|
|
Luật số: 23/2012/QH13 |
LUẬT
Hợp tác xã
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Hợp tác xã,
CHƯƠNG I
Luật này quy định việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong các ngành, lĩnh
vực của nền kinh tế.
Luật này áp dụng đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, thành viên hợp tác xã (sau đây gọi là thành viên), hợp
tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là hợp tác xã thành
viên) và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ
chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 3. Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập
thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện
thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
2. Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh
tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp hợp tác xã.
3. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nhu cầu chung của thành viên, hợp
tác xã thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh
thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành
viên, hợp tác xã thành viên. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì nhu cầu chung
của thành viên là nhu cầu việc làm của thành viên trong hợp tác xã do hợp tác
xã tạo ra.
2. Vốn góp tối thiểu là số vốn
mà cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Vốn điều lệ là tổng số vốn do
thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất
định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Tài sản không chia là một bộ
phận tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được chia cho thành
viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, tư cách hợp tác xã
thành viên hoặc khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động.
5. Hợp đồng dịch vụ là thỏa
thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành
viên về việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, hợp tác xã thành viên.
6. Sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã cho thành viên, hợp tác xã thành viên là sản phẩm,
dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho thành viên, hợp tác xã
thành viên theo hợp đồng dịch vụ thông qua một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Mua chung sản phẩm, dịch vụ từ thị
trường để phục vụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Bán chung sản phẩm, dịch vụ của
thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường;
c) Mua sản phẩm, dịch vụ của thành
viên, hợp tác xã thành viên để bán ra thị trường;
d) Mua sản phẩm, dịch vụ từ thị trường
để bán cho thành viên, hợp tác xã thành viên;
đ) Chế biến sản phẩm của thành viên,
hợp tác xã thành viên;
e) Cung ứng phương tiện, kết cấu hạ
tầng kỹ thuật phục vụ thành viên, hợp tác xã thành viên;
g) Tín dụng cho thành viên, hợp tác xã
thành viên;
h) Tạo việc làm cho thành viên đối với
hợp tác xã tạo việc làm;
i) Các hoạt động khác theo quy định của
điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà
từng thành viên, hợp tác xã thành viên sử dụng trên tổng giá trị sản phẩm, dịch
vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho tất cả thành viên, hợp tác
xã thành viên.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì mức
độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ là công sức lao động đóng góp của thành viên đối
với hợp tác xã được thể hiện bằng tỷ lệ tiền lương của từng thành viên trên
tổng tiền lương của tất cả thành viên.
Điều 5. Bảo đảm của
Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài
sản, vốn, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng
dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc lợi ích quốc gia thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp
luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
2. Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh
doanh bình đẳng giữa hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với các loại hình doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Điều 6. Chính sách
hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ sau
đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
b) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường;
c) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
nghệ mới;
d) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã;
đ) Tạo điều kiện tham gia các chương
trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội;
e) Thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi sau
đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và
các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
3. Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
b) Giao đất, cho thuê đất để phục vụ
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về
đất đai;
c) Ưu đãi về tín dụng;
d) Vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên
tai, dịch bệnh;
đ) Chế biến sản phẩm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
căn cứ vào lĩnh vực, địa bàn, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ của đất nước và trình độ phát triển của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
Điều 7. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự
nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập,
gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết
nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Thành viên, hợp tác xã thành viên có
quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết
định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của
điều lệ.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
5. Thành viên, hợp tác xã thành viên và
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng
dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành
viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên
đối với hợp tác xã tạo việc làm.
6. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên,
cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông
tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp
tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương,
vùng, quốc gia và quốc tế.
Điều 8. Quyền của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của
mình.
2. Quyết định tổ chức quản lý và hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.
3. Tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, hợp tác xã thành viên.
4. Cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và ra thị trường nhưng phải
bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên.
5. Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành
viên, hợp tác xã thành viên.
6. Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá
trình hoạt động; huy động vốn và hoạt động tín dụng nội bộ theo quy định của
pháp luật.
7. Liên doanh, liên kết, hợp tác với tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
8. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập
doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
9. Quản lý, sử dụng, xử lý vốn, tài sản
và các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
10. Thực hiện việc phân phối thu nhập,
xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
11. Tham gia các tổ chức đại diện của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
12. Khiếu nại hoặc thông qua người đại
diện tố cáo các hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; xử lý thành viên, hợp tác xã thành viên vi phạm điều lệ và
giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 9. Nghĩa vụ
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thực hiện các quy định của điều lệ.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của Luật này.
3. Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng
ký.
4. Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp
tác xã với thành viên, liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên.
5. Thực hiện quy định của pháp luật về
tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.
6. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các
quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên
khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
8. Ký kết và thực hiện hợp đồng lao
động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao
động theo quy định của pháp luật.
9. Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung
cấp thông tin cho thành viên, hợp tác xã thành viên.
10. Thực hiện chế độ báo cáo về tình
hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Chính
phủ.
11. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra
cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Chế độ
lưu giữ tài liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ, điều lệ sửa đổi, bổ sung và
quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã
thành viên;
b) Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; văn bằng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; giấy chứng nhận
đăng ký chất lượng sản phẩm hàng hóa; giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều
kiện;
c) Tài liệu, giấy xác nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Đơn xin gia nhập, giấy chứng nhận
góp vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên; biên bản, nghị quyết của hội
nghị thành lập, đại hội thành viên, hội đồng quản trị; các quyết định của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Báo cáo kết quả sản xuất, kinh
doanh, báo cáo và các tài liệu khác của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám
đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán;
e) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo
cáo tài chính.
2. Các tài liệu quy định tại Điều này
phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật và điều lệ.
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên, hợp tác xã thành viên, người
lao động thành lập và tham gia các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Các hành
vi bị nghiêm cấm
Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp không đủ điều kiện; từ chối cấp giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong trường hợp đủ điều
kiện theo quy định của Luật này; cản trở, sách nhiễu việc đăng ký và hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Cản trở việc thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên, hợp tác xã thành
viên theo quy định của Luật này và điều lệ.
3. Hoạt động mang danh nghĩa hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã mà không có giấy chứng nhận đăng ký; tiếp tục hoạt
động khi đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký.
4. Kê khai không trung thực, không
chính xác nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Gian lận trong việc định giá tài sản
vốn góp.
6. Kinh doanh ngành, nghề không được
ghi trong giấy chứng nhận đăng ký; kinh doanh ngành, nghề có điều kiện khi chưa
đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện không đúng các nguyên tắc
tổ chức, hoạt động theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
CHƯƠNG II
THÀNH VIÊN, HỢP TÁC XÃ
THÀNH VIÊN
Điều 13. Điều kiện
trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở
thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc
người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định
của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì
thành viên chỉ là cá nhân;
b) Có nhu cầu hợp tác với các thành
viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán
thành điều lệ của hợp tác xã;
d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1
Điều 17 của Luật này và điều lệ hợp tác xã;
đ) Điều kiện khác theo quy định của
điều lệ hợp tác xã.
2. Hợp tác xã trở thành thành viên liên
hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu hợp tác với các hợp tác
xã thành viên và có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của liên hiệp hợp tác xã;
b) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán
thành điều lệ của liên hiệp hợp tác xã;
c) Góp vốn theo quy định tại khoản 2
Điều 17 của Luật này và điều lệ liên hiệp hợp tác xã;
d) Điều kiện khác theo quy định của
điều lệ liên hiệp hợp tác xã.
3. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có
thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; hợp tác xã có thể là thành viên của
nhiều liên hiệp hợp tác xã trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã có quy định khác.
4. Chính phủ quy định điều kiện, thủ
tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là
người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 14. Quyền của
thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ.
2. Được phân phối thu nhập theo quy
định của Luật này và điều lệ.
3. Được hưởng các phúc lợi của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham
dự đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên.
5. Được biểu quyết các nội dung thuộc
quyền của đại hội thành viên theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
6. Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng
quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
7. Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản
trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy
định của Luật này và điều lệ.
8. Được cung cấp thông tin cần thiết
liên quan đến hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào
tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
9. Ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo quy định của điều lệ.
10. Được trả lại vốn góp khi ra khỏi
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
11. Được chia giá trị tài sản được chia
còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều
lệ.
12. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo
quy định của pháp luật.
13. Quyền khác theo quy định của điều
lệ.
Điều 15. Nghĩa vụ
của thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.
2. Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam
kết theo quy định của điều lệ.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ,
nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp
vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra
cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên, hợp tác xã thành
viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của điều
lệ.
Điều 16. Chấm dứt
tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên
1. Tư cách thành viên, hợp tác xã thành
viên bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa
án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên là hộ gia đình không có
người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị
giải thể, phá sản; hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã bị giải thể,
phá sản;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị
giải thể, phá sản;
d) Thành viên, hợp tác xã thành viên tự
nguyện ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ) Thành viên, hợp tác xã thành viên bị
khai trừ theo quy định của điều lệ;
e) Thành viên, hợp tác xã thành viên
không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều
lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không
làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02
năm;
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn,
thành viên, hợp tác xã thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp
tối thiểu quy định trong điều lệ;
h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.
2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt tư
cách thành viên, hợp tác xã thành viên được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm
a, b, c, d và e khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo
đại hội thành viên gần nhất;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm
đ, g và h khoản 1 Điều này thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết
định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
3. Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa
vụ đối với thành viên, hợp tác xã thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách
thành viên, hợp tác xã thành viên thực hiện theo quy định của Luật này và điều
lệ.
Điều 17. Góp vốn
điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp
1. Đối với hợp tác xã, vốn góp của
thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không
quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.
2. Đối với liên hiệp hợp tác xã, vốn
góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của
điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.
3. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn
điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06
tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
4. Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác
xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn
góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người
đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.
Trường hợp thành viên là pháp nhân thì
phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì
phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành
viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay
đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định.
Điều 18. Trả lại,
thừa kế vốn góp
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả
lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành
viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa
khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Trường hợp thành viên là cá nhân
chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật này và điều lệ, tự
nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng
thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa
án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất
tích được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thành viên là cá nhân bị
Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì vốn góp được
trả lại thông qua người giám hộ.
4. Trường hợp thành viên là pháp nhân,
hợp tác xã thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì
việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp vốn góp của thành viên là
cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị
truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp người thừa kế tự nguyện
để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không
chia của hợp tác xã.
CHƯƠNG III
THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HỢP
TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
1. Sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân,
hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác
xã.
Sáng lập viên liên hiệp hợp tác xã là
hợp tác xã tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập liên hiệp hợp tác xã.
2. Sáng lập viên vận động, tuyên truyền
thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng phương án sản xuất, kinh
doanh, dự thảo điều lệ; thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 20. Hội nghị
thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức theo quy định của Luật này.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập
hợp tác xã bao gồm sáng lập viên là cá nhân, người đại diện hợp pháp của sáng
lập viên; người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, pháp nhân và cá nhân khác có
nguyện vọng gia nhập hợp tác xã.
Thành phần tham gia hội nghị thành lập
liên hiệp hợp tác xã bao gồm người đại diện hợp pháp của sáng lập viên và của
các hợp tác xã có nguyện vọng gia nhập liên hiệp hợp tác xã.
2. Hội nghị thảo luận về dự thảo điều
lệ, phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và dự
kiến danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên.
3. Hội nghị thông qua điều lệ. Những
người tán thành điều lệ và đủ điều kiện theo quy định tại Điều 13 của Luật này
thì trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên. Các thành viên, hợp tác xã
thành viên tiếp tục thảo luận và quyết định các nội dung sau đây:
a) Phương án sản xuất, kinh doanh;
b) Bầu hội đồng quản trị và chủ tịch
hội đồng quản trị; quyết định việc lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) trong số
thành viên, đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên hoặc thuê giám đốc
(tổng giám đốc);
c) Bầu ban kiểm soát, trưởng ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên;
d) Các nội dung khác có liên quan đến
việc thành lập và tổ chức, hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Nghị quyết của hội nghị thành lập về
những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này phải được biểu quyết thông qua
theo nguyên tắc đa số.
Điều 21. Nội dung
điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu
tượng (nếu có).
2. Mục tiêu hoạt động.
3. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
4. Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết
nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên; biện pháp xử
lý đối với thành viên, hợp tác xã thành viên nợ quá hạn.
5. Mức độ thường xuyên sử dụng sản
phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên, hợp tác
xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục
không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá
02 năm.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên,
hợp tác xã thành viên.
7. Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội
đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội
đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
bộ phận giúp việc cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
8. Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm
kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản
trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).
9. Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội
thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình
tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.
10. Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu,
hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.
11. Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu
hồi giấy chứng nhận vốn góp.
12. Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp
tác xã với thành viên, giữa liên hiệp hợp tác xã với hợp tác xã thành viên bao
gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và phương thức thanh
toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch
vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã
và thành viên.
13. Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu
thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường.
Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ, việc làm mà hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho
thành viên, hợp tác xã thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình
theo quy định của Chính phủ.
14. Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên
doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
15. Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ
lệ, phương thức phân phối thu nhập.
16. Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý
tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia.
17. Nguyên tắc trả thù lao cho thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền
lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.
18. Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc
giải quyết tranh chấp nội bộ.
19. Sửa đổi, bổ sung điều lệ.
20. Các nội dung khác do đại hội thành
viên quyết định nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Tên, biểu
tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
quyết định tên, biểu tượng của mình nhưng không trái với quy định của pháp
luật. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết bằng tiếng Việt, có
thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “Hợp tác xã” hoặc
“Liên hiệp hợp tác xã”.
2. Tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được
bảo hộ theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 23. Đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trước khi hoạt động, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
b) Điều lệ;
c) Phương án sản xuất, kinh doanh;
d) Danh sách thành viên, hợp tác xã
thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên;
đ) Nghị quyết hội nghị thành lập.
3. Người đại điện hợp pháp của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
nội dung đã kê khai.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận đăng ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, trường hợp từ chối phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký; trình tự, thủ tục cấp và nội dung
của giấy chứng nhận đăng ký.
Điều 24. Điều kiện
cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà
pháp luật không cấm;
2. Hồ sơ đăng ký theo quy định tại
khoản 2 Điều 23 của Luật này;
3. Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được đặt theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
4. Có trụ sở chính theo quy định tại
Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Sổ đăng
ký thành viên, hợp tác xã thành viên
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải
lập sổ đăng ký thành viên, hợp tác xã thành viên ngay sau khi được cấp giấy
chứng nhận đăng ký. Sổ đăng ký phải có các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký;
2. Thông tin về thành viên, hợp tác xã
thành viên bao gồm:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với thành viên là cá nhân
hoặc người đại diện cho hộ gia đình;
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký của thành viên là pháp nhân; họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại
diện theo pháp luật đối với thành viên là pháp nhân đó;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số đăng
ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người đại diện theo pháp luật của hợp
tác xã thành viên đó;
3. Giá trị vốn góp của từng thành viên,
hợp tác xã thành viên; thời điểm góp vốn;
4. Số và ngày cấp giấy chứng nhận vốn
góp của từng thành viên, hợp tác xã thành viên;
5. Chữ ký của thành viên là cá nhân,
người đại diện hợp pháp của hộ gia đình, người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân; chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
6. Chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 26. Trụ sở
chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã là địa điểm giao dịch của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên lãnh
thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên đường, phố, xã, phường,
thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Điều 27. Văn phòng
đại diện, chi nhánh và địa điểm kinh doanh
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở trong nước và
nước ngoài. Trình tự, thủ tục thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại
diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
3. Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần
chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Ngành, nghề kinh
doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa
điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo
phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh.
Điều 28. Thay đổi
nội dung đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thay đổi một trong các nội dung về tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành,
nghề sản xuất, kinh doanh, vốn điều lệ, người đại diện theo pháp luật; tên, địa
chỉ, người đại diện chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải đăng ký với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc thay đổi chỉ được
thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký.
2. Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thay đổi nội dung điều lệ, số lượng thành viên, hợp tác xã thành viên, thành
viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, địa điểm kinh doanh
thì phải gửi thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thay đổi.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ HỢP TÁC
XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Cơ cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc)
và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
1. Đại hội thành viên có quyền quyết
định cao nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại
hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên
được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (sau đây gọi
chung là đại hội thành viên). Đại hội thành viên có quyền và nhiệm vụ theo quy
định tại Điều 32 của Luật này.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu
thành viên.
3. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ
tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định.
4. Số lượng đại biểu tham dự đại hội
đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành
viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên
100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành
viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có từ trên
300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành
viên.
5. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu
thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin
về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại
diện.
Điều 31. Triệu tập
đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên thường niên phải
được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng
quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội
đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của
ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hội đồng quản trị triệu tập đại hội
thành viên bất thường trong những trường hợp sau đây:
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá
thẩm quyền của hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được
cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba
tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên, hội đồng quản trị phải triệu
tập đại hội thành viên bất thường.
3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc đề nghị của ít
nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng quản trị
không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà không triệu tập đại hội
thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đại
diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền
triệu tập đại hội.
5. Đại hội thành viên do người triệu
tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu thành viên khác
chủ trì.
6. Đại hội thành viên được tiến hành
khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu
thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại
hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không
đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai
được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc đại biểu thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không
đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội
thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Điều 32. Quyền hạn
và nhiệm vụ của đại hội thành viên
Đại hội thành viên quyết định các nội
dung sau đây:
1. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động
trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên;
2. Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả
kiểm toán nội bộ;
3. Phương án phân phối thu nhập và xử
lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các
khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
4. Phương án sản xuất, kinh doanh;
5. Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất;
6. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập
doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
7. Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối
thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
8. Xác định giá trị tài sản và tài sản
không chia;
9. Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
10. Việc thành viên hội đồng quản trị
đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
11. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch
hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành
viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng
quản trị, ban kiểm soát;
12. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài
sản cố định;
13. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
14. Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
15. Mức thù lao, tiền thưởng của thành
viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền
công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó
tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp
tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
17. Những nội dung khác do hội đồng
quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số
thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
Điều 33. Chuẩn bị
đại hội thành viên
1. Người triệu tập đại hội thành viên
phải lập danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên, đại biểu thành viên có
quyền dự họp; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu và dự thảo nghị quyết;
xác định thời gian, địa điểm và gửi giấy mời đến thành viên, hợp tác xã thành
viên hoặc đại biểu thành viên dự họp. Giấy mời họp phải kèm theo chương trình,
tài liệu liên quan đến nội dung đại hội thành viên ít nhất 07 ngày trước ngày
đại hội thành viên khai mạc.
2. Nội dung chương trình đại hội có thể
thay đổi khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc đại biểu thành viên trở lên kiến nghị điều chỉnh về cùng một nội dung bằng
văn bản. Nội dung kiến nghị phải được gửi đến người triệu tập họp chậm nhất 03
ngày làm việc trước ngày khai mạc. Kiến nghị phải ghi rõ tên thành viên, hợp
tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên và nội dung kiến nghị đưa vào chương
trình.
3. Người triệu tập đại hội thành viên
chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng
thời hạn hoặc không phù hợp với nội dung đại hội thành viên;
b) Nội dung kiến nghị không thuộc thẩm
quyền quyết định của đại hội thành viên;
c) Trường hợp khác theo quy định của
điều lệ.
4. Trường hợp không chấp thuận kiến
nghị quy định tại khoản 2 Điều này, người triệu tập phải báo cáo đại hội thành
viên trước khi quyết định chương trình đại hội thành viên.
Các kiến nghị được chấp thuận phải được
đưa vào chương trình dự kiến. Chương trình đại hội thành viên phải được đại hội
thành viên biểu quyết thông qua.
Điều 34. Biểu
quyết trong đại hội thành viên
1. Các nội dung sau đây được đại hội
thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán
thành:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Các nội dung không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết
tán thành.
3. Mỗi thành viên, hợp tác xã thành
viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành viên có một phiếu biểu
quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp
hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên.
Điều 35. Hội đồng
quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hội đồng quản trị hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do hội nghị
thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ
phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên
hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15
người.
2. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy
định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
3. Hội đồng quản trị sử dụng con dấu
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ theo
quy định tại Điều 36 của Luật này.
4. Hội đồng quản trị hợp tác xã họp
định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần; hội đồng quản
trị liên hiệp hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 06
tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị
được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có
yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ
tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc
(tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Cuộc họp hội đồng quản trị được thực
hiện như sau:
a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự.
Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi
thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng
quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ
tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong
thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu
tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội
thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp
lần hai để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp
và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên
gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp
và biện pháp xử lý;
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp
hội đồng quản trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp hội đồng quản trị
phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu
trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà
hội đồng quản trị không quyết định được thì trình đại hội thành viên quyết
định. Thành viên hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên
bản cuộc họp.
Điều 36. Quyền hạn
và nhiệm vụ của hội đồng quản trị
1. Quyết định tổ chức các bộ phận giúp
việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của
điều lệ.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại
hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã,
3. Chuẩn bị và trình đại hội thành viên
sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh
doanh và phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; báo
cáo hoạt động của hội đồng quản trị.
4. Trình đại hội thành viên xem xét,
thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
5. Trình đại hội thành viên phương án
về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của
giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
6. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài
sản lưu động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền do đại hội
thành viên giao.
7. Kết nạp thành viên mới, giải quyết
việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của
Luật này và báo cáo đại hội thành viên.
8. Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám
đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của
đại hội thành viên.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức
danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định
khác.
11. Khen thưởng, kỷ luật thành viên,
hợp tác xã thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành
viên, hợp tác xã thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
12. Thông báo tới các thành viên, hợp
tác xã thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản
trị.
13. Ban hành quy chế hoạt động của hội
đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
14. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo
quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.
Điều 37. Quyền hạn
và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị
1. Là người đại diện theo pháp luật của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản
trị.
3. Chuẩn bị nội dung, chương trình,
triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ
trường hợp Luật này hoặc điều lệ có quy định khác.
4. Chịu trách nhiệm trước đại hội thành
viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
5. Ký văn bản của hội đồng quản trị
theo quy định của pháp luật và điều lệ.
6. Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật này và điều lệ.
Điều 38. Giám đốc
(tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giám đốc (tổng giám đốc) là người
điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Giám đốc (tổng giám đốc) có quyền
hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện phương án sản
xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thực hiện nghị quyết của đại hội
thành viên, quyết định của hội đồng quản trị;
c) Ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã theo ủy quyền của chủ tịch hội đồng quản trị;
d) Trình hội đồng quản trị báo cáo tài
chính hằng năm;
đ) Xây dựng phương án tổ chức bộ phận
giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trình hội
đồng quản trị quyết định;
e) Tuyển dụng lao động theo quyết định
của hội đồng quản trị;
g) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác
được quy định tại điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trường hợp giám đốc (tổng giám đốc)
do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuê thì ngoài việc thực hiện quyền hạn và
nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này còn phải thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ
theo hợp đồng lao động và có thể được mời tham gia cuộc họp đại hội thành viên,
hội đồng quản trị.
Điều 39. Ban kiểm
soát, kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát, kiểm soát viên hoạt
động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật và điều lệ.
2. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do
đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện hợp tác xã thành
viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội
thành viên quyết định nhưng không quá 07 người.
Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên,
liên hiệp hợp tác xã có từ 10 hợp tác xã thành viên trở lên phải bầu ban kiểm
soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên, liên hiệp hợp tác xã có dưới 10
hợp tác xã thành viên, việc thành lập ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên do điều
lệ quy định.
3. Trưởng ban kiểm soát do đại hội
thành viên bầu trực tiếp trong số các thành viên ban kiểm soát; nhiệm kỳ của
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
4. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên
chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và có quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ,
nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản
trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định
của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc
chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các
quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ
của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất,
kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình
đại hội thành viên;
e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội
đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền
biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị và
báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản
trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách,
chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát
nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
k) Chuẩn bị chương trình và triệu tập
đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
l) Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác
theo quy định của Luật này và điều lệ.
5. Thành viên ban kiểm soát, kiểm soát
viên được hưởng thù lao và được trả các chi phí cần thiết khác trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ.
6. Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên
được sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ
của mình.
1. Thành viên hội đồng quản trị hợp tác
xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp xác xã;
b) Không đồng thời là thành viên ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và
không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em
ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát viên;
c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã
quy định.
2. Thành viên hội đồng quản trị liên
hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện hợp pháp của hợp
tác xã thành viên;
b) Không đồng thời là thành viên ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên hiệp hợp
tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi;
anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, kiểm soát
viên;
c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp
hợp tác xã quy định.
3. Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm
soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là thành viên hợp tác xã;
b) Không đồng thời là thành viên hội
đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp
tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi;
anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban
kiểm soát;
c) Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã
quy định.
4. Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm
soát liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người đại diện hợp pháp của hợp
tác xã thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
b) Không đồng thời là thành viên hội
đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng liên
hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con
nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của
ban kiểm soát;
c) Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp
hợp tác xã quy định.
5. Giám đốc (tổng giám đốc) phải đáp
ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật và điều lệ.
6. Những người sau đây không được là
thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, kiểm soát viên hoặc
giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đang chấp hành hình phạt tù hoặc
đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
b) Đã bị kết án về các tội xâm phạm an
ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được
xóa án tích;
c) Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật và điều lệ.
1. Thành viên hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong những trường
hợp sau:
a) Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự;
b) Tự nguyện xin từ chức;
c) Bị Tòa án tuyên án hình phạt tù hoặc
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
d) Trường hợp khác theo quy định của
điều lệ hoặc theo quy định trong hợp đồng lao động ký kết giữa hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã với giám đốc (tổng giám đốc).
2. Thành viên hội đồng quản trị, thành
viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) sau khi bị
miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc chấm dứt hợp đồng lao động phải chịu
trách nhiệm đối với các quyết định của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ
đó.
CHƯƠNG V
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA
HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 42. Xác định
giá trị vốn góp
1. Vốn góp là tiền đồng Việt Nam, các
loại tài sản khác được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam bao gồm ngoại tệ, hiện
vật, giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ và các loại giấy tờ có giá
tại thời điểm góp vốn.
2. Giá trị vốn góp bằng các loại tài
sản khác được xác định theo nguyên tắc thỏa thuận giữa hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã với thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc thông qua tổ chức thẩm
định.
Điều 43. Tăng,
giảm vốn điều lệ hợ tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã tăng trong trường hợp đại hội thành viên quyết định tăng mức
vốn góp tối thiểu hoặc huy động thêm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành
viên hoặc kết nạp thành viên, hợp tác xã thành viên mới.
2. Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã giảm khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trả lại vốn góp cho
thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trường hợp vốn điều lệ giảm mà có thành
viên, hợp tác xã thành viên có vốn góp vượt quá mức vốn góp tối đa theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật này thì phải trả lại phần vốn vượt
mức vốn góp tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này hoặc huy động
thêm vốn của thành viên, hợp tác xã thành viên khác hoặc kết nạp thành viên,
hợp tác xã thành viên mới để bảo đảm về tỷ lệ vốn góp tối đa theo quy định của
Luật này và điều lệ.
Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã hoạt động trong ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ
sau khi giảm không được thấp hơn vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.
Điều 44. Huy động
vốn và các khoản trợ cấp, hỗ trợ
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ưu
tiên huy động vốn từ thành viên, hợp tác xã thành viên để đầu tư, mở rộng sản
xuất, kinh doanh trên cơ sở thỏa thuận với thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trường hợp huy động vốn từ thành viên,
hợp tác xã thành viên chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã huy động vốn từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tiếp nhận các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý các khoản trợ cấp, hỗ
trợ của Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại
của Nhà nước được tính vào tài sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
b) Khoản hỗ trợ của Nhà nước phải hoàn
lại được tính vào số nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Việc quản lý, sử dụng các khoản trợ
cấp, hỗ trợ có yếu tố nước ngoài phải phù hợp với quy định của pháp luật và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 45. Vốn hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy
động, vốn tích luỹ, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ
cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng vốn hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã phù hợp với quy định của Luật này và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Việc sử dụng vốn của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã để góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp do chính
phủ quy định.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
phân phối như sau:
1. Trích lập quỹ đầu tư phát triển với
tỷ lệ không thấp hơn 20% trên thu nhập; trích lập quỹ dự phòng tài chính với tỷ
lệ không thấp hơn 5% trên thu nhập;
2. Trích lập các quỹ khác đo đại hội
thành viên quyết định;
3. Thu nhập còn lại sau khi đã trích
lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được phân phối cho
thành viên, hợp tác xã thành viên theo nguyên tắc sau đây:
a) Chủ yếu theo mức độ sử dụng sản
phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên; theo công sức lao động
đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm;
b) Phần còn lại được chia theo vốn góp;
c) Tỷ lệ và phương thức phân phối cụ
thể do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định;
4. Thu nhập đã phân phối cho thành
viên, hợp tác xã thành viên là tài sản thuộc sở hữu của thành viên, hợp tác xã
thành viên. Thành viên, hợp tác xã thành viên có thể giao thu nhập đã phân phối
cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quản lý, sử dụng theo thỏa thuận với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 47. Quản lý,
sử dụng các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Việc quản lý, sử dụng các quỹ phải
được quy định trong điều lệ, quy chế về quản lý tài chính của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, hội đồng quản trị báo cáo
đại hội thành viên về việc quản lý, sử dụng các quỹ và phương hướng sử dụng các
quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong năm tiếp theo.
Điều 48. Tài sản
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được hình thành từ nguồn sau đây:
a) Vốn góp của thành viên, hợp tác xã
thành viên;
b) Vốn huy động của thành viên, hợp tác
xã thành viên và vốn huy động khác;
c) Vốn, tài sản được hình thành trong
quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước
và khoản được tặng, cho khác.
2. Tài sản không chia của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất do Nhà nước giao
đất, cho thuê đất;
b) Khoản trợ cấp, hỗ trợ không hoàn lại
của Nhà nước; khoản được tặng, cho theo thỏa thuận là tài sản không chia;
c) Phần trích lại từ quỹ đầu tư phát
triển hằng năm được đại hội thành viên quyết định đưa vào tài sản không chia;
d) Vốn, tài sản khác được điều lệ quy
định là tài sản không chia.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của điều lệ, quy
chế quản lý tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị quyết đại hội
thành viên và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Xử lý tài
sản và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể
1. Trình tự xử lý vốn, tài sản của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Thu hồi các tài sản của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
b) Thanh lý tài sản, trừ phần tài sản
không chia;
c) Thanh toán các khoản nợ phải trả và
thực hiện nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Xử lý tài sản còn lại, trừ tài sản
không chia được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Thanh toán chi phí giải thể, bao gồm
cả khoản chi cho việc thu hồi và thanh lý tài sản;
b) Thanh toán nợ lương, trợ cấp và bảo
hiểm xã hội của người lao động;
c) Thanh toán các khoản nợ có bảo đảm
theo quy định của pháp luật;
d) Thanh toán các khoản nợ không bảo
đảm;
đ) Giá trị tài sản còn lại được hoàn
trả cho thành viên, hợp tác xã thành viên theo tỷ lệ vốn góp trên tổng số vốn
điều lệ.
3. Việc xử lý tài sản thực hiện theo
thứ tự ưu tiên được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp giá trị tài sản
còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ thuộc cùng một hàng ưu tiên thanh
toán thì thực hiện thanh toán một phần theo tỷ lệ tương ứng với các khoản nợ
phải chi trả trong hàng ưu tiên đó.
4. Chính phủ quy định việc xử lý tài
sản không chia của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi giải thể, phá sản.
Điều 50. Xử lý các
khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Kết thúc năm tài chính, nếu phát
sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xử lý giảm lỗ theo quy định
của pháp luật. Trường hợp đã xử lý giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ
dự phòng tài chính để bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển
sang năm sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được
chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các khoản nợ của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã được xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ.
Điều 51. Trình tự
trả lại vốn góp
1. Việc trả lại vốn góp cho thành viên,
hợp tác xã thành viên chỉ được thực hiện sau khi hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác
xã đã quyết toán thuế của năm tài chính và bảo đảm khả năng thanh toán các
khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thành viên, hợp tác xã thành viên chỉ
được trả lại vốn góp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình
đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Cá nhân hoặc tập thể quyết định việc
trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên không đúng quy định tại
khoản này phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
2. Việc trả lại vốn góp cho thành viên,
hợp tác xã thành viên do điều lệ quy định, phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều này và các quy định của pháp luật có liên quan.
CHƯƠNG VI
CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT,
SÁP NHẬP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
HỢP TÁC
XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 52. Chia,
tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hội đồng quản trị của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã dự định chia, tách xây dựng phương án chia, tách trình đại
hội thành viên quyết định.
2. Sau khi đại hội thành viên quyết
định chia, tách, hội đồng quản trị có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã về quyết định chia, tách và giải quyết các vấn đề có liên quan trước
khi tiến hành thủ tục thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới.
3. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được chia, tách thực hiện phương án chia, tách đã được quyết định và tiến hành
thủ tục thành lập theo quy định tại Điều 23 của Luật này. Hồ sơ đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã chia, tách phải kèm theo nghị quyết của đại hội thành
viên về việc chia, tách hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị
chia chấm dứt tồn tại sau khi các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được cấp
giấy chứng nhận đăng ký. Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới phải liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ
khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia.
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị
tách và được tách phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
bị tách.
Tài sản không chia của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã bị chia, tách được chuyển thành tài sản không chia của các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi chia, tách theo phương án do đại hội thành
viên quyết định.
Điều 53. Hợp nhất,
sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp nhất hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã:
a) Hai hay nhiều hợp tác xã có thể tự
nguyện hợp nhất thành một hợp tác xã mới; hai hay nhiều liên hiệp hợp tác xã có
thể tự nguyện hợp nhất thành một liên hiệp hợp tác xã mới;
b) Hội đồng quản trị của các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất xây dựng phương án hợp nhất trình đại
hội thành viên của mình quyết định và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
các chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã của mình về quyết định hợp nhất, phương án hợp nhất bao gồm các nội
dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý
lao động và những vấn đề khác có liên quan;
c) Hội đồng quản trị của các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã dự định hợp nhất hiệp thương thành lập hội đồng hợp
nhất. Hội đồng hợp nhất có nhiệm vụ xây dựng phương án hợp nhất trình đại hội
thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất quyết định. Phương án hợp
nhất bao gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, trụ sở chính; phương án xử lý tài
sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn đọng của
các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất sang hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã hợp nhất; phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ, dự kiến danh
sách thành viên, hợp tác xã thành viên;
d) Thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hợp nhất theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Sáp nhập hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã:
a) Một hoặc một số hợp tác xã có thể tự
nguyện sáp nhập vào một hợp tác xã khác; một hoặc một số liên hiệp hợp tác xã
có thể tự nguyện sáp nhập vào một liên hiệp hợp tác xã khác;
b) Hội đồng quản trị của các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập xây dựng phương án sáp nhập trình đại hội
thành viên của mình quyết định và có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các
chủ nợ, các tổ chức và cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã của mình về quyết định sáp nhập. Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung
chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản, vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao
động và những vấn đề khác có liên quan;
c) Hội đồng quản trị của các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã dự định sáp nhập hiệp thương về phương án sáp nhập.
Phương án sáp nhập bao gồm các nội dung chủ yếu sau: phương án xử lý tài sản,
vốn, các khoản nợ; phương án xử lý lao động và những vấn đề tồn đọng của các
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập;
d) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau
khi sáp nhập phải đăng ký thay đổi theo quy định tại Điều 28 của Luật này.
3. Sau khi đăng ký, các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị hợp nhất chấm dứt tồn tại. Sau khi đăng ký thay đổi,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị sáp nhập chấm dứt tồn tại.
Điều 54. Giải thể
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Giải thể tự nguyện:
Đại hội thành viên, hợp tác xã thành
viên quyết định việc giải thể tự nguyện và thành lập hội đồng giải thể tự
nguyện. Hội đồng giải thể tự nguyện gồm đại diện hội đồng quản trị, ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên, ban điều hành, đại diện của thành viên, hợp tác xã
thành viên.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đại
hội thành viên ra nghị quyết giải thể tự nguyện, hội đồng giải thể tự nguyện có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo về việc giải thể tới cơ
quan nhà nước đã cấp giấy chứng nhận đăng ký cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong 03
số liên tiếp về việc giải thể;
b) Thông báo tới các tổ chức, cá nhân
có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về thời hạn thanh toán
nợ, thanh lý các hợp đồng; thực hiện việc xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Giải thể bắt buộc:
Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan
nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quyết
định giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
không hoạt động trong 12 tháng liên tục;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
không bảo đảm đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong
12 tháng liên tục;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
không tổ chức được đại hội thành viên thường niên trong 18 tháng liên tục mà
không có lý do;
b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký;
đ) Theo quyết định của Tòa án.
3. Thủ tục giải thể bắt buộc đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
a) Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan
nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ra quyết
định giải thể và thành lập hội đồng giải thể. Chủ tịch hội đồng giải thể là đại
diện của Ủy ban nhân dân; ủy viên thường trực là đại diện của cơ quan nhà nước
cấp giấy chứng nhận đăng ký; ủy viên khác là đại diện của cơ quan nhà nước
chuyên ngành cùng cấp, tổ chức đại diện, liên minh hợp tác xã tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (nếu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là thành viên của
liên minh), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đóng trụ sở, hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, thành
viên, hợp tác xã thành viên;
b) Hồ sơ giải thể bắt buộc gồm quyết
định giải thể bắt buộc và giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
c) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
ra quyết định giải thể bắt buộc, hội đồng giải thể có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau đây: đăng báo địa phương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã
đăng ký trong 03 số liên tiếp về quyết định giải thể bắt buộc; thông báo tới
các tổ chức, cá nhân có quan hệ kinh tế với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về
việc giải thể và thời hạn thanh toán nợ, thanh lý các hợp đồng; xử lý tài sản
và vốn của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Điều 49 của Luật
này.
4. Ngay sau khi hoàn thành việc giải
thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này, hội đồng giải thể phải nộp
01 bộ hồ sơ về việc giải thể, con dấu và bản gốc giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã tới cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký. Việc
xử lý các tài liệu khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan nhà nước đã cấp giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải xóa tên hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã trong sổ đăng ký.
6. Trong trường hợp không đồng ý với
quyết định giải thể bắt buộc, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền khiếu
nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định
của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 55. Giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Việc giải quyết phá sản đối với hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản,
trừ việc giải quyết tài sản không chia quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật
này.
Điều 56. Thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Giải thể, phá sản, bị hợp nhất, bị
sáp nhập;
2. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không trung thực, không chính xác;
3. Lợi dụng danh nghĩa hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã để hoạt động trái pháp luật;
4. Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp
luật cấm;
5. Hoạt động trong ngành nghề kinh
doanh có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
6. Không đăng ký mã số thuế trong thời
hạn 01 năm kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký;
7. Chuyển trụ sở chính sang địa phương
khác với nơi đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
CHƯƠNG VII
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN CỦA HỢP
TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 57. Tổ chức
đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự nguyên thành lập
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Tổ chức đại diện của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có thể được tổ chức theo ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ;
được tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và pháp luật có liên
quan.
1. Liên minh hợp tác xã Việt Nam được
thành lập ở trung ương; liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được thành lập ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều lệ liên minh hợp tác xã Việt Nam
được đại hội liên minh hợp tác xã Việt Nam thông qua và do Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; điều lệ liên minh hợp tác xã cấp tỉnh được đại hội liên minh hợp tác
xã cấp tỉnh thông qua và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Liên minh hợp tác xã có chức năng,
nhiệm vụ sau:
a) Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các thành viên;
b) Tuyên truyền, vận động phát triển
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ,
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành và phát triển của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Thực hiện các chương trình, dự án,
dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã được giao;
đ) Tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
e) Đại diện cho các thành viên trong
quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
3. Nhà nước hỗ trợ, tạo điều kiện để
liên minh hợp tác xã thực hiện các hoạt động được giao.
CHƯƠNG VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 59. Nội dung
quản lý nhà nước
1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện
kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên
quan theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 60. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ
quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước đối
với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có trách
nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ
chức xã hội khác trong việc tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
Điều 61. Thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện quy định, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã do Chính phủ quy định.
CHƯƠNG IX
Điều 62. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động
không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục hoạt động và không phải đăng
ký lại.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà tổ chức và hoạt động
không phù hợp với quy định của Luật này thì phải đăng ký lại hoặc chuyển sang
loại hình tổ chức khác trong thời hạn 36 tháng, kể từ khi Luật này có hiệu lực
thi hành.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Luật hợp tác xã số 18/2003/QH12 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 64. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
__________________________________________________________________
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét