy
quyền cho Hội đồng quản trị bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản
trị. Thông qua chủ trương Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc)
hoặc thuê Giám đốc (Tổng giám đốc).
8. Quyết định lựa
chọn tổ chức kiểm toán độc lập.
9. Thẩm quyền khác
do Đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
Điều 65.
Hội đồng
quản trị
1. Hội đồng quản
trị là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên khác của Hội đồng quản trị do
Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu trong số thành viên chính thức.
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03
người, tối đa là 15 người. Tổng số lượng thành viên
tham gia Hội đồng quản trị là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và cá
nhân là nhà đầu tư nước ngoài chiếm dưới 35% tổng số lượng thành viên Hội đồng
quản trị.
2. Nhiệm kỳ của Hội
đồng quản trị do Điều lệ quy định nhưng tối đa là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng
quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Việc bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị được thực hiện bằng phiếu kín.
3. Hội đồng quản
trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của Điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một
lần. Hội đồng quản trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của Điều
lệ nhưng ít nhất 06 tháng một lần.
4. Hội đồng quản
trị họp bất thường khi có yêu cầu của một trong các chủ thể sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng
quản trị;
b) Giám đốc (Tổng giám
đốc);
c) Trưởng Ban kiểm
soát;
d) Ít nhất một phần
ba tổng số thành viên Hội đồng quản trị.
5. Cuộc họp Hội đồng
quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp Hội đồng
quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng
quản trị tham dự. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc
đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau. Trường hợp
có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng quản
trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội
dung được thông qua;
b) Trường hợp triệu
tập họp Hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự, Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần thứ hai trong
thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày dự định cuộc họp lần đầu. Trường hợp
này, cuộc họp được tiến hành nếu có trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị dự
họp;
c) Trường hợp triệu
tập họp Hội đồng quản trị lần thứ hai mà vẫn không đủ số thành viên tham dự, Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Chủ tịch Hội đồng quản trị
báo cáo Đại hội thành viên bất thường để xem xét tư cách của thành viên Hội đồng
quản trị không tham dự hai cuộc họp trước và đề xuất biện pháp xử lý;
d) Cuộc họp Hội đồng quản trị phải được
ghi biên bản, có thể ghi âm, ghi hình để cung cấp cho các thành viên nếu có yêu
cầu. Biên
bản họp phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký. Thành viên Hội đồng quản trị có
quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản họp. Trường hợp chủ tọa, thư ký
từ chối ký thì biên bản họp có hiệu lực nếu được trên 50% thành viên tham dự
đồng ý ký; biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký. Người ký tên
trong biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực
của biên bản họp.
6. Trường hợp nội dung do Hội đồng quản
trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội thành viên,
Điều lệ gây thiệt hại cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì các thành viên
tán thành nội dung đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân và phải bồi
thường thiệt hại cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp
luật; thành viên phản đối được miễn trừ trách nhiệm và có quyền yêu cầu Tòa án
đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nội dung này.
Điều 66.
Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Trình Đại hội
thành viên xem xét, thông qua các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành
viên theo quy định tại Điều 64 của Luật này.
2. Quyết định tổ
chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của Điều lệ. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Tổ chức thực hiện
nghị quyết của Đại hội thành viên. Báo cáo Đại hội thành viên kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài
sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền. Quyết định đầu tư
hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất.
5. Phối hợp với chủ sở hữu, người góp
vốn để định giá hoặc thuê tổ chức thẩm định giá định giá tài sản của cá nhân, tổ
chức trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt tư
cách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn. Báo cáo với Đại hội
thành viên gần nhất về công tác phát triển thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
7. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch
Hội đồng quản trị theo quy định của Điều lệ (nếu có).
8. Bổ nhiệm; miễn nhiệm; cách chức; ký
kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động; giám sát và đánh giá kết quả
làm việc Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) và người
giữ chức danh quản lý khác.
9. Quyết định khen thưởng, kỷ luật
thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn, người lao động; khen thưởng
cá nhân, tổ chức khác có đóng góp nổi bật trong việc xây dựng, phát triển hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
10. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật và Điều lệ.
Điều 67.
Chủ tịch
Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng
quản trị do Hội nghị thành lập hoặc Đại hội thành viên bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm
trong số thành viên chính thức hoặc Hội đồng quản trị bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm
trong số thành viên Hội đồng quản trị. Việc bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch
Hội đồng quản trị được thực hiện bằng phiếu kín.
2. Chủ tịch Hội đồng
quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm
trước Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao;
b) Ký Điều lệ và
nghị quyết thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các văn bản của Hội nghị
thành lập, Đại hội thành viên; ký văn bản của Hội đồng quản trị theo quy định của
pháp luật và Điều lệ;
c) Quyết định chương
trình, kế hoạch và phân công nhiệm vụ thành viên Hội đồng quản trị;
d) Chuẩn bị nội
dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội
thành viên, trừ trường hợp Luật này hoặc Điều lệ có quy định khác;
đ) Nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Trường hợp Chủ
tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện nhiệm vụ thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ. Trường hợp không có
người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị đã chết, mất tích, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
thì việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
a) Hội đồng quản
trị bầu một người trong số các thành viên còn lại làm Chủ tịch Hội đồng quản trị
cho đến khi Đại hội thành viên gần nhất bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản
trị bầu một người trong số các thành viên còn lại làm Chủ tịch Hội đồng quản trị
trong trường hợp Hội đồng quản trị được Đại hội thành viên ủy quyền bầu Chủ tịch
Hội đồng quản trị.
4.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc (Tổng giám đốc) thì thực hiện
thêm nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc (Tổng giám đốc) quy định tại khoản 4 Điều
68 của Luật này.
Điều 68.
Giám đốc (Tổng
giám đốc) theo tổ chức quản trị đầy đủ
1. Giám đốc (Tổng giám
đốc) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chịu sự
giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Nhiệm kỳ của
Giám đốc (Tổng giám đốc) do Điều lệ quy định nhưng tối đa là 05 năm. Giám đốc
(Tổng giám đốc) có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Trường hợp Giám
đốc (Tổng giám đốc) được thuê, không là thành viên chính thức thì được tham gia
cuộc họp Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị nhưng không có quyền biểu quyết.
Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) thực hiện theo quy định của hợp đồng lao
động.
4. Giám đốc (Tổng giám
đốc) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Hội đồng
quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Thực hiện các
nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết và quyết định
của Hội đồng quản trị; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo thẩm quyền;
c) Tổ chức thực hiện
phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh;
d) Chịu trách nhiệm
trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Quản lý, kết nạp
hoặc chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn và báo cáo Hội đồng quản
trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết
không góp vốn, người lao động;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ.
Điều 69.
Ban kiểm
soát theo tổ chức quản trị đầy đủ
1. Ban kiểm soát
có từ 01 đến 07 thành viên bao gồm Trưởng Ban kiểm soát và kiểm soát viên do Đại
hội thành viên bầu trong số thành viên chính thức, chịu trách nhiệm trước Đại hội
thành viên. Nhiệm kỳ Ban kiểm soát tối đa là 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên
Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 thành
viên thì thành viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát. Việc bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Ban kiểm soát được thực hiện bằng phiếu kín.
2. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Ban kiểm soát
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên, nghị
quyết của Hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Giám sát hoạt động
của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành viên theo quy định của
pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên và quy chế của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Kiểm tra hoạt động
tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý khoản lỗ, sử
dụng quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và khoản hỗ trợ
của Nhà nước;
d) Thẩm định báo
cáo tài chính hằng năm trước khi trình Đại hội thành viên; tổ chức việc kiểm
toán nội bộ khi cần thiết; rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực, hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Yêu cầu cung cấp
tài liệu, sổ sách, chứng từ và thông tin cần thiết để phục vụ công tác rà soát,
kiểm tra, giám sát và không được sử dụng vào mục đích khác;
e) Thông báo cho Hội
đồng quản trị và báo cáo trước Đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến
nghị Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm
trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; trình Đại hội thành viên
xem xét thông qua báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát;
g) Tiếp nhận kiến
nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
h) Trưởng Ban kiểm
soát, kiểm soát viên được tham dự nhưng không được quyền biểu quyết tại cuộc họp
của Hội đồng quản trị;
i) Chuẩn bị chương
trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường;
k) Nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Mục 3
TỔ CHỨC QUẢN TRỊ RÚT GỌN
Điều 70.
Thẩm quyền của Đại hội thành viên
theo tổ chức quản trị rút gọn
1. Thông qua định
hướng phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ; báo cáo hoạt động của Giám đốc và kiểm soát viên; báo cáo
tài chính hằng năm; phương án sản xuất, kinh doanh.
2. Thông qua phương
án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; tỷ lệ trích lập quỹ chung
không chia và quỹ khác; phương án thù lao, tiền lương, tiền công, tiền thưởng
và chế độ đãi ngộ khác cho Giám đốc, kiểm soát viên, người giữ chức danh quản
lý, chuyên môn khác và người lao động.
3. Thông qua việc đầu tư hoặc bán tài sản chung được chia có giá trị bằng
hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất; việc đầu tư hoặc bán tài sản chung không
chia.
4. Thông qua việc góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên
danh, liên kết; tham gia vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác, tổ chức đại
diện.
5. Thông qua việc
tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; việc huy động vốn; việc trả lại một
phần hoặc toàn bộ phần vốn góp; định giá hoặc thông qua kết quả định giá tài sản
và tài sản chung không chia; quy chế quản lý, sử dụng tài sản và quỹ.
6. Thông qua tổ chức
quản trị, quy chế quản trị nội bộ; phương án tổ chức bộ phận giúp việc, đơn vị
trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; việc tổ chức lại, giải thể,
phá sản hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Bầu, bãi nhiệm,
miễn nhiệm Giám đốc, kiểm soát viên; quyết định số lượng, bầu, bãi nhiệm, miễn
nhiệm người đại diện theo pháp luật.
8. Quyết định lựa
chọn tổ chức kiểm toán độc lập; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; khen
thưởng, kỷ luật thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn.
9. Thông qua việc
kết nạp hoặc chấm dứt tư cách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn
theo quy định của Điều lệ.
10. Thẩm quyền
khác do Đại hội thành viên quyết định nhưng không trái với quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
Điều 71.
Giám đốc
theo tổ chức quản trị rút gọn
1. Giám đốc là người
điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chịu sự giám sát, chịu
trách nhiệm trước Đại hội thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Nhiệm kỳ của
Giám đốc do Điều lệ quy định nhưng tối đa là 05 năm. Giám đốc có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế. Việc bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc được thực
hiện bằng phiếu kín.
3. Giám đốc có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Đại hội
thành viên các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên;
b) Ký Điều lệ, nghị
quyết thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các văn bản của Đại hội thành
viên;
c) Thực hiện các
nghị quyết của Đại hội thành viên, quyết định các vấn đề liên quan đến công việc
hằng ngày của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không thuộc thẩm quyền của Đại
hội thành viên; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong trường hợp là người đại diện theo pháp luật do Điều lệ hoặc pháp luật quy
định;
d) Tổ chức thực hiện
phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh; báo cáo Đại hội
thành viên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; công tác phát triển thành viên;
đ) Chịu trách nhiệm
trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Quyết định việc
chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo thẩm quyền do Đại hội thành viên giao; quyết định đầu tư hoặc bán tài sản
chung được chia có giá trị dưới 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Quản lý thành viên, thông báo nghị
quyết, quyết định của Đại hội thành viên tới các thành viên chính thức, thành
viên liên kết góp vốn; kết nạp, chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp
vốn theo quy định của Luật này, Điều lệ và báo cáo với Đại hội thành viên gần
nhất; tuyển dụng lao động; đánh giá kết quả làm việc của Phó Giám đốc (nếu có);
h) Quyết định khen thưởng, kỷ luật
thành viên liên kết không góp vốn, người lao động; khen thưởng cá nhân, tổ chức
khác có đóng góp nổi bật trong việc xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
i) Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Điều 72.
Kiểm soát
viên theo tổ chức quản trị rút gọn
1. Kiểm soát viên
kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định
của pháp luật và Điều lệ. Kiểm soát viên hoạt động độc lập, chịu trách nhiệm
trước Đại hội thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Nhiệm kỳ của kiểm
soát viên do Điều lệ quy định nhưng tối đa là 05 năm và có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. Việc bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm kiểm soát viên được
thực hiện bằng phiếu kín.
3. Kiểm soát viên
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, chấp hành Điều lệ, nghị quyết của Đại hội thành viên và quy
chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Giám sát hoạt động
của Giám đốc, thành viên theo quy định của pháp luật, Điều lệ, nghị quyết của Đại
hội thành viên, các quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Kiểm tra hoạt động
tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ,
sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các
khoản hỗ trợ của Nhà nước;
d) Thẩm định báo
cáo tài chính hằng năm trước khi trình Đại hội thành viên; tổ chức việc kiểm
toán nội bộ khi cần thiết;
đ) Yêu cầu cung cấp
tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm
tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích
khác;
e) Báo cáo trước Đại
hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị Giám đốc khắc phục những yếu
kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Tiếp nhận kiến
nghị, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Giám đốc, Đại hội thành viên giải
quyết theo thẩm quyền;
h) Chuẩn bị chương
trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường;
i) Nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Chương VI
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 73.
Tài sản
góp vốn
1. Tài sản góp vốn
là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác, quyền khác định giá được
bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ
chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng quyền tài sản hợp
pháp, quyền khác quy định tại khoản 1 Điều này có quyền góp vốn theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với tài sản
là quyền sử dụng đất, phương tiện vận tải, tài sản khác thì cá nhân, tổ chức có
thể lựa chọn góp vốn bằng tài sản đó hoặc thỏa thuận cho phép hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được hưởng quyền khác đối với tài sản đó theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật về dân sự.
4. Thành viên có
thể dùng tài sản để tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thông qua hợp đồng hợp tác, hợp đồng liên kết với hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã. Trong trường hợp này, tài sản đó không phải là tài sản
góp vốn và không phải chuyển quyền sở hữu cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 74.
Góp vốn
điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Phần vốn góp của
thành viên chính thức được thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của Luật
này và Điều lệ về vốn góp tối thiểu và vốn góp tối đa. Vốn góp tối đa không quá
30% vốn điều lệ đối với hợp tác xã và không quá 40% vốn điều lệ đối với liên hiệp
hợp tác xã.
2. Tổng phần vốn
góp của tất cả thành viên liên kết góp vốn được thực hiện theo thỏa thuận và
theo quy định của Điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ đối với hợp tác xã và
không quá 40% vốn điều lệ đối với liên hiệp hợp tác xã.
4. Thời hạn, hình
thức và mức góp vốn điều lệ của thành viên theo quy định của Điều lệ nhưng thời
hạn phải góp đủ vốn chậm nhất là 06 tháng kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc kể từ ngày được kết nạp,
không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục
hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản (nếu có). Trong thời hạn này, thành
viên có các quyền, nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết.
5. Thành viên chỉ
được góp vốn cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng loại tài sản khác với tài
sản đã cam kết nếu được sự tán thành của Hội đồng quản trị đối với tổ chức quản
trị đầy đủ hoặc Đại hội thành viên đối với tổ chức quản trị rút gọn.
6. Sau thời hạn
quy định tại khoản 4 Điều này, thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn
góp đã cam kết thì xử lý như sau:
a) Thành viên chưa
góp vốn theo cam kết hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong Điều
lệ sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên;
b) Thành viên chưa
góp đủ phần vốn góp đã cam kết nhưng có phần vốn góp bằng hoặc cao hơn vốn góp
tối thiểu theo quy định của Điều lệ có quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp
theo quy định của Luật này và Điều lệ.
7. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải góp đủ phần vốn
góp đã cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ
bằng phần vốn đã góp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp phần vốn góp
còn thiếu đã được góp đủ trong thời hạn này. Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết phải chịu trách nhiệm
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với nghĩa vụ tài chính phát
sinh trong thời gian trước ngày được cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy
định của Luật này và Điều lệ.
Điều 75.
Giấy chứng
nhận phần vốn góp
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên và
ghi vào sổ đăng ký thành viên tại thời điểm góp đủ phần vốn góp.
2. Giấy chứng nhận
phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số, địa
chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Vốn điều lệ của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân
góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức
góp vốn;
d) Phần vốn góp và
tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày
cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp lại Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường
hợp Giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hỏng; cấp đổi Giấy chứng nhận phần
vốn góp trong trường hợp có thay đổi nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp quy
định tại khoản 2 Điều này; thu hồi Giấy chứng nhận phần vốn góp trong trường hợp
chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy
chứng nhận phần vốn góp theo quy định của Điều lệ.
Điều 76.
Chuyển giao
tài sản góp vốn
1. Việc góp vốn cho
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng tài sản được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản
phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì thành viên làm thủ tục
chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo quy định của pháp luật;
b) Đối với tài sản
không phải đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc
giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng văn bản.
2. Việc góp vốn
cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông qua thỏa thuận cho phép hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được hưởng quyền khác đối với tài sản được thực hiện như
sau:
a) Hợp đồng xác lập
quyền khác đối với tài sản giữa thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
phải được lập thành văn bản, ghi rõ thời hạn hưởng quyền theo quy định của pháp
luật và Điều lệ;
b) Giấy chứng nhận
phần vốn góp phải ghi rõ thời hạn hưởng quyền;
c) Thành viên
không phải chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc chuyển quyền sử dụng đất cho hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Văn bản giao nhận tài sản góp vốn bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ
sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân
góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức
góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn
và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
d) Ngày giao nhận;
chữ ký, họ và tên của cá nhân góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền, người
đại diện theo pháp luật của cá nhân, tổ chức góp vốn và người đại diện theo
pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4.
Việc góp vốn chỉ được coi là hoàn thành khi quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, quyền khác đối với
tài sản góp vốn đã được xác lập cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 77.
Định giá
tài sản góp vốn, tài sản chung không chia
1. Tài sản góp vốn
khi thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được tất cả thành viên
chính thức, thành viên liên kết góp vốn định giá đồng thuận hoặc do một tổ chức
thẩm định giá định giá.
Trường hợp tài sản
góp vốn được thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã tự định giá mà giá trị tài sản góp vốn cao hơn so với giá
trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên này cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
Trường hợp tổ chức
thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành
viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn tham gia hội nghị thành lập chấp
thuận.
2.
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do Đại hội thành viên hoặc Hội đồng
quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người góp vốn thỏa thuận định
giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định
giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và Đại hội
thành viên hoặc Hội đồng quản trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấp thuận.
3.
Định giá tài sản chung không chia trong quá trình hoạt động, giải thể, phá sản
do một tổ chức thẩm định giá định giá và Đại hội thành viên hoặc Hội đồng quản
trị của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấp thuận.
Điều 78.
Tăng, giảm vốn điều
lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Vốn điều lệ
tăng trong trường hợp sau đây:
a) Tăng phần vốn
góp của thành viên;
b) Tiếp nhận phần vốn
góp của thành viên mới.
2. Vốn điều lệ giảm
trong trường hợp sau đây:
a) Thành viên chưa
góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết khi quá thời hạn quy định tại
khoản 4 Điều 74 của Luật này;
b) Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã trả lại một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho thành viên.
3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã chỉ được giảm vốn điều lệ khi bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho thành
viên.
4. Trường hợp vốn điều
lệ giảm dẫn đến thành viên có phần vốn góp vượt quá vốn góp tối đa thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện một hoặc
một số biện pháp sau để bảo đảm về vốn góp tối đa theo quy định của Luật này và
Điều lệ:
a) Trả lại phần vốn
vượt vốn góp tối đa cho thành viên;
b) Huy động thêm vốn
góp của thành viên khác;
c) Kết nạp thành viên mới.
Điều 79.
Huy động vốn và tiếp nhận các khoản hỗ trợ,
tặng cho, tài trợ
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã ưu tiên huy động vốn từ thành viên để đầu tư, mở rộng sản
xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên.
2. Trường hợp huy
động vốn từ thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận các khoản hỗ trợ của Nhà
nước thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp. Việc quản lý các khoản hỗ trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khoản hỗ trợ của
Nhà nước có quy định đưa vào tài sản chung không chia thì được xác định là tài
sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Khoản hỗ trợ của
Nhà nước phải hoàn lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
c) Khoản hỗ trợ của
Nhà nước không thuộc điểm a và điểm b khoản này thì được quản lý theo quy định
của Điều lệ.
4. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tặng cho, tài trợ hợp
pháp của cá nhân, tổ chức theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật. Việc
tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản tặng cho, tài trợ có yếu tố nước ngoài
phải phù hợp với quy định của pháp luật, thỏa thuận quốc tế và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 80.
Vốn hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Vốn hoạt động của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm phần vốn góp của thành viên chính thức
và thành viên liên kết góp vốn, phí thành viên, vốn huy động, vốn tích luỹ, quỹ
chung không chia, quỹ khác và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Việc quản lý, sử
dụng vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 81.
Thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập
doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động, liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trình tự, thủ tục thành lập doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
3. Hợp đồng, giao dịch khác giữa hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và doanh nghiệp được thành lập phải được thiết lập và thực hiện độc
lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.
5. Việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được Đại hội thành viên
thông qua;
b) Không được sử dụng các nguồn vốn thuộc quỹ chung
không chia và tài sản chung không chia để thành lập doanh nghiệp.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi thành lập
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo với cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
7. Chính phủ quy định điều kiện hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã thành lập doanh nghiệp.
Điều 82.
Góp vốn,
mua cổ phần tham gia doanh nghiệp
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được góp vốn, mua cổ phần tham gia doanh nghiệp, trừ doanh
nghiệp đang là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết góp vốn của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động, liên kết, tiêu thụ,
sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình với tư cách là thành
viên, cổ đông của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
4. Việc góp vốn, mua cổ phần tham gia doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Được Đại hội thành viên
thông qua;
b) Không được sử dụng
các nguồn vốn thuộc quỹ chung không chia và tài sản chung không chia để góp vốn,
mua cổ phần tham gia doanh nghiệp.
5. Chính phủ quy định điều kiện góp vốn, mua cổ phần tham gia doanh nghiệp.
Điều 83.
Hoạt động
cho vay nội bộ trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Cho vay nội bộ là việc hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã cho thành viên chính thức vay trong thời hạn không quá 12 tháng nhằm hỗ
trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách
nhiệm, không vì mục tiêu lợi nhuận, phải bảo toàn vốn, có hoàn trả và bù đắp đủ
các khoản chi phí của hoạt động cho vay nội bộ. Hoạt động cho vay nội bộ không
phải là hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện hoạt động
cho vay nội bộ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức theo tổ chức
quản trị đầy đủ và số lượng thành viên Ban kiểm soát tối thiểu từ 03 thành viên
trở lên;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho vay nội bộ sau
khi bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh; không sử dụng nguồn vốn
huy động trong và ngoài thành viên để thực hiện hoạt động cho vay nội bộ;
c) Mở sổ sách ghi chép, theo dõi
và hạch toán riêng hoạt động cho vay nội bộ;
d) Hoạt động cho vay nội bộ phải được Đại hội thành viên
thông qua và quy định trong Điều lệ.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này và quy
định mức cho vay, giới hạn cho vay, lãi suất, xử lý rủi ro từ hoạt động cho vay
nội bộ.
Điều 84.
Quỹ chung không chia
Quỹ chung không chia của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Thu nhập từ giao dịch nội bộ của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được trích lập hằng năm theo tỷ lệ do Điều lệ quy định;
2. Thu nhập từ giao dịch bên ngoài của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thu nhập từ doanh nghiệp do hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã thành lập; thu nhập từ góp vốn, mua cổ phần được trích lập hằng năm theo tỷ lệ
do Điều lệ quy định nhưng không thấp hơn:
a) 5% đối với hợp tác xã;
b) 10% đối với liên hiệp hợp tác xã.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản chung không chia theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 79 và điểm c khoản 2 Điều 88 của
Luật này;
4. Thu nhập từ khoản tặng cho, tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức bằng Đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ theo thỏa thuận đưa
vào quỹ chung không chia sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của
pháp luật.
Điều 85.
Thu nhập
từ giao dịch nội bộ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã phân tách thu nhập
từ giao dịch nội bộ và thu nhập từ giao dịch bên ngoài để làm căn cứ cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc cho
thụ hưởng các chính sách của Nhà nước theo quy định và để phân phối thu nhập
theo quy định tại Điều 86 của Luật này; trường hợp không phân tách được thì
toàn bộ thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được coi là thu nhập từ
giao dịch bên ngoài.
2. Chính phủ quy định về giao dịch nội bộ và thu nhập từ
giao dịch nội bộ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 86.
Phân phối
thu nhập
Sau khi trích lập
quỹ chung không chia, nộp thuế, hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác và xử lý lỗ
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối như sau:
1. Trích lập các
quỹ theo quy định của pháp luật (nếu có);
2. Trích lập quỹ
khác do Đại hội thành viên quyết định;
3. Thu nhập còn lại
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được phân phối cho
thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn theo trình tự sau đây:
a) Đối với thu nhập
từ giao dịch nội bộ còn lại thì phân phối tối thiểu 51% cho thành viên chính thức
theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ và mức độ góp sức lao động; phần còn lại được phân phối theo tỷ lệ phần vốn góp cho
thành viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn theo quy định của Điều
lệ;
b) Đối với thu nhập
từ giao dịch bên ngoài còn lại thì phân phối cho thành viên chính thức, thành
viên liên kết góp vốn theo quy định của Điều lệ.
Điều 87.
Quản lý,
sử dụng các quỹ
1. Quỹ chung không
chia được sử dụng để hình thành và phát triển tài sản chung không chia; không
được chia cho thành viên trong quá trình hoạt động; được xử lý khi giải thể,
phá sản theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật này. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã phải lập sổ theo dõi quỹ chung không
chia theo nguồn hình thành.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng quỹ chung
không chia nhàn rỗi để gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng, để làm tài sản
bảo đảm khi vay vốn và phải bảo toàn vốn, trừ các khoản quỹ chung không chia từ
nguồn hỗ trợ của Nhà nước và nguồn hỗ trợ của cá nhân, tổ chức có quy định hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó không được dùng làm tài sản bảo đảm khi vay vốn.
Khoản lãi phát sinh từ việc gửi tiết kiệm này được ghi
nhận vào quỹ chung không chia.
3. Việc quản lý, sử
dụng quỹ chung không chia và quỹ khác phải được quy định trong Điều lệ, quy chế
về quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật.
4.
Hằng năm, Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc báo cáo Đại hội thành viên về việc quản
lý, sử dụng các quỹ trong năm và phương hướng sử dụng các quỹ năm tiếp theo
theo thẩm quyền.
Điều 88.
Quản lý, sử dụng tài sản
1. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:
a) Phần vốn góp của thành viên chính
thức, thành viên liên kết góp vốn, phí thành viên;
b) Vốn huy động của thành viên và vốn
huy động khác;
c) Vốn, tài sản được hình thành trong
quá trình hoạt động;
d) Khoản hỗ trợ của Nhà nước và khoản
tặng cho, tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác.
2. Tài sản chung không chia của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
b) Tài sản hình thành từ quỹ chung
không chia;
c) Tài sản do
Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ được quy định là tài sản chung không chia;
d) Tài sản do cá nhân, tổ chức tặng cho,
tài trợ hợp pháp theo thỏa thuận là tài sản chung không chia;
đ) Tài sản là công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
do Nhà nước đầu tư, xây dựng, chuyển giao cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng;
e) Tài sản khác được Điều lệ quy định
là tài sản chung không chia.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng tài sản chung không chia theo nguyên tắc sau đây:
a) Quản lý, sử dụng tài sản quy định
tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật và Điều lệ hoặc theo thỏa
thuận giữa cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp và hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải lập sổ theo dõi tài sản chung không chia theo nguồn
hình thành.
b) Chịu trách nhiệm bảo vệ, bảo dưỡng
và bảo trì định kỳ, sửa chữa bằng chi phí của mình trong quá trình sử dụng;
c) Tài sản chung không chia được phép
chuyển nhượng, thanh lý sau khi được định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 77
của Luật này khi Đại hội thành viên thông qua và phù hợp với quy định của pháp
luật và Điều lệ hoặc theo thỏa thuận giữa cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ
hợp pháp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sử dụng tài sản
chung không chia để làm tài sản bảo đảm khi vay vốn và bảo toàn tài sản, trừ
tài sản chung không chia quy định tại các điểm a, c và đ khoản 2 Điều này và
nguồn hỗ trợ của cá nhân, tổ chức có quy định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đó không được dùng làm tài sản bảo đảm khi vay vốn.
4. Việc quản lý, sử dụng tài sản được
thực hiện theo quy định của Điều lệ, nghị quyết Đại hội thành viên, quy chế
quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và quy định của pháp luật.
Điều 89.
Xử lý các
khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Kết thúc năm
tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Các khoản nợ của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được xử lý theo
quy định của pháp luật và Điều lệ.
Điều 90.
Trả lại, thừa
kế phần vốn góp
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã trả lại phần vốn góp cho thành viên
khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc trả lại phần vốn góp vượt quá vốn góp tối
đa của thành viên theo quy định của Luật này và Điều lệ.
2. Thành viên được
trả lại phần vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình đối
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trường hợp
thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là cá nhân đã chết thì người
hưởng thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này và Điều lệ, tự
nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết góp vốn và tiếp tục
thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết
góp vốn; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế phần vốn góp theo
quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là cá nhân biệt tích thì quyền,
nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của
thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp
thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền, nghĩa vụ của
thành viên được thực hiện thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp
luật của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp
thành viên là tổ chức chấm dứt tồn tại, giải thể, phá sản thì việc trả lại phần
vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Điều 91.
Chế độ kế
toán
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện công tác kế toán và lập báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật về kế toán.
2. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã quyết định việc thực hiện theo dõi, hạch toán riêng giao dịch
nội bộ và giao dịch bên ngoài. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
không theo dõi, hạch toán riêng giao dịch nội bộ thì toàn bộ giao dịch của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được coi là giao dịch bên ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chế độ kế toán đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chương
VII
TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 92.
Chia hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có thể chia tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên hiện có
(sau đây gọi là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia) để thành lập hai hoặc
nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới.
2. Thủ tục chia hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện như sau:
a) Đại hội thành
viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia thông qua nghị quyết chia hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ.
Nghị quyết chia hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: tên, địa chỉ trụ
sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia; tên hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã mới; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia quyền, tài sản bao gồm cả
quỹ chung không chia, tài sản chung không chia; phương án sử dụng lao động;
cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi vốn góp của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị chia sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới; nguyên
tắc giải quyết nghĩa vụ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia; thời hạn thực
hiện chia hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Nghị quyết chia hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được gửi đến tất
cả chủ nợ, thông báo cho người lao động, Ủy ban nhân dân nơi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết;
c) Việc đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều
42 của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã mới bao gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g
khoản 2 Điều 42 của Luật này và nghị quyết chia hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã. Các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một
trong số các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó thực hiện nghĩa vụ này. Hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết chia hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
4. Tài sản chung không
chia, quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia được
chuyển thành tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã sau khi chia theo phương án do Đại hội thành viên của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia quyết định.
Điều 93.
Tách hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã có
thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên của
mình (sau đây gọi là hợp tác xã bị tách) để thành lập một hoặc nhiều hợp tác xã
được tách. Liên hiệp hợp tác xã có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản,
quyền, nghĩa vụ, thành viên của mình (sau đây gọi là liên hiệp hợp tác xã bị
tách) để thành lập một hoặc nhiều liên hiệp hợp tác xã được tách. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị tách không chấm dứt tồn tại.
2. Thủ tục tách hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện như sau:
a) Đại hội thành
viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách thông qua nghị quyết tách hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và Điều lệ.
Nghị quyết tách hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: tên, địa chỉ trụ
sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách; tên hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được tách; phương án sử dụng lao động; nguyên tắc, cách thức và thủ
tục chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ từ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã bị tách sang hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách, bao gồm cả quỹ
chung không chia, tài sản chung không chia; thời hạn thực hiện tách hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
b) Nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được gửi đến tất
cả chủ nợ, thông báo cho người lao động, Ủy ban nhân dân nơi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết;
c) Việc đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách thực hiện theo quy định tại Điều 41 và
Điều 42 của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được tách bao gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, d,
đ, e và g khoản 2 Điều 42 của Luật này và nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
d) Việc đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, thông báo thay đổi nội
dung đăng ký đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách thực hiện theo
quy định tại các điều 41, 47 và 48 của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ phải
kèm theo nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị tách và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách, trừ trường hợp hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
bị tách có thỏa thuận khác. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tách đương
nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo
nghị quyết tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Tài sản chung
không chia, quỹ chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách
được chuyển thành tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi tách theo phương án do Đại hội thành viên
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị tách quyết định.
Điều 94.
Hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hai hoặc nhiều hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể hợp nhất (sau đây gọi là hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã bị hợp nhất) thành một hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới
cùng loại hình (sau đây gọi là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất), đồng
thời chấm dứt tồn tại của các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện như
sau:
a) Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất chuẩn bị dự thảo hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều
lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất.
Hợp đồng hợp nhất
phải bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hợp nhất; phương án sử dụng lao động; phương án xử lý các
khoản nợ; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản bao gồm cả quỹ
chung không chia, tài sản chung không chia; thời hạn, thủ tục chuyển đổi vốn
góp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất thành vốn góp của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Đại hội thành
viên của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp
nhất, Điều lệ, quyết định tổ chức quản trị, bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, thành viên Ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
c) Hợp đồng hợp nhất
phải được gửi đến tất cả chủ nợ, thông báo cho người lao động, Ủy ban nhân dân
nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông qua;
d) Việc đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều
42 của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hợp nhất bao gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, d, đ, e
và g khoản 2 Điều 42 của Luật này và hợp đồng hợp nhất, nghị quyết thông qua hợp
đồng hợp nhất của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất.
3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách
nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất.
4. Tài sản chung
không chia, quỹ chung không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp
nhất được chuyển thành tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất.
Điều 95.
Sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Một hoặc nhiều
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể sáp nhập bằng cách chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp (sau đây gọi là hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được sáp nhập) sang một hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác cùng loại
hình (sau đây gọi là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập).
2. Thủ tục sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện như
sau:
a) Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nhận sáp
nhập và được sáp nhập chuẩn bị dự thảo hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập.
Hợp đồng sáp nhập bao gồm nội dung chủ yếu sau đây: tên, địa chỉ trụ sở
chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nhận sáp
nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ
tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản bao gồm cả quỹ chung không chia, tài sản chung không chia; chuyển đổi phần vốn góp
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sáp nhập thành phần
vốn góp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nhận sáp
nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Đại hội thành viên của các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập và được sáp nhập thông qua hợp đồng sáp nhập,
Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập;
c) Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ, thông báo cho người
lao động, Ủy ban nhân dân nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
d) Việc đăng ký
thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
thông báo thay đổi nội dung đăng ký đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận
sáp nhập thực hiện theo quy định tại các điều 41, 47 và 48 của Luật này. Trong
trường hợp này, hồ sơ phải kèm theo hợp đồng sáp nhập, nghị quyết thông qua hợp
đồng sáp nhập của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập và được
sáp nhập.
3. Sau khi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã nhận
sáp nhập được đăng ký, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được sáp nhập chấm dứt tồn tại; hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được sáp nhập.
Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập đương nhiên
kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được sáp nhập theo hợp đồng sáp
nhập.
4. Tài sản chung
không chia, quỹ chung không chia của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
sáp nhập được chuyển thành tài sản chung không chia, quỹ chung không chia của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập.
Điều 96.
Tạm
ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
1.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng
ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc
trước ngày tiếp tục kinh doanh trở lại.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã:
a)
Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; ngành,
nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định
của pháp luật;
b)
Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định của pháp luật có liên
quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một hoặc một số ngành, nghề
kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
3.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải nộp
đủ thuế, bảo hiểm xã hội còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành
việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 97.
Các
trường hợp giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục giải thể theo một trong hai trường hợp
sau đây:
a) Giải thể tự
nguyện theo nghị quyết Đại hội thành viên;
b) Giải thể bắt buộc
theo quyết định của Toà án hoặc khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, trừ trường hợp luật khác có quy định khác.
2. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ,
nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án
hoặc Trọng tài. Người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và người giữ chức danh
có liên quan trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phải chịu trách nhiệm
cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định
về giải thể tại Luật này.
Điều 98.
Giải thể
tự nguyện đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Đại hội thành
viên thông qua nghị quyết giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Nghị quyết
giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ
sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn và thủ
tục bàn giao tài sản chung không chia, quỹ chung không chia;
d) Thời hạn, thủ tục
thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ, phương án giải quyết nợ. Phương
án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và
phương thức thanh toán nợ; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
đ) Phương án xử lý
nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động.
2. Hội đồng quản
trị đối với tổ chức quản trị đầy đủ hoặc Giám đốc đối với tổ chức quản trị rút
gọn trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
nghị quyết của Đại hội thành viên, trừ trường hợp Điều lệ quy định thành lập tổ
chức thanh lý riêng.
3. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, người đại diện theo pháp luật
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoàn thành các công việc sau đây:
a) Gửi nghị quyết
giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, Ủy ban nhân dân nơi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, cơ quan thuế, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
b) Niêm yết công
khai nghị quyết giải thể tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Trường hợp còn
nghĩa vụ tài chính chưa giải quyết thì phải gửi nghị quyết giải thể đến các chủ
nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan.
4. Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo tình trạng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm
thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh,
kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết giải thể.
5. Việc xử lý tài
sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Điều 101 của
Luật này.
6. Người đại diện
theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng ký giải thể hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ. Trước khi nộp hồ sơ đăng
ký giải thể, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thủ tục chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định của
Chính phủ.
7. Cơ quan đăng ký
kinh doanh cập nhật tình trạng giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc một trong
hai trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký giải thể;
b) Sau thời hạn 06
tháng kể từ ngày nhận được nghị quyết giải thể theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều này mà không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể và ý kiến khác của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã và ý kiến của bên có liên quan bằng văn bản.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 99.
Giải thể
bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo tình trạng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm
thủ tục giải thể cho Ủy ban nhân dân nơi cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
và trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng ký kinh doanh đồng thời với
việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc ngay sau khi
nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; kèm theo
thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 98 của
Luật này. Khi gửi nghị quyết giải thể theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 98 của
Luật này phải gửi kèm theo bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Sau thời hạn 06
tháng kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản
đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ đăng ký giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng giải thể của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan
đăng ký kinh doanh.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 100. Các
hành vi bị cấm khi giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Kể từ khi có nghị
quyết giải thể, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết
định giải thể của Tòa án, người đại diện theo pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên khác của Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), thành
viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cất giấu, tẩu
tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm
bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển khoản nợ
không có bảo đảm thành khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
d) Ký kết hợp đồng
mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Cầm cố, thế chấp,
tặng cho, cho thuê tài sản;
e) Chấm dứt thực
hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g) Huy động vốn dưới
mọi hình thức.
2. Tùy theo tính
chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
quy định của pháp luật.
Điều 101. Xử
lý tài sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi
giải thể thực hiện thu hồi, xử lý quỹ chung không chia và tài sản chung không
chia; thu hồi các tài sản khác; chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
2. Quỹ chung không chia của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã khi giải thể được xử lý theo các nguyên tắc sau đây:
b) Phần quỹ chung không chia theo quy
định tại khoản 4 Điều 84 của Luật này được thực hiện theo thỏa thuận giữa cá
nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều này;
c) Phần quỹ chung không chia theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 84 của Luật này được thực hiện theo quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
3.
Tài sản chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể được
xử lý theo các nguyên tắc sau đây:
a)
Tài sản chung không chia theo quy định tại các điểm a,
c và đ khoản 2 Điều 88 của Luật này được giao cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền để xử lý theo nguồn hình thành theo quy
định của pháp luật;
b)
Tài sản chung không chia quy định tại điểm d khoản 2 Điều 88 của Luật này được
thực hiện theo thỏa thuận giữa cá nhân, tổ chức tặng cho, tài trợ hợp pháp và hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Trường hợp không có thỏa thuận thì thực hiện theo
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c)
Tài sản chung không chia quy định tại điểm b và điểm e khoản 2 Điều 88 của Luật
này được xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
4. Việc phân chia tài sản còn lại khi
giải thể thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Thanh toán chi phí giải thể bao gồm
cả khoản chi cho việc thu hồi, định giá và thanh lý tài sản;
b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp thôi
việc, đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và quyền lợi khác của
người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế;
d) Khoản nợ khác.
5. Sau khi phân chia tài sản theo quy
định tại khoản 4 Điều này, phần còn lại được chia cho thành viên chính thức,
thành viên liên kết góp vốn theo tỷ lệ phần vốn góp.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 102.
Giải
quyết phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Việc giải quyết
phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phá sản.
2. Việc xử lý quỹ chung không chia, tài sản
chung không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi phá sản được thực hiện
như việc xử lý quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã khi giải thể theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Điều 103. Thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo;
b) Ngừng hoạt động
trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
c) Sau 12
tháng mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không gửi báo cáo về việc tuân thủ
theo quy định của Luật này theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh;
d) Không đáp ứng
điều kiện số lượng thành viên tối thiểu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong 12 tháng liên tục; không đáp ứng điều kiện số lượng thành viên tối đa là
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài theo
quy định của Luật này trong 06 tháng liên tục;
đ) Không đáp ứng
điều kiện vốn góp tối đa của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
quy định của Luật này trong 12 tháng liên tục;
e) Không tổ chức Đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục
kể từ thời điểm tổ chức Đại hội thành viên gần nhất, trừ trường hợp bất khả
kháng;
g) Theo quyết định
của Tòa án hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật
có liên quan.
2. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Điều 104. Chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt
động theo các trường hợp sau đây:
a)
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết định chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện;
b)
Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo
quy định của pháp luật.
2.
Địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động
theo quyết định của Giám đốc (Tổng giám đốc) của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đó.
3.
Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người đứng
đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm
về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
4.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có chi
nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán
các khoản nợ, bao gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc
giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi
nhánh theo quy định của pháp luật.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
VIII
KIỂM TOÁN HỢP TÁC XÃ,
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 105. Kiểm
toán nội bộ
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Nhà nước
khuyến khích hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không hoạt động trong lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp
luật về kiểm toán nội bộ.
Điều 106. Kiểm
toán độc lập
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã phải có báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập, bao gồm:
a) Hợp tác xã
có quy mô lớn;
b) Liên hiệp
hợp tác xã từ 10 thành viên trở lên;
c) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị thụ hưởng các chính sách của Nhà nước theo quy
định của chính sách đó;
d) Quỹ hỗ
trợ phát triển hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã.
2. Tần suất
thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính:
a) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải kiểm
toán báo cáo tài chính theo tần suất do Điều lệ quy định nhưng tối thiểu 02 năm
phải kiểm toán một lần;
b) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thực hiện theo
yêu cầu của Điều lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật;
c) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải kiểm toán
báo cáo tài chính hằng năm.
3. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động theo
yêu cầu của Đại hội thành viên hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương
IX
TỔ HỢP
TÁC
Điều 107. Thành lập, hoạt động của tổ hợp tác
1. Việc thành lập, tổ chức, hoạt
động của tổ hợp tác được thực hiện trên cơ sở hợp đồng hợp tác theo quy định của
pháp luật dân sự.
2.
Tổ hợp tác khi có góp vốn và hợp đồng hợp tác không xác
định thời hạn hoặc có thời hạn từ 12 tháng trở lên hoặc tổ hợp tác đề nghị thụ hưởng
chính sách của Nhà nước phải đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh; khuyến khích tổ hợp tác
khác đăng ký.
3. Tổ hợp tác có quyền sau đây:
a)
Có tên riêng;
b)
Kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm; được quyền kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;
c)
Hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức để mở rộng hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
d)
Mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo
quy định của pháp luật có liên quan;
đ)
Xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự;
e)
Được hưởng chính sách của Nhà nước khi có đủ điều kiện;
g)
Quyền khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng hợp tác.
4.
Tổ hợp tác có nghĩa vụ sau đây:
a)
Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, người lao động, cá
nhân và tổ chức có liên quan;
b)
Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với thành viên, cá nhân, tổ chức có
liên quan;
c)
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng hợp tác.
5. Chính phủ quy định
chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu thực
hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác.
Điều 108. Chuyển
đổi tổ hợp tác thành hợp tác xã
1. Tổ hợp tác được chuyển đổi thành hợp tác xã khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác;
b) Hoạt động liên tục ít nhất 12 tháng kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác;
c) Được tất cả thành viên tán thành.
2. Việc thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ
tổ hợp tác được thực hiện theo quy định về thành lập hợp tác xã tại Luật này.
3. Hợp tác xã được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ
tổ hợp tác kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của tổ hợp tác kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Điều 109. Chính
sách hỗ trợ tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục chuyển đổi tổ
hợp tác thành hợp tác xã.
2. Tư vấn,
hướng dẫn miễn phí thủ tục hành chính về thuế và chế độ kế toán tối đa trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu
theo quy định của Chính phủ.
3. Miễn lệ
phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã lần đầu; miễn phí thẩm định, lệ phí
cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn
lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã lần đầu.
4. Miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác theo quy định
của pháp luật về đất đai.
Chương X
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN CỦA TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ,
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 110. Tổ chức
đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật
về hội và pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức đại diện của tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có các nhiệm vụ sau đây:
a) Đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các thành viên;
b)
Tuyên truyền, hướng dẫn, chia sẻ thông tin, vận động thực hiện các chính sách của
Nhà nước về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tư vấn, hỗ trợ và cung
cấp dịch vụ, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và
phát triển của tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Thực hiện các chương
trình, dự án, dịch vụ công được giao hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Tham gia xây dựng
chính sách, pháp luật về tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Đại diện cho các thành
viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện đánh giá rủi
ro, tư vấn, hỗ trợ nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý tài chính, bảo
đảm tuân thủ các quy định của pháp luật trong vận hành và nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Đánh giá hiệu quả và
đóng góp kinh tế, xã hội, văn hóa từ hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và thành viên.
3. Nhà nước hỗ trợ kinh
phí đối với hoạt động gắn với nhiệm vụ được Nhà nước giao cho tổ chức đại diện.
4. Khuyến khích tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã tham gia là thành viên của tổ chức đại diện.
Điều 111. Hệ
thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam
1. Hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam là tổ chức đại
diện của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giữ vai trò nòng
cốt và thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
2. Hệ thống Liên minh hợp tác
xã Việt Nam gồm Liên minh hợp tác xã Việt Nam được thành lập ở Trung ương và
Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Điều lệ Liên minh hợp tác xã Việt Nam được Đại hội Liên minh hợp tác xã
Việt Nam thông qua và do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Điều lệ Liên minh hợp
tác xã cấp tỉnh được Đại hội Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh thông qua và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nội dung, hình thức và hiệu lực thi hành
của Điều lệ Liên minh hợp tác xã cấp tỉnh thống nhất với Điều lệ Liên minh hợp
tác xã Việt Nam.
3. Hệ thống Liên minh hợp tác xã Việt Nam có nhiệm
vụ sau đây:
a) Các nhiệm vụ của tổ chức đại diện theo quy định
tại khoản 2 Điều 110 của Luật này;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã không phải là thành viên;
c) Nhiệm vụ khác được Nhà nước giao.
4. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để hệ thống Liên minh hợp
tác xã Việt Nam thực hiện các hoạt động được giao.
Chương
XI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ,
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 112. Nội
dung chủ yếu về quản lý nhà nước
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trên
quy mô cả nước và từng ngành, lĩnh vực, vùng
và địa phương.
2. Xây dựng, ban
hành, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các cơ chế chính sách, giải pháp liên quan đến phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật đối với tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật.
4. Hợp tác quốc tế về phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
5. Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác
xã.
Điều 113. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện quản lý nhà nước về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo thẩm quyền, thực hiện các biện pháp về phát triển tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với Hệ thống thông tin quốc
gia về hợp tác xã.
6. Cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, tổ chức đại diện, hệ thống Liên minh hợp tác xã
Việt Nam và các tổ chức khác trong việc tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thi
hành pháp luật về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các
chương trình, dự án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chương
XII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 114.
Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 115 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9
năm 2023.
3. Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.
4. Trong thời gian Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
chưa kết nối với cơ sở dữ liệu về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, cá nhân là công dân Việt Nam được sử dụng bản sao giấy tờ pháp lý thay
thế cho số định danh cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại
Luật này.
Điều 115.
Quy
định chuyển tiếp
1. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
tổ chức và hoạt động không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động
và không phải đăng ký lại; trường hợp Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã không phù hợp với quy định của Luật này thì phải sửa đổi, bổ sung trong thời
hạn 18 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Tổ hợp tác được
thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà thuộc đối tượng phải đăng
ký theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Luật này thì phải thực hiện đăng ký theo
quy định của Luật này trong thời hạn 18 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải chấm dứt hoạt động
tín dụng nội bộ theo quy định của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023. Các hợp đồng tín dụng
nội bộ đã được ký trước ngày 01 tháng 9 năm 2023 thì các bên tiếp tục thực hiện
quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng không được gia hạn hợp đồng.
4. Hợp tác xã đã thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ
phần và doanh nghiệp được thành lập, góp vốn, mua cổ phần là thành viên của hợp
tác xã đó kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2023 không được tăng tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần và trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2023
phải thực hiện theo quy định tại Điều 81, Điều 82 của Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2023.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Vương Đình Huệ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét