|
|
Số: 20/2012/QH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012 |
LUẬT
Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Luật sư
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 65/2006/QH11.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư:
1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều
3. Chức năng xã hội của luật sư
Hoạt động
nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh.”
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Nguyên tắc quản lý luật sư và hành nghề luật sư
1. Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước
với chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ
chức hành nghề luật sư.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề
luật sư của tổ chức mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề
nghiệp luật
sư Việt Nam.
Nhà nước
thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật này."
3. Điều 9 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho
khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ
án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ,
việc);
b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách
hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi
giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương
sự khai sai
sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về
khách hàng mà mình biết được trong khi hành
nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ
khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận
với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ,
việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư,
danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản
tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp
luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý,
của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời
gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
2. Nghiêm
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”
4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
12. Đào tạo nghề luật sư
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa
đào tạo nghề
luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn
thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào
tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào
tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào
tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề
luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.”
5. Điều 14 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
14. Tập sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười
hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính
từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức
hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư.
Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề
luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo
quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư
không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
2. Người
tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có
trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp
Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật
sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
3. Người
tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề
nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập
sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các
đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý;
giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật,
tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn
pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự
phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư
hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự
hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ
thể việc tập sự hành nghề luật sư.”
6. Điều 15 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự đã
hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này. Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự
kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam
Người được
miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này
thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Liên
đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Việc kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch hoặc một Phó Chủ tịch
Liên đoàn luật sư Việt Nam làm Chủ tịch, đại điện Ban chủ nhiệm một số Đoàn
luật sư và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng do Chủ
tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.
Người đạt
yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng kiểm tra cấp
Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
3. Bộ Tư
pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề luật sư."
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người
đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp,
giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp
ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên
cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự
hành nghề luật sư.
2. Người
đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên
chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên
chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề
luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong
lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật
sư.”
8. Điều 17 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm
có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư.
Trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm
theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu
chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề
luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở
Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm
có:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản
1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ
luật;
c) Bản
sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại
khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết
thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo
hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị
từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy
định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những
trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy
định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên
chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít
nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý,
tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án
tích;
đ) Đang bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc
thôi việc có hiệu lực.”
9. Điều 18 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành
nghề luật sư mà thuộc một trong những trường
hợp sau đây
thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công
chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt
Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư
nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không
thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho một tổ
chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời
hạn ba năm, kể từ ngày gia nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo
nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng
chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu
lực pháp luật;
k) Mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Bộ
trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng
chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật
sư Việt Nam để thu hồi Thẻ luật sư.”
10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người
đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k
khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi
Chứng chỉ không còn.
2. Người
đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1
Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề
nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người
đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản
1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi
có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau
đây:
a) Sau
thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật
sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ
hành nghề
luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm
trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật
sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
11. Điều 20 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
20. Gia nhập Đoàn luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn
luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân
theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa
phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật
sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết
định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì
Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định
tại Điều 87 của Luật này.
4. Trong
thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư
Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật
sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật
sư.
Thẻ luật
sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi
bị mất, hỏng.
5. Trong
thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo
hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân
theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia
thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở
hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi
được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi
danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
6. Luật sư
chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là
thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn
luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của
Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến
Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.
Thủ tục
gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục
dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi
Thẻ luật sư.”
12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư
có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành
nghề luật sư theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đại diện cho khách hàng theo quy
định của pháp luật;
c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình
thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư
theo quy định của Luật này;
d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh
thổ Việt Nam;
đ) Hành
nghề luật sư ở nước ngoài;
e) Các quyền khác theo quy định của
Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và
các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có
thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành
nghề;
c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời
trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng
yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Tham
gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp
vụ;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này.”
13. Điều 23 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
23. Hình thức hành nghề của luật sư
Luật sư
được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau
đây:
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập
tổ chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề
luật sư;
2. Hành nghề với tư cách cá nhân
theo quy định tại Điều 49 của Luật này.”
14. Điều 27 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
1. Hoạt động tham gia tố tụng của
luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.
2. Khi tham gia tố tụng với tư cách
là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ
án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và
giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi
luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng, cơ quan
tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc tham gia tố tụng của luật sư,
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong
trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong
các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật
này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng dẫn xuất trình
Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý
của khách hàng.
3. Khi
tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được cơ quan
tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bào
chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi Luật sư hoặc luật sư không được
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Khi đề
nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư xuất trình các giấy tờ sau
đây:
a) Thẻ
luật sư;
b) Giấy
yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người khác hoặc
văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc
văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ
quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trong
trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng dẫn trong
vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi đề nghị
cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy chứng
nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của khách
hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được đi
cùng luật sư hướng dẫn.
Chậm nhất
là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ khi nhận đủ
giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa
cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia vụ việc
(nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố tụng.
Khi cần
liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ và các hoạt
động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ
luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.
4. Luật sư
chỉ bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện cho bị can, bị cáo là người chưa
thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất từ chối luật sư;
b) Luật sư là người thân thích của
người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;
c) Luật sư đã tham gia trong vụ án
đó với tư cách là người làm chứng, người giám định hoặc người phiên dịch;
d) Luật sư là người đã tiến hành tố
tụng trong vụ án đó.
5. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ
quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi
cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của luật sư khi hành nghề, không được
cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”
15. Điều 32 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao
gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ
chức, hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
a) Luật sư thành lập hoặc tham gia
thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục
làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư
hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao
động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;
b) Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
4. Một luật sư chỉ được thành lập
hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề
luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia
thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động
tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên.
5. Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, các luật sư
thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải là thành
viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về gia nhập
Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành
nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.”
16. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực
hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam, luật sư
nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách,
pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng
giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
17. Điều 40 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành
nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã
giao kết với khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật
sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ
giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng
cho luật sư.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
7. Chấp hành quy định của Luật này
và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá
trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên
đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư Việt Nam.
11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
18. Điều 45 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
45. Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức tổ chức
hành nghề luật sư
1. Hai hoặc nhiều công ty luật cùng loại có thể hợp
nhất thành một công ty luật mới bằng cách chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty
luật bị hợp nhất.
2. Một hoặc nhiều công ty luật có
thể sáp nhập vào công ty luật khác cùng loại bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty luật bị sáp nhập.
3. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo quy định của pháp luật.
Công ty
luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại; công ty luật trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty luật hợp danh và ngược lại. Công ty luật
được chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của công ty luật bị chuyển
đổi.
4. Chính
phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề
luật sư.
19. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải
là tổ chức hành nghề luật sư.
2. Trường hợp hợp đồng lao động có
thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách
nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan
nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp
pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.”
20. Điều 50 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật
sư đó là thành viên.
Luật sư
hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề luật sư
theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo
hồ sơ gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm
có:
a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư;
b) Bản
sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ
chức.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Sở Tư
pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có
quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư
được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hành nghề
luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký
hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi thông báo
bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn luật sư
mà mình là thành viên.
4. Trường
hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đã đăng
ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp trước đó và
thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật sư mà mình
chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
Trường hợp
luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hành nghề
luật sư.”
21. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
60. Đoàn luật sư
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và hoạt động theo Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Đoàn luật sư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự trang
trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng góp của thành viên và các
nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tại mỗi
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng chỉ hành nghề
luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn
luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí,
khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ của
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Thành
viên của Đoàn luật sư là các luật sư.
Quyền và
nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
quy định.”
22. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
1. Đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Thực
hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư; giám sát, phối hợp
với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành viên, luật sư hành
nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn
luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam; xử
lý kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám
sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật
sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự
hành nghề luật sư và giám sát người tập sự hành nghề luật sư; lập danh sách
những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam.
5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và gửi
Sở Tư pháp;
đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam
cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về
chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
của luật sư.
9. Hòa giải
tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề
luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền.
11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.
12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
13. Quy định về mức
phí gia nhập Đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề
luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành.
14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt
Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương về đề án tổ chức đại hội, phương án
xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật.
15. Thực hiện nghị quyết, quyết định,
quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.
17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt
Nam về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư,
kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư Việt Nam
nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của Đoàn luật sư theo quy định của
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
hoặc khi được yêu cầu.
18. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả Đại hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt
Nam."
23. Điều 65 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các Đoàn luật sư, các luật
sư trong phạm vi cả nước.
2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư
trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Ban hành và giám sát việc tuân
theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Việt Nam. Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được
trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Tổ chức
đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các Đoàn luật sư thực
hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
5. Tổ chức kiểm tra và chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật này
và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm
hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật
sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.
7. Quy định mẫu trang phục luật sư
tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư,
việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá
hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư.
8. Quy định việc miễn, giảm thù lao,
việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thù lao, chi phí của luật sư.
9. Quy định khung phí tập sự hành
nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật sư, phí thành viên.
10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư.
11. Cho ý kiến về đề án tổ chức đại
hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
của Đoàn luật sư; chỉ đạo đại hội của Đoàn luật sư.
12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa
đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định,
quy định của Đoàn luật sư trái với quy định của pháp luật.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật sư.
15. Tham gia xây dựng pháp luật,
nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
16. Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về luật sư.
17. Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị
và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án tổ chức đại hội, phương án nhân sự
bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
18. Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức,
hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn quốc và tổ chức, hoạt động của Liên
đoàn luật sư Việt Nam, kết quả đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết,
quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.”
24. Điều 67 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Căn cứ quy định của Luật này và
pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc thông qua Điều lệ của Liên
đoàn luật sư Việt Nam. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam được áp dụng
thống nhất đối với Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư.
2. Điều lệ
của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tôn
chỉ, mục đích và biểu tượng của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quyền,
nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Mối
quan hệ giữa Liên đoàn luật sư Việt Nam và Đoàn luật sư;
d) Thủ tục
gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư, chuyển
Đoàn luật sư của luật sư;
đ) Nghĩa
vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;
e) Mẫu trang phục luật sư tham gia
phiên tòa; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư;
g) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Liên đoàn luật
sư Việt Nam, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối hợp giữa các Đoàn luật sư trong
việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật sư;
h) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm
vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư; trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của
Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
i) Việc ban hành nội quy của Đoàn
luật sư;
k) Tài
chính của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
I) Khen
thưởng, kỷ luật luật sư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
m) Nghĩa
vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật
sư;
n) Quan hệ
với cơ quan, tổ chức khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ
của Liên đoàn luật sư Việt Nam để xem xét phê duyệt. Trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày nhận được Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp phê duyệt sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ
của Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.”
25. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành nghề luật sư
hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy định của Luật
này khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cam kết
và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
2. Cam kết
và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi nhánh, Giám đốc
công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;
3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công
ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít nhất hai năm liên tục hành nghề luật
sư.”
26. Điều 69 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình
thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty luật nước
ngoài).
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt động theo quy định của
Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chính phủ
quy định việc hợp nhất, sáp nhập các công ty
luật nước ngoài cùng loại; chuyển đổi chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một
trăm phần trăm vốn nước ngoài; chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành công ty
luật Việt Nam; tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài.”
27. Điều 70 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài
Chi nhánh,
công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư vấn pháp luật
và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và luật sư Việt
Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách là người đại
diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước
Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và công chứng
liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ chức hành
nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.’'
28. Điều 72 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
72. Công ty luật nước ngoài
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ chức hành nghề luật sư do một hoặc
nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập
tại Việt Nam.
Công ty
luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành nghề luật sư
liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức hành nghề luật
sư Việt Nam.
Công ty
luật hợp danh là tổ chức hành nghề luật sư hợp
danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt
Nam.
2. Giám đốc công ty luật nước ngoài
là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.”
29. Điều 74 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư
nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề
luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang
còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật
nước ngoài, pháp luật quốc tế;
3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử
nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
4. Được tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng
vào làm việc tại các tổ chức đó.”
30. Điều 76 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư
nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật
quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước
ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự
như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự trước Tòa án Việt Nam.”
31. Điều 82 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước
ngoài
1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư
pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí,
Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy
phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời hạn năm năm
và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.
3. Giấy phép hành nghề luật sư tại
Việt Nam của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của
pháp luật Việt Nam về cấp Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề
luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành
nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc
giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại
Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến
làm việc;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật
sư; bản tóm tắt lý lịch
nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi
ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề
nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc
tuyển dụng luật sư đó;
b) Bản
chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
c) Ý kiến
của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong thời
hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp quyết định
việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;
trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
32. Điều 83 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư
pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và
hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây
dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư, ban hành
chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn và các chính sách
khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
b) Xây
dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về luật sư;
c) Cấp
phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo
nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ của
luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề luật sư; quản
lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư;
d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư;
đ) Cấp,
thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước
ngoài;
e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
g) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ
chức luật sư và hành nghề luật sư;
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo
về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
i) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển nghề luật sư;
k) Quản lý
nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư;
l) Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra
tập sự hành nghề luật sư khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
m) Đình
chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn
luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật này;
n) Các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại
địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư;
quyết định việc giải thể Đoàn luật sư sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
b) Phê duyệt đề án tổ chức đại hội
của Đoàn luật sư;
c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài tại Việt Nam;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức,
hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
luật sư nước ngoài tại địa phương;
đ) Đình
chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn
luật sư trái với quy định của Luật này;
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về
tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa phương;
g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển nghề luật sư tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý
nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.”
33. Điều 89 được sửa
đổi, bổ sung nhu sau:
“Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư
1. Luật sư Việt Nam vi phạm quy định
của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Luật sư nước ngoài hành nghề tại
Việt Nam vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Luật sư
nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam thì
Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã cử luật sư đó
vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam đã tuyển
dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam.”
34. Bổ sung Điều 92a
vào sau Điều 92 như sau:
“Điều
92a. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn một năm, kể từ
ngày Luật này có hiệu lực, luật sư là thành viên của Đoàn luật sư khác với Đoàn luật
sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật
sư mà mình thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc nơi có tổ chức
hành nghề luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động phải
chuyên về gia nhập Đoàn luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này. Luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định tại
khoản này không phải nộp phí gia nhập Đoàn luật sư.
Các Đoàn
luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư chuyển Đoàn luật sư
theo quy định của Luật này.
2. Trong
thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH11 phải chuyển đổi
sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề
luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc
làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực hiện việc đăng ký
hoạt động theo quy định của Luật này. Luật sư đăng ký hoạt động theo quy định
tại khoản này không phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động.
3. Trong
thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài đã được cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài phải
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật này, trường hợp không
đáp ứng đủ các điều kiện này thì phải chấm dứt hoạt động.”
36. Bãi bỏ Điều 8, Điều 52 và Điều 63 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành những điều,
khoản được giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét