|
|
Luật số:
20/2008/QH12 |
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008 |
LUẬT
Đa dạng
sinh học
![]() |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật đa dạng sinh học.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động trực tiếp hoặc liên quan đến bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong
phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi
trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan
môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản
lâu dài các mẫu vật di truyền.
2. Bảo tồn tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong
môi trường sống tự nhiên của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc
hữu, có giá trị trong môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các
đặc điểm đặc trưng của chúng.
3. Bảo tồn chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài
môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài
cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình
thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo
quản nguồn gen và mẫu vật di truyền trong các cơ sở khoa học và công nghệ
hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
4. Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là cơ sở chăm sóc, nuôi
dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và
nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục
vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
5. Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài
sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
6. Đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học là xác định tính chất
nguy hại tiềm ẩn và mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong hoạt động liên quan
đến sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen, nhất là việc sử dụng, phóng thích sinh vật biến đổi gen và mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen.
7. Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di
truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật.
8. Hành lang đa dạng sinh học là khu vực nối liền các vùng
sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó
có thể liên hệ với nhau.
9. Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh
vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao
đổi vật chất với nhau.
10. Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành,
phát triển theo quy luật tự nhiên, vẫn
còn giữ được các nét hoang sơ.
11. Hệ sinh thái tự nhiên mới là hệ sinh thái mới
hình thành và phát triển trên vùng bãi bồi tại cửa sông ven
biển, vùng có phù sa bồi đắp và các vùng đất khác.
12. Khu bảo tồn thiên nhiên (sau đây gọi là khu bảo
tồn) là khu vực địa lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để
bảo tồn đa dạng sinh học.
13. Loài hoang dã là loài động vật, thực vật,
vi sinh vật và nấm sinh sống và phát triển
theo quy luật.
14. Loài bị đe dọa tuyệt chủng là loài sinh vật đang có nguy cơ
bị suy giảm hoàn toàn số lượng cá thể.
15. Loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên là loài sinh vật chỉ
còn tồn tại trong điều kiện nuôi, trồng nhân tạo nằm ngoài phạm vi phân
bố tự nhiên của chúng.
16. Loài đặc hữu là loài sinh vật chỉ tồn tại,
phát triển trong phạm vi phân bố hẹp và giới hạn trong một vùng lãnh thổ nhất
định của Việt Nam mà không được ghi nhận là có ở nơi khác trên thế giới.
17. Loài di cư là loài động vật có toàn bộ hoặc một phần quần
thể di chuyển thường xuyên, định kỳ hoặc theo mùa từ khu vực địa lý này đến
khu vực địa lý khác.
18. Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và
phát triển ở khu vực vốn không phải là môi trường sống tự nhiên
của chúng.
19. Loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi
sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh
thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển.
20. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ là
loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có
giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường
hoặc văn hóa - lịch sử mà số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng.
21. Mẫu vật di truyền là mẫu vật thực vật, động
vật, vi sinh vật và nấm mang các đơn vị chức năng di truyền còn khả
năng tái sinh.
22. Nguồn gen bao gồm các loài sinh vật, các mẫu vật di
truyền trong khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ và trong tự nhiên.
23. Phát triển bền vững đa dạng sinh học là việc khai thác, sử
dụng hợp lý các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh
vật và bảo đảm cân bằng sinh thái phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội.
24. Phóng thích sinh vật biến đổi gen là việc chủ động đưa
sinh vật biến đổi gen vào môi trường tự nhiên.
25. Quản lý rủi ro là việc thực hiện các biện pháp
an toàn để ngăn ngừa, xử lý và khắc phục rủi ro đối với đa dạng sinh học trong
các hoạt động có liên quan đến sinh vật biến đổi gen và mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen.
26. Quần thể sinh vật là một nhóm cá thể của cùng một
loài sinh vật sinh sống và phát triển trong một khu vực nhất định.
27. Sinh vật biến đổi gen là sinh vật có cấu trúc di truyền
bị thay đổi bằng công nghệ chuyển gen.
28. Tri thức truyền thống về nguồn gen là sự hiểu biết, kinh
nghiệm, sáng kiến của người dân địa phương về bảo tồn và sử dụng nguồn gen.
29. Tiếp cận nguồn gen là hoạt động điều tra, thu
thập nguồn gen để nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương
mại.
30. Vùng đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác
dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu bảo tồn.
1. Bổ sung khoản 31 vào Điều 3 như sau:
“31. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không gian các khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh thái quan trọng, hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên lãnh thổ xác định để bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho thời kỳ xác định.”.
>>>Trích Điều 10 Luật số 35/2018/QH14 Sửa
đổi, bổ sung của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch
Điều 4. Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học
1. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ
chức, cá nhân.
2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng
sinh học; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc
xóa đói, giảm nghèo.
3. Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn
chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng
sinh học phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hoà
giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học
1. Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc
đại diện cho một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn
gen.
2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học;
đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học của Nhà nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình
xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống
vào việc bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học.
4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm
ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo
tồn; phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn.
5. Phát huy nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đa dạng sinh học
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đa dạng sinh học.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về đa dạng sinh học.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo phân công của
Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo phân cấp của
Chính phủ.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học
1. Săn bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu bảo tồn, trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học;
lấn chiếm đất đai, phá hoại cảnh quan, hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên, nuôi
trồng các loài ngoại lai xâm hại trong khu bảo tồn.
2. Xây dựng công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo
tồn, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng công trình,
nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.
3. Điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chăn nuôi gia súc,
gia cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp; cư trú trái
phép, gây ô nhiễm môi trường trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục
hồi sinh thái của khu bảo tồn.
4. Săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu thụ, vận chuyển,
mua, bán trái phép loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ; quảng cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép sản phẩm có nguồn gốc từ
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
5. Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy
nhân tạo trái phép loài động vật, thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
6. Nhập khẩu, phóng thích trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen.
7. Nhập khẩu, phát triển loài ngoại lai xâm hại.
8. Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
9. Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất trong khu bảo
tồn.
CHƯƠNG II
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC
Mục 1
QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN ĐA
DẠNG SINH HỌC CỦA CẢ NƯỚC
Điều 8. Căn cứ lập quy hoạch tổng
thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Chiến lược bảo vệ môi trường.
3. Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
4. Kết quả điều tra cơ bản về đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội.
5. Kết quả thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trước đó.
6. Thực trạng và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
7. Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Căn cứ lập và thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học
1. Căn cứ lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi trường, chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học trong cùng giai đoạn;
b) Quy hoạch bảo vệ môi trường;
c) Kết quả thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học thời kỳ trước; hiện trạng, diễn biến đa dạng sinh học; thực trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
2. Thời kỳ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học là 10 năm, tầm nhìn
là từ 30 năm đến 50 năm.”.
Điều 9. Nội dung quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước
1. Phương hướng, mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng đa dạng sinh
học; quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương;
nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
3. Vị trí địa lý, giới hạn, biện
pháp tổ chức quản lý, bảo vệ hành lang đa dạng sinh học.
4. Vị trí địa lý, diện tích, chức năng sinh thái, biện pháp tổ chức
quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên.
5. Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới và bản đồ các khu vực dự kiến thành
lập khu bảo tồn, loại hình khu bảo tồn; biện pháp tổ chức quản lý khu bảo
tồn; giải pháp ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp
trong khu bảo tồn.
6. Nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ; loại hình, số lượng, phân bố và
kế hoạch phát triển các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
7. Đánh giá môi trường chiến lược dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học.
8. Tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
6. Bãi bỏ Điều
9 và Mục 2 Chương II.
Điều 10. Lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
của bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan tổ chức lập, trình Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ vào quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh
học của cả nước tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học thuộc phạm vi quản lý.
3. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục lập, phê duyệt, điều chỉnh
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học quy định tại Điều này.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học và nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung bảo tồn đa dạng sinh
học trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
Điều 11. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm công bố
quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước trên trang thông tin
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có liên quan công bố quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh
học của cả nước trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan.
2. Việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của
cả nước được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học của cả nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước tại địa phương;
d) Trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, trường hợp có sự khác nhau giữa quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch ngành, lĩnh vực, trừ quy hoạch quốc phòng, an ninh thì ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh giá quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh
Việc công bố, cung cấp thông tin, thực hiện và đánh giá quy hoạch tổng thể
bảo tồn đa dạng sinh học, nội dung bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch
tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
Mục 2
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH
HỌC CỦA TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
6. Bãi bỏ Điều
9 và Mục 2 Chương II.
Điều 12. Căn cứ lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
địa phương.
2. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
3. Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Kết quả thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trước đó.
5. Hiện trạng đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc
thù của địa phương nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
6. Nhu cầu bảo tồn, khai thác đa dạng sinh học của địa phương.
7. Nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Điều 13. Nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Phương hướng, mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
2. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh.
3. Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới và bản đồ khu vực dự kiến thành lập
khu bảo tồn, loại hình khu bảo tồn; biện pháp tổ chức quản lý khu bảo tồn;
giải pháp ổn định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong
khu bảo tồn.
4. Nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ; loại hình,
số lượng, phân bố và kế hoạch phát triển các cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
Điều 14. Lập, thẩm định, thông qua, điều chỉnh quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục lập, thẩm định, thông qua, điều
chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
Điều 15. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân thông qua, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
CHƯƠNG III
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
Mục 1
KHU BẢO TỒN
Điều 16. Khu bảo tồn, phân cấp khu bảo tồn
1. Khu bảo tồn bao gồm:
a) Vườn quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên;
c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh;
d) Khu bảo vệ cảnh quan.
2. Căn cứ vào mức độ đa dạng sinh học, giá trị đa dạng sinh học, quy mô
diện tích, khu bảo tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh để có chính
sách quản lý, đầu tư phù hợp.
3. Khu bảo tồn phải được thống kê, kiểm kê diện tích; xác lập vị
trí trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoặc xác định tọa độ trên mặt
nước biển.
4. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí phân cấp khu bảo tồn.
Điều 17. Vườn quốc gia
Vườn quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
1. Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù
hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
2. Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
3. Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục;
4. Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du
lịch sinh thái.
Điều 18. Khu dự trữ thiên nhiên
1. Khu dự trữ thiên nhiên gồm có:
a) Khu dự trữ thiên nhiên cấp quốc gia;
b) Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh.
2. Khu dự trữ thiên nhiên cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau
đây:
a) Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù
hoặc đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng.
3. Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo tồn
các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn.
5. Thay thế cụm
từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “nội dung bảo
tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều
19, khoản 3 Điều 20 và khoản 1 Điều 24.
Điều 19. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
1. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh gồm có:
a) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia;
b) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh.
2. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ
yếu sau đây:
a) Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục.
3. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo
tồn các loài hoang dã trên địa bàn.
5. Thay thế cụm
từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “nội dung bảo
tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều
19, khoản 3 Điều 20 và khoản 1 Điều 24.
Điều 20. Khu bảo vệ cảnh quan
1. Khu bảo vệ cảnh quan gồm có:
a) Khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia;
b) Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh.
2. Khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia phải có các tiêu chí
chủ yếu sau đây:
a) Có hệ sinh thái đặc thù;
b) Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên;
c) Có giá trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
3. Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo vệ
cảnh quan trên địa bàn.
5. Thay thế cụm
từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “nội dung bảo
tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều
19, khoản 3 Điều 20 và khoản 1 Điều 24.
Điều 21. Nội dung của dự án thành lập khu bảo tồn
1. Mục đích bảo tồn đa dạng sinh học; việc đáp ứng các tiêu chí chủ yếu
để xác lập khu bảo tồn.
2. Thực trạng các hệ sinh thái tự nhiên, các loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, các loài hoang dã khác, cảnh quan môi
trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên.
3. Diện tích đất, mặt nước; hiện trạng sử dụng đất, mặt nước; số lượng dân
cư sống tại nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn; phương án chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
4. Trích lục bản đồ, vị trí địa lý, diện tích dự kiến thành lập khu bảo
tồn.
5. Vị trí địa lý, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi
sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính; ranh giới từng phân khu; phương án ổn
định cuộc sống hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân ra khỏi nơi dự kiến thành lập
khu bảo tồn.
6. Kế hoạch quản lý khu bảo tồn.
7. Tổ chức quản lý khu bảo tồn.
8. Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới vùng đệm của nơi dự kiến thành lập
khu bảo tồn.
9. Tổ chức thực hiện dự án thành lập khu bảo tồn.
Điều 22. Lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia
1. Việc lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được thực
hiện theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được quy
định như sau:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học nơi dự kiến thành
lập khu bảo tồn theo các tiêu chí để xác lập khu bảo tồn quy định tại các
điều 17, 18, 19 và 20 của Luật này và lập dự án thành lập khu bảo tồn;
b) Tổ chức lấy ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân
các cấp, ý kiến cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành
lập khu bảo tồn hoặc tiếp giáp với khu bảo tồn;
c) Tổ chức thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
3. Hồ sơ dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia gồm có:
a) Văn bản đề nghị thành lập khu bảo tồn của cơ quan lập dự án thành lập
khu bảo tồn cấp quốc gia;
b) Dự án thành lập khu bảo tồn với các nội dung quy định tại Điều 21 của
Luật này;
c) Ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật này và ý kiến của các bên liên quan quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này;
d) Kết quả thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia.
Điều 23. Quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia.
2. Quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn và vùng đệm;
b) Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân
khu phục hồi sinh thái, phân khu dịch vụ - hành chính;
c) Mục đích bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn;
d) Kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;
đ) Phương án ổn định hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong
khu bảo tồn; phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn;
e) Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu bảo tồn.
3. Quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được gửi đến Uỷ ban nhân
dân các cấp nơi có khu bảo tồn, cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn theo
quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Điều 24. Lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn và
quyết định thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh
1. Căn cứ vào quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu bảo tồn cấp
tỉnh sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân các cấp có liên quan, ý kiến cộng
đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn hoặc
tiếp giáp với khu bảo tồn và ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1
Điều 27 của Luật này chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy
định trình tự, thủ tục lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp
tỉnh; nội dung quyết định thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh.
5. Thay thế cụm
từ “quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” bằng cụm từ “nội dung bảo
tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch tỉnh” tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều
19, khoản 3 Điều 20 và khoản 1 Điều 24.
Điều 25. Sử dụng đất trong khu bảo
tồn
1. Căn cứ quyết định thành lập khu bảo tồn, cơ quan có thẩm quyền giao đất
theo quy định của Luật đất đai có trách nhiệm giao đất cho Ban quản lý khu bảo
tồn hoặc tổ chức khác được giao quản lý khu bảo tồn.
2. Việc sử dụng đất và việc chuyển mục đích sử dụng đất trong
khu bảo tồn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Phân khu chức năng và ranh giới khu bảo tồn
1. Khu bảo tồn có các phân khu chức năng sau đây:
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phân khu phục hồi sinh thái;
c) Phân khu dịch vụ - hành chính.
2. Khu bảo tồn phải được cắm mốc để xác lập ranh giới; phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt trong khu bảo tồn phải được xác định diện tích, vị
trí trên thực địa hoặc tọa độ trên mặt nước biển.
3. Ban quản lý khu bảo tồn hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo
tồn chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có khu bảo
tồn tổ chức việc cắm mốc phân định ranh giới khu bảo tồn.
Điều 27. Trách nhiệm quản lý khu bảo tồn
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu bảo
tồn theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.
2. Việc quản lý khu bảo tồn phải được thực hiện theo quy định của Luật này
và Quy chế quản lý khu bảo tồn.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn.
Điều 28. Tổ chức quản lý khu bảo tồn
1. Khu bảo tồn cấp quốc gia có Ban quản lý. Ban quản lý khu bảo tồn cấp
quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, khu bảo tồn cấp tỉnh được
giao cho Ban quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn
vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ về tài chính hoặc tổ chức được giao quản lý
khu bảo tồn theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Quyền và trách nhiệm của Ban quản lý, tổ chức được
giao quản lý khu bảo tồn
Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn có các quyền
và trách nhiệm sau đây:
1. Bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của Luật này và quy chế quản lý
khu bảo tồn;
2. Xây dựng, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phục hồi hệ sinh thái tự
nhiên trong khu bảo tồn;
3. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, thu thập nguồn gen, mẫu vật di
truyền; theo dõi, tổ chức thu thập thông tin, số liệu, xây dựng cơ sở dữ
liệu và lập báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn; có biện pháp
phòng, trừ dịch bệnh trong khu bảo tồn;
4. Kinh doanh, liên doanh trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa
học, nghỉ dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn theo quy định
của pháp luật;
5. Phối hợp với lực lượng kiểm lâm, cảnh sát môi trường, cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và chính quyền địa phương trong việc bảo tồn đa
dạng sinh học trong khu bảo tồn;
6. Được chia sẻ lợi ích từ hoạt động tiếp cận nguồn gen thuộc phạm vi khu
bảo tồn;
7. Quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá
nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật
này, quy chế quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
b) Tham gia, hưởng lợi ích từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong khu
bảo tồn;
c) Hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư theo
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Điều này.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có hoạt động
hợp pháp trong khu bảo tồn
Tổ chức, cá nhân có hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Khai thác nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật
này, quy chế quản lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
2. Tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các
hoạt động hợp pháp khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện quy chế quản lý khu bảo tồn;
4. Tiến hành các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
5. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quản lý vùng đệm của khu bảo tồn
1. Vị trí, diện tích vùng đệm được quy định trong quyết định thành lập khu
bảo tồn và phải được xác định trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất hoặc xác định tọa độ trên mặt nước biển.
2. Mọi hoạt động trong vùng đệm phải tuân thủ quy chế quản lý vùng đệm do
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
3. Chủ dự án đầu tư trong vùng đệm của khu bảo tồn phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường trình Hội đồng thẩm định theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường; trong thành phần Hội đồng thẩm định phải có đại diện ban
quản lý khu bảo tồn.
Trường hợp dự án đầu tư trong vùng đệm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi
trường hoặc phát tán chất thải độc hại thì quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường phải xác định khoảng cách an toàn để không gây tác động
xấu đến khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn.
Điều 33. Báo cáo về hiện trạng đa dạng sinh học của khu
bảo tồn
1. Định kỳ 3 năm một lần, Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản
lý khu bảo tồn có trách nhiệm báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu
bảo tồn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại
khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Thực trạng, tình trạng phục hồi và kế
hoạch phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;
b) Thực trạng và kế hoạch bảo tồn các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trong khu bảo tồn;
c) Yêu cầu đặt ra đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong khu bảo tồn;
d) Hiện trạng sử dụng đất trong khu bảo tồn.
Mục 2
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC HỆ
SINH THÁI TỰ NHIÊN
Điều 34. Điều tra, đánh giá và xác lập chế độ
phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên
1. Các hệ sinh thái tự nhiên phải được điều tra, đánh giá và xác
lập chế độ phát triển bền vững.
2. Hệ sinh thái rừng tự nhiên phải được điều tra, đánh giá và
xác lập chế độ phát triển bền vững theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Hệ sinh thái tự nhiên trên biển phải được điều tra, đánh giá
và xác lập chế độ phát triển bền
vững theo quy định của pháp luật về thủy sản và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
4. Hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước tự nhiên,
vùng núi đá vôi, vùng đất chưa sử dụng không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được điều tra, đánh giá và
xác lập chế độ phát triển bền vững theo quy định tại Điều 35 và Điều
36 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên
trên vùng đất ngập nước tự nhiên
1. Đất ngập nước tự nhiên là vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng
nước thường xuyên hoặc tạm thời, kể cả vùng biển có độ sâu không quá
6 mét khi ngấn nước thủy triều thấp nhất.
2. Việc thống kê, kiểm kê vùng đất ngập nước tự nhiên được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện
trạng đa dạng sinh học, xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự
nhiên và xác lập vị trí, diện tích vùng đất ngập nước tự nhiên trên
bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoặc tọa độ trên mặt nước biển.
Điều 36. Phát triển bền vững hệ sinh thái tự
nhiên trên vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh
thái rừng
1. Vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh
thái rừng có hệ sinh thái tự nhiên đặc thù hoặc đại diện cho một vùng phải
được điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và xác lập chế
độ phát triển bền vững.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng đa
dạng sinh học và xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự
nhiên trên vùng núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc
hệ sinh thái rừng.
CHƯƠNG IV
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CÁC LOÀI SINH VẬT
Mục 1
BẢO VỆ LOÀI THUỘC DANH MỤC
LOÀI NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM ĐƯỢC ƯU TIÊN BẢO VỆ
Điều 37. Loài được đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Loài được xem xét đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ bao gồm:
a) Loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
b) Giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm nguy cấp, quý, hiếm.
2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý, bảo
vệ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; ban hành
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Điều 38. Đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 37 của Luật này, tổ chức, cá nhân sau
đây có quyền đề nghị loài được đưa vào hoặc
đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, dự án điều tra, nghiên cứu về loài
sinh vật ở Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân được giao quản lý rừng, khu bảo tồn, vùng đất ngập
nước, biển và hệ sinh thái tự nhiên khác;
c) Hội, hiệp hội và tổ chức khác về khoa học và công nghệ, môi trường.
2. Đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được lập thành hồ
sơ gửi bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để tổ chức thẩm định theo quy định tại
khoản 1 Điều 39 của Luật này.
3. Hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra
khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
gồm có:
a) Tên phổ thông, tên bản địa, tên khoa học của loài được đề nghị;
b) Vùng phân bố, số lượng cá thể ước tính, điều kiện sống và tình trạng nơi
sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài được đề nghị;
c) Các đặc tính cơ bản, tính đặc hữu, giá trị đặc biệt về khoa học, y
tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hoá - lịch sử của loài
được đề nghị;
d) Mức độ bị đe dọa tuyệt chủng của loài được đề nghị;
đ) Chế độ quản lý, bảo vệ và yêu cầu đặc thù khác;
e) Kết quả tự đánh giá và đề nghị việc đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ.
Điều 39. Thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ phải tổ chức Hội
đồng thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc
đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để lập Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ trình Chính phủ quyết định.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Điều 40. Quyết định loài
được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Chính phủ quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo
vệ với các nội dung chính sau đây:
a) Tên loài;
b) Đặc tính cơ bản của loài;
c) Chế độ quản lý, bảo vệ đặc thù.
2. Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được công bố
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Định kỳ 3 năm một lần hoặc khi có nhu cầu, loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được điều tra, đánh giá quần thể để sửa
đổi, bổ sung.
Điều 41. Bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Khu vực có loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này sinh
sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa phải được điều tra, đánh giá để lập
dự án thành lập khu bảo tồn.
2. Nhà nước thành lập hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thành lập cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học để bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
3. Việc đưa loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thả
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ cơ sở
cứu hộ vào nơi sinh sống tự nhiên của chúng phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ
tục đưa loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
vào cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học hoặc thả vào nơi sinh sống tự nhiên
của chúng.
Mục 2
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC
LOÀI SINH VẬT
Điều 42. Thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích bảo tồn
đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, bao gồm:
a) Cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ;
b) Cơ sở cứu hộ loài hoang dã;
c) Cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu,
nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái,
cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn
gen và mẫu vật di truyền.
2. Cơ sở có đủ các điều kiện sau đây được cấp giấy chứng nhận cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học:
a) Diện tích đất, chuồng trại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về
nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và
mẫu vật di truyền;
b) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp;
c) Năng lực tài chính, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Hồ sơ đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học gồm
có:
a) Đơn đăng ký thành lập;
b) Dự án thành lập;
c) Giấy tờ chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học.
5. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện nuôi, trồng loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, cứu hộ loài hoang dã, lưu giữ
giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, lưu giữ, bảo quản
nguồn gen và mẫu vật di truyền, đăng ký thành lập, cấp, thu hồi giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có
các quyền sau đây:
a) Hưởng chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, thực hiện dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Hưởng các khoản thu từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ
nguồn gen do mình quản lý;
đ) Nuôi, trồng, nuôi sinh sản, cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật
và nấm đặc hữu; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
e) Trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa
học, du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ, bảo
quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
b) Đăng ký, khai báo nguồn gốc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Có biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa bệnh cho các
loài tại cơ sở của mình;
d) Tháng 12 hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình trạng loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở của mình;
đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 4 Điều 41 của Luật này cho phép đưa loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học của mình hoặc thả loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ cơ sở cứu hộ của mình vào nơi sinh
sống tự nhiên của chúng;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Loài hoang dã bị cấm
khai thác và loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên
1. Việc khai thác có điều kiện loài hoang dã trong tự nhiên được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về thuỷ sản
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ
thể việc bảo vệ loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên và việc khai thác
loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên; định kỳ công bố Danh
mục loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên và Danh mục loài hoang dã
được khai thác có điều kiện trong tự nhiên.
Điều 45. Nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ được nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ mục
đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái theo quy
định của Luật này.
2. Việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng,
cấy nhân tạo một số loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ tại cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng và trồng, cấy nhân tạo phục vụ mục đích thương mại được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Trao đổi, xuất khẩu,
nhập khẩu, mua, bán, tặng cho, lưu giữ, vận chuyển các loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và mẫu
vật di truyền, sản phẩm của chúng
Việc trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán, tặng
cho, lưu giữ, vận chuyển loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ và mẫu vật di truyền của chúng phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng
sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái; việc trao đổi, xuất khẩu,
nhập khẩu, mua, bán, tặng cho, vận chuyển một số loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và các sản phẩm của chúng phục vụ mục
đích thương mại được thực hiện theo quy định cụ thể của Chính
phủ.
Điều 47. Cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
bị mất nơi sinh sống tự nhiên, bị lạc, bị thương, bị bệnh phải được đưa vào cơ
sở cứu hộ để cứu chữa, nuôi dưỡng, chăm sóc và thả lại nơi sinh sống tự
nhiên của chúng.
2. Tổ chức, cá nhân phát hiện cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất nơi sinh sống tự nhiên, bị lạc, bị thương
hoặc bị bệnh có trách nhiệm báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở
cứu hộ nơi gần nhất. Sau khi nhận được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải kịp thời báo cáo với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc báo cơ sở cứu hộ nơi gần nhất.
3. Cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ sau khi được cứu hộ trở lại trạng thái bình
thường được xem xét thả lại nơi sinh sống tự nhiên của chúng. Trường hợp cá
thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất
nơi sinh sống tự nhiên thì được xem xét đưa vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học phù hợp.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc cứu hộ loài hoang dã thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Điều 48. Bảo vệ giống cây trồng, vật nuôi đặc hữu
hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ tổ chức điều tra, đánh giá giống cây trồng, vật nuôi đặc
hữu hoặc có giá trị đang bị đe doạ tuyệt chủng để đưa vào Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
2. Việc tiếp cận nguồn gen cây trồng, vật nuôi đặc hữu hoặc có
giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng được thực hiện theo quy định tại
Mục 1 và Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 49. Bảo vệ loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc
có giá trị đang bị đe doạ tuyệt chủng
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan tổ chức điều tra, đánh giá, thu thập, bảo quản
loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt
chủng để đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
2. Việc tiếp cận nguồn gen loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có
giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng được thực hiện theo quy định tại
Mục 1 và Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Mục 3
KIỂM SOÁT LOÀI NGOẠI LAI
XÂM HẠI
Điều 50. Điều tra và lập Danh mục
loài ngoại lai xâm hại
1. Loài ngoại lai xâm hại bao gồm loài ngoại lai xâm hại đã biết và loài
ngoại lai có nguy cơ xâm hại.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra để lập Danh mục loài ngoại
lai xâm hại trên địa bàn và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, bộ, cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
điều tra, xác định loài ngoại lai xâm hại, thẩm định và ban hành Danh mục loài
ngoại lai xâm hại.
Điều 51. Kiểm soát việc nhập khẩu
loài ngoại lai xâm hại, sự xâm nhập từ bên ngoài của loài ngoại lai
1. Cơ quan hải quan chủ trì phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tại cửa
khẩu kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trong việc nhập khẩu loài thuộc Danh
mục loài ngoại lai xâm hại.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
kiểm tra, đánh giá khả năng xâm nhập của loài ngoại lai từ bên ngoài để có
biện pháp phòng ngừa, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
Điều 52. Kiểm soát việc nuôi trồng loài ngoại lai có
nguy cơ xâm hại
1. Việc nuôi trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại chỉ được tiến hành
sau khi có kết quả khảo nghiệm loài ngoại lai đó không có nguy cơ xâm hại
đối với đa dạng sinh học và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép.
2. Việc nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai trong khu bảo tồn
chỉ được tiến hành sau khi có kết quả khảo nghiệm loài ngoại lai đó không có
nguy cơ xâm hại đối với đa dạng sinh học của khu bảo tồn và phải được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định việc khảo nghiệm và
việc cấp phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai.
Điều 53. Kiểm soát sự lây lan, phát triển của loài ngoại
lai xâm hại
1. Nhà nước đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện các
chương trình cô lập và diệt trừ loài thuộc Danh mục loài ngoại lai xâm hại.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực phân bố,
lập kế hoạch cô lập và diệt trừ loài thuộc Danh mục loài ngoại lai xâm hại tại
địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện loài ngoại lai xâm hại phải thông báo ngay
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất. Sau khi nhận được thông báo, Ủy ban
nhân dân cấp xã phải kịp thời báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có biện pháp kiểm soát.
Điều 54. Công khai thông tin về loài ngoại lai xâm hại
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công khai Danh mục loài ngoại lai xâm
hại, thông tin về khu vực phân bố, mức độ xâm hại của loài ngoại lai xâm hại
trên trang thông tin điện tử của mình.
2. Cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm quyền tại cửa khẩu có trách
nhiệm niêm yết Danh mục loài ngoại lai xâm hại tại cửa khẩu.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đưa tin, tuyên truyền
về loài ngoại lai xâm hại và biện pháp kiểm soát, cô lập, diệt trừ
loài ngoại lai xâm hại.
CHƯƠNG V
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN DI TRUYỀN
Mục 1
QUẢN LÝ, TIẾP CẬN NGUỒN GEN VÀ CHIA
SẺLỢI ÍCH TỪ NGUỒN GEN
Điều 55. Quản lý nguồn gen
1. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ nguồn gen trên lãnh thổ Việt
Nam.
2. Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân quản lý nguồn gen theo quy
định sau đây:
a) Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn quản
lý nguồn gen trong khu bảo tồn;
b) Chủ cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen quản lý nguồn
gen thuộc cơ sở của mình;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý, sử dụng đất,
rừng, mặt nước quản lý nguồn gen thuộc phạm vi được giao quản lý,
sử dụng;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nguồn gen trên địa bàn, trừ
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được giao quản lý nguồn gen
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các quyền sau đây:
a) Điều tra, thu thập nguồn gen được giao quản lý;
b) Trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
c) Hưởng lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ
theo quy định tại Điều 58 và Điều 61 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động
trao đổi, chuyển giao, cung cấp nguồn gen cho tổ chức, cá nhân khác để
sử dụng cho mục đích nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm
thương mại;
b) Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen quy định tại Điều 59 của
Luật này;
c) Kiểm soát việc điều tra, thu thập nguồn gen của tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về việc quản lý nguồn gen.
Điều 57. Trình tự, thủ tục tiếp cận nguồn gen
Trình tự, thủ tục tiếp cận nguồn gen được quy định như sau:
1. Đăng ký tiếp cận nguồn gen;
2. Hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao
quản lý nguồn gen về việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích
theo quy định tại Điều 58 và Điều 61 của Luật này;
3. Đề nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen theo quy định tại Điều
59 của Luật này.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục tiếp cận nguồn gen.
Điều 58. Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ
lợi ích
1. Sau khi đăng ký, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận nguồn gen phải
hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý
nguồn gen về việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
2. Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tiếp cận nguồn gen.
3. Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích tiếp cận nguồn gen;
b) Nguồn gen được tiếp cận và khối lượng thu thập;
c) Địa điểm tiếp cận nguồn gen;
d) Kế hoạch tiếp cận nguồn gen;
đ) Việc chuyển giao cho bên thứ ba kết quả điều tra, thu thập nguồn
gen;
e) Hoạt động nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương
mại từ nguồn gen;
g) Các bên tham gia nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm
thương mại từ nguồn gen;
h) Địa điểm tiến hành nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm
thương mại từ nguồn gen;
i) Chia sẻ lợi ích thu được với Nhà nước và các bên có liên quan, bao
gồm cả việc phân chia quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả sáng tạo
trên cơ sở tiếp cận nguồn gen và bản quyền tri thức truyền thống về nguồn
gen.
4. Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải được gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tiếp cận nguồn gen và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen theo quy định tại Điều 59
của Luật này.
5. Tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ
lợi ích được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 59. Giấy phép tiếp cận nguồn gen
1. Các điều kiện để tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận
nguồn gen bao gồm:
a) Đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Đã ký hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen;
c) Việc tiếp cận nguồn gen không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen gồm có:
a) Đơn đề nghị tiếp cận nguồn gen;
b) Bản sao hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen.
3. Giấy phép tiếp cận nguồn gen phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Mục đích sử dụng nguồn gen;
b) Nguồn gen được tiếp cận và khối lượng thu thập;
c) Địa điểm tiếp cận nguồn gen;
d) Các hoạt động được thực hiện liên quan đến nguồn gen;
đ) Định kỳ báo cáo kết quả nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm
thương mại liên quan đến nguồn gen được tiếp cận.
4. Các trường hợp không cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen gồm có:
a) Nguồn gen của loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép;
b) Việc sử dụng nguồn gen có nguy cơ gây hại đối với con người, môi trường, an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia.
5. Trường hợp vì lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có quyền cấp
phép tiếp cận nguồn gen mà không cần phải có sự đồng ý của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen.
6. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy phép
tiếp cận nguồn gen.
Điều 60. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có
các quyền sau đây:
a) Điều tra, thu thập nguồn gen và các hoạt động khác theo quy định
của giấy phép tiếp cận nguồn gen;
b) Đưa nguồn gen không thuộc Danh mục nguồn gen bị cấm xuất khẩu ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Kinh doanh sản phẩm sản xuất từ nguồn gen được phép tiếp cận;
d) Quyền khác theo quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen, hợp
đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen;
b) Báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
tiếp cận nguồn gen về kết quả nghiên cứu phát triển, sản xuất sản
phẩm thương mại theo thời hạn quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen;
c) Chia sẻ lợi ích thu được với các bên liên quan, bao gồm cả việc
phân chia quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả sáng tạo trên cơ sở
tiếp cận nguồn gen và bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen, hợp
đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
Điều 61. Chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen
1. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ cho các
bên sau đây:
a) Nhà nước;
b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen;
c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen và các bên có
liên quan khác được quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen.
2. Lợi ích thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ trên cơ
sở hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, chia sẻ lợi ích thu
được từ việc tiếp cận nguồn gen.
Mục 2
LƯU GIỮ, BẢO QUẢN MẪU VẬT DI
TRUYỀN; ĐÁNH GIÁ NGUỒN GEN; QUẢN LÝ THÔNG TIN VỀ NGUỒN GEN; BẢN QUYỀN TRI
THỨC TRUYỀN THỐNG VỀ NGUỒN GEN
Điều 62. Lưu giữ và bảo quản mẫu vật di truyền
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức
việc lưu giữ và bảo quản lâu dài mẫu vật di truyền của loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài nhập khẩu phục vụ
công tác nghiên cứu, nhân giống, lai tạo giống, ứng dụng và phát triển nguồn
gen.
2. Tổ chức, cá nhân phát hiện, lưu giữ mẫu vật di truyền của loài
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ đã bị tuyệt
chủng trong tự nhiên có trách nhiệm báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau khi
nhận được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
có biện pháp xử lý.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lưu giữ và bảo
quản lâu dài mẫu vật di truyền để hình thành ngân hàng gen phục vụ công tác bảo tồn đa dạng
sinh học và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 63. Điều tra, thu thập, đánh
giá, cung cấp, quản lý thông tin về nguồn
gen
1. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện chương
trình điều tra, thu thập, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về
nguồn gen thuộc phạm vi quản lý và cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu về
nguồn gen cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia
về nguồn gen.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, thu
thập, đánh giá, cung cấp thông tin về nguồn gen để xây dựng cơ sở dữ
liệu về nguồn gen và bảo đảm quyền được tiếp cận cơ sở dữ liệu về
nguồn gen.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc cung cấp thông tin về nguồn gen.
Điều 64. Bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen
1. Nhà nước bảo hộ bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen,
khuyến khích và hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký bản quyền tri thức truyền
thống về nguồn gen.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn thủ tục đăng ký bản quyền tri thức
truyền thống về nguồn gen.
Mục 3
QUẢN LÝ RỦI RO DO SINH VẬT BIẾN
ĐỔI GEN, MẪU VẬT DI TRUYỀN CỦA SINH VẬT BIẾN ĐỔI GEN GÂY RA ĐỐI VỚI ĐA
DẠNG SINH HỌC
Điều 65. Trách nhiệm quản lý rủi ro do sinh vật biến
đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa
dạng sinh học
1. Trách nhiệm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học được quy định như
sau:
a) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen phải đăng ký với Bộ Khoa học và Công nghệ và
phải có các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật, công nghệ và cán bộ chuyên
môn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải công khai thông
tin về mức độ rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro theo quy định tại
Điều 67 của Luật này.
2. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và tổ
chức, cá nhân trong việc quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
Điều 66. Lập, thẩm định báo cáo đánh giá rủi ro
do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen
gây ra đối với đa dạng sinh học; cấp giấy chứng nhận an toàn của sinh vật
biển đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biển đổi gen đối với đa
dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, phóng thích sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải lập báo cáo
đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
2. Báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mô tả biện pháp đánh giá rủi ro;
b) Mức độ rủi ro đối với đa dạng sinh học;
c) Biện pháp quản lý rủi ro.
3. Báo cáo đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di
truyền của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học phải
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc lập, thẩm định báo cáo đánh
giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật
biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học và việc cấp giấy chứng nhận
an toàn của sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen
đối với đa dạng sinh học.
Điều 67. Công khai thông tin về mức độ rủi ro và
biện pháp quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, mua, bán, phóng
thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi
gen phải công khai thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý
rủi ro đối với đa dạng sinh học.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc công khai thông tin và biện pháp
quản lý rủi ro.
Điều 68. Quản lý cơ sở dữ liệu về sinh vật biến
đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa
dạng sinh học
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu
về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học; xây dựng trang thông tin điện tử
về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi
gen liên quan đến đa dạng sinh học.
2. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, mua, bán, phóng
thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi
gen liên quan đến đa dạng sinh học phải cung cấp thông tin cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu tạo ra, phóng thích sinh vật biến
đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa
dạng sinh học phải cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nghiên
cứu tạo ra, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen.
4. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về sinh vật biến đổi gen,
mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh
học phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung
cấp.
CHƯƠNG VI
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐA DẠNG SINH
HỌC
Điều 69. Hợp tác quốc tế và việc thực hiện điều ước quốc
tế về đa dạng sinh học
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cam kết thực hiện điều ước
quốc tế về đa dạng sinh học mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và mở rộng hợp tác về bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học với
các nước, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được
thực hiện trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, vì mục đích bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học, bảo đảm cân bằng sinh thái ở Việt Nam và trên trái đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc đàm phán, ký, gia nhập điều ước
quốc tế về đa dạng sinh học.
4. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học.
Điều 70. Hợp tác với các nước có chung biên giới với Việt
Nam
Nhà nước ưu tiên hợp tác với các nước có chung biên giới với Việt
Nam bằng các hoạt động sau đây:
1. Trao đổi thông tin, dự báo tình hình, biến động về đa dạng sinh
học;
2. Phối hợp quản lý hành lang đa dạng sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới
của các loài; bảo vệ các loài di cư;
3. Tham gia các chương trình bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh
học, các chương trình, dự án bảo vệ các loài di cư và bảo vệ hành lang đa dạng
sinh học.
CHƯƠNG VII
CƠ CHẾ, NGUỒN LỰC BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐA DẠNG SINH HỌC
Điều 71. Điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, quản lý
thông tin, số liệu về đa dạng sinh học
1. Nhà nước đầu tư cho việc điều tra cơ bản hệ sinh thái tự nhiên, loài
hoang dã, giống cấy trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm, nguồn gen có giá
trị phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
2. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa
học phục vụ công tác bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học và phát
triển kinh tế - xã hội.
3. Thông tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học về đa
dạng sinh học phải được thu thập và quản lý thống nhất trong Cơ sở
dữ liệu về đa dạng sinh học quốc gia.
4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đa dạng sinh học
có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả
nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được
chia sẻ thông tin về đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về hoạt động điều tra cơ
bản, việc cung cấp, trao đổi và quản lý thông tin về đa dạng sinh học; thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về đa
dạng sinh học quốc gia.
Điều 72. Báo cáo về đa dạng sinh học
1. Báo cáo về đa dạng sinh học là một phần của Báo cáo môi trường
quốc gia.
2. Báo cáo về đa dạng sinh học phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Hiện trạng và diễn biến của các hệ sinh thái tự nhiên chủ yếu;
b) Hiện trạng, vùng phân bố, số lượng cá thể ước tính, đặc điểm của loài
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, sinh vật biến đổi
gen và loài ngoại lai xâm hại;
c) Thực trạng bảo tồn đa dạng sinh học; áp lực, thách thức đối với đa
dạng sinh học;
d) Yêu cầu đặt ra đối với đa dạng sinh học;
đ) Đánh giá lợi ích của bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học đối
với phát triển kinh tế - xã hội;
e) Giải pháp và kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan xây dựng báo cáo về đa dạng sinh học.
Điều 73. Tài chính cho việc bảo tồn và phát triển
bền vững đa dạng sinh học
1. Kinh phí cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đầu tư, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài;
c) Thu từ dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho việc bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Điều tra cơ bản về đa dạng sinh học;
b) Phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên;
c) Bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ;
d) Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
của Nhà nước;
đ) Thực hiện các chương trình kiểm soát, cô lập, diệt trừ các loài ngoại
lai xâm hại;
e) Đầu tư khác liên quan đến việc bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
3. Chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho bảo tồn và phát triển
bền vững đa dạng sinh học được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Quan trắc, thống kê, quản lý thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh học;
xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học;
b) Tổ chức xây dựng báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học, báo cáo hiện
trạng khu bảo tồn; lập, thẩm định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học,
chương trình, dự án bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Lập, thẩm định Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, Danh mục loài ngoại lai xâm hại,
Danh mục loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên, Danh mục loài hoang dã
được khai thác có điều kiện ngoài tự nhiên, Danh mục nguồn gen bị cấm xuất
khẩu; điều tra, đánh giá quần thể để sửa đổi, bổ sung Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
d) Quản lý khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà
nước;
đ) Xây dựng và thử nghiệm mô hình bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học;
e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức về bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học;
g) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về đa dạng sinh học;
h) Hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học.
Điều 74. Dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh
học
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh
học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ.
2. Chính phủ quy định cụ thể về dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng
sinh học.
Điều 75. Bồi thường thiệt hại về đa dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân xâm hại khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học, giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị,
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, hành lang
đa dạng sinh học thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Việc bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối
với đa dạng sinh học được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tiền bồi thường thiệt hại về đa dạng sinh học cho Nhà nước được đầu tư
cho hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Quy định chuyển tiếp
1. Các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh,
khu bảo vệ cảnh quan, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu dự
trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh đã thành lập theo quy định của Luật bảo vệ
và phát triển rừng, Luật thủy sản trước khi Luật này có hiệu lực nếu đáp ứng
các tiêu chí xác lập khu bảo tồn theo quy định của Luật này thì không phải ra
quyết định thành lập lại.
2. Các loại giấy phép, giấy chứng nhận đã cấp cho các cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học, cơ sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng,
trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
trước khi Luật này có hiệu lực nếu phù hợp với quy định của Luật này thì vẫn có
giá trị thi hành.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 78. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu
cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét