|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 23/2018/QH14 |
|
LUẬT
CẠNH TRANH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cạnh tranh.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hành vi hạn
chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh tranh không lành mạnh; tố
tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh; quản lý nhà nước về cạnh
tranh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích,
doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
2. Hiệp hội ngành, nghề hoạt
động tại Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
có liên quan.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hiệp hội ngành, nghề bao gồm hiệp hội ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.
2. Hành vi hạn
chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc quyền.
3. Tác động hạn
chế cạnh tranh là tác động loại trừ, làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh
tranh trên thị trường.
4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc
có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
5. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng
vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường,
vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
6. Hành vi cạnh
tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện
chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác
trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp khác.
7. Thị trường
liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho
nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả
trong khu vực địa lý cụ thể có các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác
biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
8. Tố tụng cạnh
tranh là hoạt động điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh theo trình tự, thủ tục quy định tại
Luật này.
9. Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lý theo quy định của Luật này,
bao gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh
tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
Điều 4. Áp dụng pháp luật về cạnh tranh
1. Luật này điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh.
Việc điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông báo tập trung kinh
tế phải áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp luật khác có
quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh,
hình thức tập trung kinh tế, hành vi cạnh
tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác
với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của luật
đó.
Điều 5. Quyền và
nguyên tắc cạnh tranh trong kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền tự do cạnh tranh theo
quy định của pháp luật. Nhà nước bảo đảm quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh.
2. Hoạt động cạnh tranh được thực hiện theo
nguyên tắc trung thực, công bằng và lành mạnh, không xâm phạm đến lợi ích của
Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của
người tiêu dùng.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về cạnh
tranh
1. Tạo lập, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh,
công bằng, bình đẳng, minh bạch.
2. Thúc đẩy cạnh tranh, bảo đảm quyền tự do cạnh tranh
trong kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao
hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Tạo điều kiện để xã hội, người tiêu dùng tham gia
quá trình giám sát việc thực hiện pháp luật về cạnh
tranh.
Điều 7. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về cạnh tranh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
cạnh tranh.
2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cạnh tranh.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về
cạnh tranh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về cạnh tranh.
Điều 8. Các hành
vi bị nghiêm cấm có liên
quan đến cạnh tranh
1. Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi gây cản trở cạnh
tranh trên thị trường sau đây:
a) Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua,
bán hàng hóa, cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng,
sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc
quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
b) Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;
c) Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị
các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế cạnh
tranh trên thị trường;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động cạnh tranh.
2. Tổ chức, cá nhân
cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để
doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh
tranh không lành mạnh.
Chương II
THỊ
TRƯỜNG LIÊN QUAN VÀ THỊ PHẦN
Điều 9. Xác định
thị trường liên quan
1. Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị
trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan.
Thị trường
sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế
cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
Thị trường
địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ
được cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và
có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1
Điều này.
Điều 10. Xác định
thị phần và thị phần kết hợp
1. Căn cứ vào
đặc điểm, tính chất của thị trường liên quan, thị phần của
doanh nghiệp trên thị trường liên quan được xác định theo một trong các phương
pháp sau đây:
a) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra của doanh
nghiệp này với tổng doanh thu bán ra của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường
liên quan theo tháng, quý, năm;
b) Tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh
nghiệp này với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp trên thị trường
liên quan theo tháng, quý, năm;
c) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ
bán ra của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra của tất
cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm;
d) Tỷ lệ phần trăm giữa số đơn vị hàng hóa, dịch vụ
mua vào của doanh nghiệp này với tổng số đơn vị hàng hóa, dịch vụ mua vào của tất
cả các doanh nghiệp trên thị trường liên quan theo tháng, quý, năm.
2. Thị phần
kết hợp là tổng thị phần trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham
gia vào hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc tập trung kinh tế.
3. Doanh
thu để xác định thị phần quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
chưa đủ 01 năm tài chính thì doanh thu, doanh số,
số đơn vị hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào để xác định thị phần quy
định tại khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm doanh nghiệp
bắt
đầu hoạt động cho đến thời điểm xác định thị phần.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương III
THỎA
THUẬN HẠN CHẾ CẠNH TRANH
Điều 11. Thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh
1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa,
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường
tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng
sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận
thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp
khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp
không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ,
hạn chế đầu tư.
8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp
đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận
buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối
tượng của hợp đồng.
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham
gia thỏa thuận.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm,
nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh.
Điều 12. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật
này.
2. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 11 của Luật này.
3. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 và
11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
4. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối,
cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định quy định tại các khoản 1,
2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 của Luật này khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc
có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Điều 13. Đánh giá tác động hoặc khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh
1. Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ vào một số yếu
tố sau đây:
a) Mức thị
phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận;
b) Rào cản gia nhập,
mở rộng thị trường;
c) Hạn chế nghiên
cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công nghệ;
d) Giảm khả năng
tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu;
đ) Tăng chi phí,
thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp tham
gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
e) Gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố
đặc thù trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
2. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 14. Miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12
của Luật này được miễn trừ có thời hạn nếu có lợi cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
a) Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ;
b) Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
trên thị trường quốc tế;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng,
định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao
hàng, thanh toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
2. Thỏa thuận lao động,
thỏa thuận hợp tác trong các ngành, lĩnh vực đặc thù được thực hiện theo quy định của luật
khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Điều 15. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn
trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Doanh nghiệp dự định tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ
tại Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm bao gồm:
a) Đơn theo mẫu
do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
b) Dự thảo nội dung thỏa thuận giữa các bên;
c) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản
tương đương của từng doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; bản
sao Điều lệ của hiệp hội ngành, nghề đối với trường hợp thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm có
sự tham gia của hiệp hội ngành, nghề;
d) Báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp tham gia thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ hoặc
báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng
miễn trừ đối với doanh nghiệp mới thành lập có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo
quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo giải trình cụ thể việc đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Luật này kèm theo chứng cứ để chứng minh;
e) Văn bản ủy quyền của
các bên tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm cho bên đại
diện (nếu có).
3. Doanh nghiệp nộp hồ sơ chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài liệu
trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Điều 16. Thụ lý hồ
sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý
hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các nội dung cụ thể cần sửa
đổi, bổ sung để các bên sửa đổi,
bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.
Khi
kết thúc thời
hạn mà bên
được yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hoặc sửa đổi, bổ sung hồ sơ không đầy đủ theo
yêu cầu thì Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ.
3. Sau khi nhận được thông
báo hồ
sơ đã đầy đủ, hợp lệ, bên nộp hồ sơ phải nộp phí thẩm định
hồ sơ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Hồ sơ được thụ lý kể từ thời điểm bên nộp hồ sơ
hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định hồ sơ.
Điều 17. Yêu cầu bổ sung thông tin, tài liệu đề
nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Sau khi thụ lý hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có quyền yêu cầu bên nộp hồ sơ bổ sung thông tin, tài liệu cần
thiết khác có liên quan đến dự định thực hiện thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh.
2. Trường hợp bên được yêu cầu không bổ sung hoặc bổ
sung không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia xem xét, quyết định trên cơ sở thông tin, tài liệu
đã có.
Điều 18. Tham vấn
trong quá trình xem xét hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn ý kiến của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan về nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đang
được đề nghị hưởng miễn trừ.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
về việc tham vấn ý kiến, cơ quan, tổ chức, cá nhân được tham vấn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan về nội dung được tham vấn.
Điều
19. Rút hồ sơ đề nghị hưởng miễn trừ đối với
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Doanh nghiệp có quyền rút hồ sơ đề
nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm. Đề nghị rút hồ sơ phải được lập
thành
văn bản và gửi đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Phí thẩm định
hồ sơ không được hoàn lại cho doanh nghiệp rút hồ
sơ đề nghị hưởng miễn trừ.
Điều 20. Thẩm quyền và
thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định chấp thuận hoặc quyết định không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của Luật này; trường hợp không chấp thuận cho các bên được hưởng miễn trừ phải nêu rõ
lý do.
2. Thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ là 60 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
3. Đối với vụ
việc phức tạp, thời hạn ra quyết định quy định tại khoản 2 Điều này có thể được
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia gia hạn nhưng không quá 30 ngày. Việc gia hạn phải
được thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày hết thời hạn ra quyết định.
4. Trường hợp
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia vi phạm quy định về
trình tự, thủ tục và thời hạn ra quyết định về việc hưởng miễn trừ, doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyết định hưởng
miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Quyết định hưởng miễn trừ đối với
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên tham
gia thỏa thuận;
b) Nội dung của thỏa thuận được thực
hiện;
c) Điều kiện và nghĩa vụ của các
bên tham gia thỏa thuận;
d) Thời hạn hưởng miễn trừ.
2. Quyết định hưởng miễn trừ đối với
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
3. Thời hạn hưởng miễn trừ quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này là không quá 05 năm kể
từ ngày ra quyết định.
Trong thời gian 90 ngày trước khi
thời hạn hưởng miễn trừ kết thúc, theo đề nghị của các bên tham gia thỏa thuận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét,
quyết định việc tiếp tục hoặc không tiếp tục hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh bị cấm. Trường hợp tiếp tục được hưởng miễn trừ
thì thời hạn hưởng miễn trừ là không quá 05 năm kể từ ngày ra quyết định tiếp tục hưởng miễn trừ.
Điều 22. Thực hiện
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đối với các trường hợp được hưởng miễn trừ
1. Các bên tham gia thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh đáp ứng điều kiện được hưởng miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều
14 của Luật này chỉ được thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau khi có quyết
định hưởng miễn trừ quy định tại Điều 21 của
Luật này.
2. Các bên
tham gia thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được hưởng miễn trừ phải thực hiện đúng quyết
định hưởng miễn trừ quy định tại Điều 21 của Luật này.
Điều
23. Bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ đối với
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết
định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ trong các trường hợp
sau đây:
a) Điều kiện được hưởng miễn trừ
không còn;
b) Phát hiện có sự gian dối trong
việc đề nghị hưởng miễn trừ;
c) Doanh nghiệp được hưởng miễn trừ
vi phạm các điều kiện, nghĩa vụ để được hưởng miễn trừ trong
quyết định hưởng miễn trừ;
d) Quyết định hưởng miễn trừ dựa
trên thông tin, tài liệu không chính xác về điều kiện được hưởng
miễn trừ.
2. Trường hợp điều kiện được hưởng
miễn trừ không còn, bên được hưởng miễn trừ có trách nhiệm thông báo cho Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia để ra quyết định bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ.
3. Quyết định
bãi bỏ quyết định hưởng miễn trừ phải được gửi cho các bên tham gia thỏa thuận trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Chương
IV
LẠM
DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG,
LẠM
DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
Điều 24. Doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức
mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều
26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị
trường liên quan.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu
cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể
được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật
này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở
lên trên thị trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở
lên trên thị trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở
lên trên thị trường liên quan;
d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị
trường liên quan.
3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản
2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít
hơn 10% trên thị trường liên quan.
Điều
25. Doanh
nghiệp có vị trí độc quyền
Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu
không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó
kinh doanh trên thị trường liên quan.
Điều
26. Xác định
sức mạnh thị trường đáng kể
1. Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh
nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp
trên thị trường liên quan;
b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh
nghiệp;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối
với doanh nghiệp khác;
d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;
e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ
tầng;
g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ;
h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu
đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan
khác;
i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực
mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.
2.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều
27. Hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng
vị trí độc quyền bị cấm
1. Doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây:
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh
tranh;
b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả
năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng
hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ
gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
d) Áp dụng điều kiện thương mại
khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản
doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp
khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ
hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận
các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc
có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc
loại bỏ doanh nghiệp khác;
e) Ngăn cản việc
tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
g) Hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy
định của luật khác.
2. Doanh nghiệp
có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
a)
Hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ và
e khoản 1 Điều này;
b)
Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn
phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng;
d) Hành vi lạm
dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của
luật khác.
Điều
28. Kiểm soát doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực độc quyền nhà nước
1. Nhà nước kiểm soát doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực độc quyền nhà nước bằng các biện pháp
sau đây:
a) Quyết định giá mua, giá bán hàng
hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước;
b) Quyết định số lượng, khối lượng,
phạm vi thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước;
c) Định hướng, tổ chức các thị trường
liên quan đến hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Khi doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực độc quyền nhà nước thực hiện hoạt động kinh doanh khác ngoài lĩnh vực
độc quyền nhà nước thì hoạt động kinh doanh đó của doanh nghiệp
không chịu sự điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều này nhưng vẫn chịu sự điều
chỉnh của quy định khác của Luật này.
Chương V
Điều
29. Các hình thức tập trung kinh tế
1.
Tập trung kinh tế bao gồm các hình thức sau đây:
a) Sáp nhập doanh nghiệp;
b)
Hợp nhất doanh nghiệp;
c)
Mua lại doanh nghiệp;
d)
Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
đ)
Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
2.
Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời
chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
3. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai
hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời
chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
4. Mua lại doanh nghiệp là việc một
doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn
góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc
một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
5. Liên doanh giữa các doanh nghiệp
là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một
phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một
doanh nghiệp mới.
Điều
30. Tập trung kinh tế bị cấm
Doanh
nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng
gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam.
Điều
31. Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế
1. Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết
hợp giữa các yếu tố sau đây:
a) Thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
b) Mức độ tập trung trên thị trường
liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
c) Mối quan hệ của các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một
loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề
kinh doanh của các doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau;
d) Lợi thế cạnh
tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;
đ) Khả năng doanh nghiệp sau tập
trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu một cách đáng kể;
e) Khả năng doanh nghiệp sau tập
trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị
trường;
g) Yếu tố đặc
thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 Điều này.
Điều
32. Đánh giá tác động tích cực của việc
tập trung kinh tế
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động tích cực
của việc tập trung kinh tế căn cứ vào một trong các yếu tố hoặc kết hợp giữa
các yếu tố sau đây:
a) Tác động tích cực
đến việc phát triển của ngành, lĩnh vực và khoa học, công nghệ theo chiến lược,
quy hoạch của Nhà nước;
b) Tác động tích cực
đến việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Tăng cường sức
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều
33. Thông báo tập trung kinh tế
1. Các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến
Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia theo quy định tại Điều 34 của Luật này trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu thuộc ngưỡng
thông báo tập trung kinh tế.
2. Ngưỡng thông báo
tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:
a) Tổng tài sản trên thị trường Việt
Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
b) Tổng doanh thu trên thị trường
Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
c) Giá trị giao dịch của tập trung
kinh tế;
d) Thị phần kết hợp trên thị trường
liên quan của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ.
Điều
34. Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế
1. Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế
bao gồm:
a) Thông báo tập
trung kinh tế theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
b) Dự thảo
nội dung thỏa thuận tập trung kinh tế hoặc dự thảo hợp đồng,
biên bản ghi nhớ việc tập trung kinh tế giữa các doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương của từng doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế;
d) Báo cáo tài chính của từng doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề
trước năm thông báo tập trung kinh tế hoặc báo cáo tài chính từ thời điểm thành
lập đến thời điểm thông báo tập trung kinh tế đối với doanh nghiệp mới thành lập
có xác nhận của tổ chức kiểm toán theo quy định của pháp luật;
đ) Danh sách các công ty mẹ, công
ty con, công ty thành viên, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc
khác của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế (nếu có);
e) Danh sách các loại hàng hóa, dịch
vụ mà từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đang kinh doanh;
g) Thông tin về thị phần trong
lĩnh vực dự định tập trung kinh tế của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong 02 năm liên tiếp liền kề trước năm thông báo tập trung kinh tế;
h) Phương án khắc phục khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh của việc tập trung kinh tế;
i) Báo cáo đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế và các biện pháp tăng
cường tác động tích cực của việc tập trung kinh tế.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo
tập trung kinh tế chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. Tài
liệu trong hồ sơ bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
Điều
35. Tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh
tế
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ thông báo tập trung kinh tế, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thông báo bằng văn bản các nội dung cụ thể
cần sửa đổi, bổ sung để các bên sửa đổi,
bổ sung hồ sơ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra thông báo.
Khi kết thúc thời hạn mà bên được yêu cầu không sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ sung không đầy
đủ theo yêu cầu thì Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia trả lại hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.
Điều 36. Thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có
trách nhiệm thẩm định sơ bộ việc tập trung kinh tế. Nội dung thẩm định sơ bộ việc
tập trung kinh tế bao gồm:
a) Thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan;
b) Mức độ tập trung trên thị trường
liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
c) Mối quan hệ của các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một
loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh
doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế
là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau.
2. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đầy đủ,
hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra thông
báo kết quả thẩm định sơ bộ việc tập trung
kinh tế về một trong các nội dung sau đây:
a) Tập trung kinh
tế được thực hiện;
b)
Tập trung kinh tế phải thẩm định chính thức.
3. Khi kết thúc thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo
kết quả thẩm định sơ bộ thì việc tập trung kinh tế được thực hiện và Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia không được ra thông báo với nội
dung
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này và tiêu chí xác định việc tập trung kinh tế
phải thẩm định chính thức quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều
37. Thẩm định chính thức việc tập trung kinh
tế
1. Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời hạn 90
ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ với nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36
của Luật này.
Đối với vụ việc phức
tạp, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thẩm định chính thức nhưng
không quá 60 ngày và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ thông
báo tập trung kinh tế.
2. Nội dung thẩm định
chính thức việc tập trung kinh tế bao gồm:
a)
Đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
của việc tập trung kinh tế theo quy định tại Điều 31
của Luật này và các biện pháp khắc phục tác động hạn chế cạnh
tranh;
b)
Đánh giá tác động tích cực của việc tập trung kinh tế theo quy
định tại Điều 32 của Luật này và các biện pháp tăng cường
tác động tích cực của việc tập trung kinh tế;
c)
Đánh giá tổng hợp khả năng tác động hạn chế cạnh tranh và khả năng tác động
tích cực của tập trung kinh tế để làm cơ sở xem xét, quyết định về việc tập
trung kinh tế.
Điều
38. Bổ sung thông tin về tập trung kinh tế
1. Trong quá trình thẩm định chính
thức việc tập trung kinh tế, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế bổ sung thông tin,
tài liệu nhưng không quá 02 lần.
2. Doanh nghiệp
nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế có trách nhiệm bổ sung thông tin, tài liệu
liên quan đến việc tập trung kinh tế và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính
xác của thông tin, tài liệu bổ sung theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia.
3. Trường hợp bên được yêu cầu không bổ sung hoặc bổ sung không đầy đủ
thông tin, tài liệu theo yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét, quyết định
trên cơ sở thông tin, tài liệu đã có.
4. Thời gian bổ sung thông tin, tài liệu
quy định tại khoản 2 Điều này không được tính vào thời hạn thẩm
định tập trung kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 37
của Luật này.
Điều
39. Tham vấn trong quá trình thẩm định tập
trung kinh tế
1. Trong quá trình thẩm định tập
trung kinh tế, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền tham vấn cơ quan quản lý
ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế đang hoạt động.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia về việc tham vấn ý kiến, cơ quan được tham vấn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội
dung được tham vấn.
2. Trong quá trình thẩm định tập
trung kinh tế, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể tiến hành tham vấn ý kiến của
các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều
40. Trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thẩm định tập trung kinh tế
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin,
tài liệu theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong quá trình thẩm định
tập trung kinh tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có
trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp
luật.
Điều
41. Quyết định về việc tập trung kinh tế
1. Sau khi kết thúc thẩm định chính
thức việc tập trung kinh tế, căn cứ vào nội dung
thẩm định chính thức, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định về một trong các nội dung
sau đây:
a) Tập trung kinh tế được thực hiện;
b) Tập trung kinh tế có điều kiện quy
định tại Điều 42 của Luật này;
c) Tập trung kinh
tế thuộc trường hợp bị cấm.
2. Quyết định về việc tập trung
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi đến các doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
3. Trường hợp Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia ra quyết định không đúng thời hạn, nếu gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều
42. Tập trung kinh tế có điều kiện
Tập trung
kinh tế có điều kiện là tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp ứng
một hoặc một số điều kiện sau đây:
1. Chia, tách, bán lại một phần vốn
góp, tài sản của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;
2. Kiểm soát nội dung liên quan đến
giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp
đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
3. Biện pháp khác
nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường;
4. Biện pháp khác nhằm tăng cường tác
động tích cực của tập trung kinh tế.
Điều
43. Thực hiện tập trung kinh tế
1. Doanh nghiệp tập trung kinh tế
quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 36 và
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 41
của Luật này được làm thủ tục tập trung kinh tế theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41
của Luật này phải thực hiện đầy đủ điều kiện tập trung kinh tế theo
quyết định về việc tập trung kinh tế của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước và
sau khi thực hiện tập trung kinh tế.
Điều
44. Các hành vi vi phạm quy định về tập
trung kinh tế
1. Doanh nghiệp không thông báo tập
trung kinh tế theo quy định của Luật này.
2. Doanh nghiệp thực hiện tập trung
kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ của Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia quy định tại khoản 2 Điều 36, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này.
3. Doanh nghiệp thuộc trường hợp phải
thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế mà thực hiện việc tập trung kinh tế
khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra quyết định quy định tại Điều 41
của Luật này.
4. Doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện
trong quyết định về tập trung kinh tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41
của Luật này.
5. Doanh nghiệp thực hiện tập trung
kinh tế trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 41
của Luật này.
6. Doanh nghiệp thực hiện tập trung
kinh tế bị cấm quy định tại Điều 30 của
Luật này.
Chương VI
HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH BỊ CẤM
Điều
45. Các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm
1.
Xâm phạm thông tin bí
mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí
mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu
thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà
không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Ép buộc
khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng hành vi đe dọa hoặc
cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.
3. Cung cấp thông
tin không trung thực về doanh nghiệp
khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về
doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khác bằng cách
trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động
kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng
các hình thức
sau đây:
a) Đưa
thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng
của doanh nghiệp khác;
b)
So sánh hàng hóa,
dịch vụ của mình với hàng hóa,
dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
6. Bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn
đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị
cấm theo quy định của luật
khác.
Chương VII
ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA
Điều 46. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan
thuộc Bộ Công Thương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
Cơ
quan điều tra vụ việc cạnh tranh và các đơn vị chức năng khác là bộ máy giúp việc của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cạnh tranh;
b) Tiến hành tố tụng
cạnh tranh; kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều
47. Chủ tịch
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, hoạt động của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều
48. Thành viên
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
1.
Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ tham gia Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh theo trình tự, thủ tục tố tụng cạnh
tranh quy định tại Luật này.
2.
Số lượng thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tối đa là 15 người, gồm Chủ tịch
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và các thành viên khác. Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là
công chức của Bộ Công Thương, các Bộ, ngành có liên quan, các chuyên gia và nhà
khoa học.
3.
Thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
4. Nhiệm kỳ của thành
viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Điều 49. Tiêu chuẩn của thành viên Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
1. Là công dân Việt
Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực.
2. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính.
3. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 09
năm trong một hoặc một số lĩnh vực
quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
50. Cơ quan
điều tra vụ việc cạnh tranh
1. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh thuộc
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có chức năng điều tra các hành vi vi phạm quy định
tại Luật này.
2. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thu thập, tiếp nhận thông tin nhằm phát
hiện hành vi có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
b) Tổ chức điều tra vụ việc cạnh tranh;
c) Kiến nghị áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều
tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật;
đ) Nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều
51. Thủ trưởng
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 50 của
Luật này.
Điều
52. Điều tra
viên vụ việc cạnh tranh
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh thực hiện nhiệm
vụ điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh.
Điều
53. Tiêu chuẩn
của điều
tra viên vụ việc cạnh tranh
1. Là công dân Việt
Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực.
2. Là công chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia.
3. Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài chính và công nghệ thông
tin.
4. Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 05
năm trong một hoặc một số lĩnh vực
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều
tra.
Chương VIII
TỐ
TỤNG CẠNH TRANH
Mục
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 54. Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh
1. Hoạt động tố tụng cạnh tranh của
cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người
tham gia tố tụng cạnh tranh và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
tuân theo quy định tại Luật này.
2. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh
tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh,
trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình,
phải giữ bí mật về thông tin liên quan tới vụ việc cạnh tranh, bí
mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình tố tụng cạnh
tranh.
Điều 55. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng
cạnh tranh
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố
tụng cạnh tranh là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng cạnh tranh có quyền dùng
tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có người phiên
dịch.
Điều 56. Chứng cứ
1. Chứng cứ là
những gì có thật, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi
phạm pháp luật về cạnh tranh, doanh nghiệp có hành vi vi phạm và những tình tiết
khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Chứng cứ được thu thập từ các
nguồn sau đây:
a) Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ
liệu điện tử;
b) Vật chứng;
c) Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;
d) Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên
bị điều tra hoặc tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết luận giám định;
e) Biên bản trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh
tranh;
g) Tài liệu, đồ vật khác
hoặc nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc xác định chứng cứ được quy định như
sau:
a) Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản
chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan hoặc có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;
b) Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được
xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của
tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp
cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên
quan đến việc thu âm, thu hình đó;
c) Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện
dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện
tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử;
d) Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ
việc;
đ) Lời khai, lời trình bày của người làm
chứng; lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại,
bên bị điều tra hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa
ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh
quy định tại điểm a và điểm b khoản này hoặc khai bằng lời tại phiên
điều trần;
e) Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định
đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Trách nhiệm phối
hợp, hỗ trợ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh
1. Cơ quan,
người có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử
lý vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều
tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
2. Doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời
các thông tin, tài liệu đang quản lý, nắm giữ liên quan đến vụ việc cạnh tranh theo
yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Mục 2
CƠ
QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH,
NGƯỜI
TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Điều
58. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh,
người tiến hành tố tụng cạnh tranh
1. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh
tranh bao gồm:
a) Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia;
b) Hội đồng xử lý
vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Cơ quan điều
tra vụ việc cạnh tranh;
2. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh
bao gồm:
a)
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b)
Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c)
Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
d)
Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
đ)
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
e) Điều
tra viên vụ việc cạnh tranh;
g) Thư ký phiên điều trần.
Điều 59. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi tiến hành tố tụng cạnh
tranh
1. Quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh để giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh và
chỉ định thư ký phiên điều trần trong số công
chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Quyết định thay đổi thành viên
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.
3. Thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh và đồng thời
là Chủ tịch Hội đồng.
4. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm
quy định về tập trung kinh tế hoặc cạnh tranh không lành mạnh.
5. Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp
dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
6. Quyết định xử lý vụ việc vi phạm
quy định về tập trung kinh tế.
7. Quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh không lành mạnh.
8. Nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều
60. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh
1. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập để xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh cụ thể. Hội đồng chấm dứt
hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Số lượng thành viên Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh là 03 hoặc 05 thành viên, do Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia quyết định lựa chọn trong số các thành viên Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia, trong đó có 01 thành viên được phân công là Chủ tịch Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
3. Khi xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh hoạt động theo nguyên tắc tập
thể, quyết định theo đa số.
Điều
61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh, Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng
1. Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định mở phiên điều trần;
b) Triệu tập
người tham gia phiên điều trần;
c) Triệu tập
người làm chứng theo yêu cầu của các bên;
d) Quyết định trưng cầu giám định;
quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch;
đ) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung;
e) Quyết định đình chỉ giải quyết vụ
việc hạn chế cạnh tranh;
g) Quyết định xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh;
h) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
khoản 2 và khoản 5 Điều 59 của Luật này;
i) Nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật
này.
2. Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh;
b) Triệu
tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Ký văn bản của Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh;
d) Nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật
này.
3. Thành viên Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a)
Tham gia đầy đủ phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Thảo luận và biểu quyết về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Điều
62. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ
quan điều tra vụ việc cạnh tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định điều tra vụ việc cạnh
tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
b) Quyết định phân công điều tra
viên vụ việc cạnh tranh;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, thông tin, đồ vật và giải trình liên quan đến nội dung
vụ việc theo đề nghị của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
d) Quyết định thay đổi điều tra
viên vụ việc cạnh tranh;
đ) Quyết định trưng cầu giám định; quyết
định thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá
trình điều tra;
e) Quyết định triệu tập người làm
chứng theo yêu cầu của các bên;
g) Quyết định gia hạn điều tra, quyết
định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia;
h) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính trong quá trình điều tra;
i) Kết luận điều tra vụ việc cạnh
tranh;
k) Tham gia phiên
điều trần;
l) Nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Luật này.
2. Kết thúc quá trình điều tra, Thủ
trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ký kết luận điều tra vụ việc cạnh
tranh; chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh
tranh đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của điều tra viên vụ việc cạnh
tranh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh
1. Tiến hành điều
tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh.
2. Lập báo cáo
điều tra sau khi kết thúc điều tra vụ việc cạnh tranh.
3. Bảo quản
tài liệu đã được cung cấp.
4. Chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Tham gia phiên
điều trần.
6. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Kiến nghị Thủ trưởng Cơ quan điều
tra vụ việc cạnh tranh quyết định gia hạn, đình chỉ và kết luận điều tra vụ việc
cạnh tranh, trưng cầu giám định, thay đổi người giám định, người phiên dịch trong quá trình điều tra.
8. Báo cáo để
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong quá trình điều tra.
9. Nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều
64. Nhiệm vụ, quyền hạn của thư ký phiên điều trần
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ
cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần.
2. Phổ biến nội quy phiên điều trần.
3. Báo cáo với Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập đến
phiên điều trần.
4. Ghi biên bản phiên điều trần.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo phân công của Chủ tịch Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Điều
65. Thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh
tranh
1. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh, thư
ký phiên điều trần phải từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là người thân thích với bên bị
điều tra hoặc bên khiếu nại;
b) Là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ
không khách quan khi làm nhiệm vụ.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia tự mình quyết định hoặc theo đề nghị của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên
điều trần.
3. Tại
phiên điều trần, trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư
ký phiên điều trần. Thời gian hoãn phiên điều trần là không
quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.
Mục 3
NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Điều 66. Người tham gia tố tụng cạnh
tranh
1. Bên khiếu nại.
2. Bên bị khiếu nại.
3. Bên bị điều tra.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều
tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
6. Người làm chứng.
7. Người giám định.
8. Người phiên dịch.
Điều
67. Quyền và
nghĩa vụ của bên khiếu
nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra
1. Bên khiếu nại là tổ chức, cá nhân có hồ sơ khiếu nại quy định tại Điều
77 của Luật này được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp nhận, xem xét để điều tra theo quy định tại Điều 78 của Luật này có các
quyền sau đây:
a) Các quyền
quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Bên bị khiếu nại là tổ chức, cá
nhân bị khiếu nại về hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh có các quyền sau
đây:
a) Được biết thông tin về việc bị
khiếu nại;
b) Giải trình về các nội dung bị
khiếu nại.
3. Bên bị điều tra là tổ chức, cá
nhân bị Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định tiến hành điều tra trong các trường hợp quy định tại Điều 80
của Luật này và có các quyền sau đây:
a) Tham gia
vào các giai đoạn trong quá trình tố tụng cạnh tranh;
b) Đưa ra thông tin, tài liệu, đồ vật để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Được biết
về thông tin, tài liệu, đồ vật mà bên khiếu nại hoặc Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh đưa ra;
d) Được nghiên
cứu tài liệu trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu
cần thiết có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định
của pháp luật;
đ) Tham gia
và trình bày ý kiến tại phiên điều trần;
e) Đề nghị triệu tập người làm chứng;
g) Đề nghị
trưng cầu giám định;
h) Kiến
nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh
tranh;
i) Ủy quyền
cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham gia tố tụng cạnh tranh;
k) Đề nghị Cơ quan
điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh chấp
nhận đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vào tham gia tố tụng cạnh tranh;
l) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Bên bị
điều tra, bên khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy
đủ, trung thực, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu, đồ vật cần thiết
liên quan đến kiến nghị, yêu cầu của mình;
b) Có mặt
theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh;
c) Không được
tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh
tranh; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh
tranh vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân;
d) Thi hành
quyết định của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh và Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh.
Điều 68. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều
tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
2. Những người sau đây được làm người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều
tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
a) Luật sư theo quy định của pháp luật về
luật sư;
b) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, có kiến thức pháp luật, không trong
thời gian bị khởi tố hình sự, không có án tích.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều bên trong
cùng một vụ việc nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những bên đó không đối lập
nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp có thể cùng bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của một bên trong vụ việc.
4.
Khi làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại,
bên bị khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người
đăng ký phải xuất trình văn bản yêu cầu bảo vệ quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên
bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Tham gia vào các giai đoạn trong
quá trình tố tụng cạnh tranh;
b) Xác minh, thu thập thông tin, chứng
cứ và cung cấp thông tin, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên
mà mình đại diện;
c) Nghiên cứu tài liệu trong hồ sơ
vụ việc cạnh tranh và được ghi chép, sao chụp tài liệu cần thiết có trong hồ sơ
vụ việc cạnh tranh để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên
mà mình đại diện;
d) Được thay mặt bên mà mình đại diện
kiến nghị thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh
tranh;
đ) Tôn trọng
sự thật và pháp luật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi
giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
e) Có mặt theo giấy mời hoặc giấy
triệu tập của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh
hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
g) Không được tiết lộ bí mật điều
tra mà mình biết trong quá trình tham gia tố tụng cạnh tranh; không được sử dụng
tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh vào mục đích xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
h) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Người làm chứng
1. Người biết các tình tiết có liên
quan đến nội dung vụ việc cạnh tranh có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập
tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực
hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
2. Người làm chứng có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a)
Cung cấp toàn bộ tài
liệu, giấy tờ, đồ vật mà mình có được liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh
tranh; khai báo trung thực với Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh về tất cả những tình tiết
có liên quan đến việc giải quyết vụ việc cạnh tranh mà mình biết được;
b) Tham gia
phiên điều trần và trình bày trước Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
c) Được nghỉ
việc trong thời gian Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh triệu tập tham gia phiên điều trần hoặc lấy lời khai nếu làm
việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
d)
Được chi trả các khoản chi phí có liên quan
theo quy định của pháp luật;
đ) Được từ chối khai
báo nếu việc khai báo liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho bên
khiếu nại hoặc bên bị điều tra là người có quan hệ thân thích với mình;
e) Bồi thường thiệt hại và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho bên khiếu
nại, bên bị điều tra hoặc cho tổ chức,
cá nhân khác;
g) Có mặt tại phiên điều trần theo giấy triệu tập của
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh nếu việc khai báo của người làm chứng
phải thực hiện công khai tại phiên điều trần;
h) Cam đoan trước Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành
niên;
i) Được
bảo vệ theo quy định của pháp luật.
3. Người làm chứng từ chối khai
báo, khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khi được Cơ quan điều
tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh triệu tập
mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này.
Điều 70. Người giám định
1. Người giám định là người am hiểu
và có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị giám định
trong trường hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định.
2. Người giám định có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Được đọc các tài
liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, người trưng cầu giám định, người đề nghị
giám định
cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với
người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng
giám định;
c) Có mặt
theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng
cạnh tranh,
trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một
cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định, người đề nghị
giám định
biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng
chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc không sử dụng được cho việc giám định;
đ) Phải
bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định, người đề nghị giám định cùng với kết luận giám định hoặc cùng với
thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được
tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định; không tiếp
xúc riêng với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó
ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật
thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định; không
thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ cơ quan tiến hành tố tụng, người đề nghị giám định trong trường
hợp Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh từ chối trưng cầu giám định;
g) Được thanh toán các
chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định từ chối kết luận
giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự thật hoặc
khi được cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh triệu tập mà vắng
mặt không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
4. Người giám định phải từ chối
tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các
trường hợp sau đây:
a) Là bên khiếu nại, bên bị điều
tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc là người
thân thích của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
b) Đã tham gia
tố tụng cạnh tranh với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người
làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có
thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.
Điều 71. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là người có khả
năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có
người tham gia tố tụng cạnh tranh không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch
có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh yêu cầu để phiên dịch hoặc do bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan lựa chọn hoặc do các bên thỏa thuận lựa
chọn nhưng phải được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh chấp thuận.
2. Người phiên dịch có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt theo giấy
triệu tập;
b) Phải phiên
dịch
trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến
hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh giải thích thêm nội
dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp
xúc với người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó làm
ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh
toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch phải từ chối
tham gia tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi trong các
trường hợp sau đây:
a) Là bên khiếu nại, bên bị điều
tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc là người
thân thích của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
b) Đã tham gia
tố tụng cạnh tranh với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người
làm chứng, người giám định trong cùng vụ việc cạnh tranh;
c) Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có
thể không vô tư khi làm nhiệm vụ.
4. Quy định của
Điều này cũng được áp dụng đối với người hiểu biết dấu hiệu của người tham gia
tố tụng cạnh tranh là người khuyết tật nghe, nói. Trường hợp chỉ có người đại
diện hoặc người thân thích của người tham gia tố tụng cạnh tranh là người khuyết
tật nghe, nói hiểu biết được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân
thích có thể được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh chấp nhận làm người phiên dịch
cho người khuyết tật đó.
Điều 72. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là người không có khiếu nại trong vụ việc cạnh tranh, không phải là
bên bị điều tra nhưng việc giải quyết vụ việc cạnh tranh có liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của họ nên họ tự mình đề nghị hoặc được bên khiếu nại, bên bị
điều tra đề nghị và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh chấp
nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan hoặc được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh đưa
họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có thể yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc
bên bị điều tra.
Thủ tục yêu cầu độc lập của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện theo thủ tục khiếu nại vụ việc cạnh
tranh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng cạnh tranh với bên khiếu nại hoặc chỉ
có quyền lợi thì có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 67 của Luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nếu tham gia tố tụng cạnh tranh với bên bị điều tra hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều 67 của Luật này.
Điều
73. Từ chối
giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
Việc từ chối giám định, phiên dịch
hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch phải được lập thành văn
bản trong đó nêu rõ lý do.
Điều 74. Quyết định việc thay đổi người giám định,
người phiên dịch
1. Việc
thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong quá
trình xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch.
Trường hợp phải thay đổi người giám
định, người phiên dịch tại phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh ra quyết định hoãn phiên điều trần. Việc trưng cầu người giám định khác
hoặc cử người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại
Điều 70 và Điều 71 của Luật
này.
Mục 4
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều
75. Cung cấp
thông tin về hành vi vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm quy
định của pháp luật về cạnh tranh có trách
nhiệm thông báo và cung cấp thông tin, chứng cứ cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia.
2. Tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng cứ trung thực cho Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia.
3. Trong trường
hợp được yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện các biện pháp cần thiết
để giữ bí mật về thông tin và danh tính của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin,
chứng cứ.
Điều 76. Tiếp nhận, xác
minh và đánh giá thông tin về hành vi vi phạm
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm tiếp nhận, xác minh và
đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu
vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân
cung cấp.
2. Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
75 của Luật này cung cấp thêm thông tin,
chứng cứ để làm rõ về hành vi vi phạm.
Điều 77. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu
nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
2. Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ
ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
b) Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
c) Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng
cần thiết để giải quyết vụ việc.
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực của các thông tin, chứng
cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều
78. Tiếp nhận,
xem xét hồ sơ khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ khiếu
nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của
hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông
báo cho bên bị khiếu nại.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra
thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng
yêu cầu theo quy định tại
khoản 3 Điều 77 của Luật
này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ
khiếu nại cho bên khiếu nại.
Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể
gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên
khiếu nại.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.
Điều
79. Trả hồ
sơ khiếu nại
Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các
trường hợp sau đây:
1. Thời
hiệu khiếu nại đã hết;
2. Khiếu
nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
3. Bên
khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật này;
4. Bên
khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.
Điều
80. Quyết định
điều tra vụ việc cạnh tranh
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh
đáp ứng yêu cầu theo quy định tại
Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều
79 của Luật này;
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát
hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Điều 81. Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh
1.
Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh
tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết
định điều tra; đối với vụ việc phức
tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2.
Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định
về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần
nhưng không quá 60 ngày.
3.
Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không
lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần
nhưng không quá 45 ngày.
4. Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên
liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc
thời hạn điều tra.
Điều 82. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Trong
quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau đây theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính:
a) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Khám
phương tiện vận tải, đồ vật;
c) Khám
nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm.
2. Chính
phủ quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi
phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh.
Điều 83. Lấy lời khai
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh
tiến hành lấy lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, tổ chức, cá nhân liên quan khác để thu
thập và xác minh các thông tin, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ việc
cạnh tranh.
2. Việc lấy lời khai quy định tại
khoản 1 Điều này được tiến hành tại trụ sở của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, việc lấy lời khai có thể
được tiến hành bên ngoài trụ sở của Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia.
3. Biên bản
ghi lời khai phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm
chỉ vào từng trang. Người khai có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản còn phải có chữ
ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản vào từng trang.
4. Trường hợp người được lấy lời
khai từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản, điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời khai phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Điều 84. Triệu tập
người làm chứng trong quá trình điều tra
1. Trong quá trình điều tra, các bên có quyền đề
nghị Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh triệu tập người làm chứng. Bên đề nghị
triệu tập người làm chứng có nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có người
làm chứng để Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định.
2. Việc lấy lời khai của người làm chứng phải
được lập thành biên bản theo quy
định tại Điều
83 của Luật này.
Điều 85. Chuyển hồ sơ trong trường hợp phát hiện hành
vi có dấu hiệu của tội phạm
1. Trong quá trình điều tra, khi phát
hiện có dấu hiệu của tội phạm, điều tra viên vụ việc cạnh tranh
phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh xem xét, kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan
đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp xác định không có căn
cứ hoặc không khởi tố vụ án hình sự về tội vi phạm
quy định về cạnh tranh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia để tiếp tục điều tra theo quy định của Luật này. Thời
hạn điều tra được tính từ ngày Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia nhận lại hồ sơ.
Điều 86. Đình chỉ điều tra
Thủ trưởng Cơ quan
điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trong
các trường hợp sau đây:
1.
Trong quá trình điều tra không thể thu thập
chứng cứ để chứng minh được hành vi vi phạm theo quy định của Luật này;
2.
Bên khiếu nại rút hồ sơ
khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều
tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh chấp thuận;
3. Trường hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị
điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả và được Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận.
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh tự mình hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hoặc
theo đề nghị của các bên liên quan khôi phục điều tra trong các trường hợp sau
đây:
a) Bên bị điều tra không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ cam kết theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 86 của Luật này;
b) Việc chấp thuận
cam kết của bên bị điều tra dựa trên các thông
tin không đầy đủ, không chính xác hoặc thông tin sai lệch do các bên cung cấp.
2. Thời hạn điều
tra sau khi có quyết định khôi phục điều tra là 04 tháng.
Điều 88. Báo cáo điều tra
1. Sau khi kết
thúc điều tra, điều tra viên vụ việc
cạnh tranh lập báo cáo điều tra gồm các nội dung chủ yếu
sau đây để trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh:
a) Tóm tắt vụ việc;
b) Xác định hành vi vi phạm;
c) Tình tiết và chứng cứ được xác minh;
d) Đề xuất biện pháp xử lý.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ
việc cạnh tranh ra kết luận điều tra và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh, báo
cáo điều tra và kết luận điều tra đến Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tổ chức xử
lý theo quy định của Luật này.
Điều
89. Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập
trung kinh tế
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập
trung kinh tế;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ
để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh
tranh.
Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm
quy định về tập trung kinh tế.
2. Thời hạn xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập
trung kinh tế trong trường hợp điều tra bổ sung là 20 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.
Điều
90. Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành
mạnh;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ
để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh
tranh.
Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh
tranh không lành mạnh.
2. Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.
Điều 91. Xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh để xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được thành lập, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có thể yêu cầu Cơ
quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung trong trường hợp nhận
thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 60 ngày kể
từ ngày yêu cầu.
3. Trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày được thành lập hoặc ngày
nhận được báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung, Hội
đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
phải ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 92 của Luật này hoặc ra quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại Điều 94 của
Luật này.
4.
Trước khi ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
5. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh trên cơ sở thảo luận, bỏ phiếu
kín và quyết định theo đa số.
Điều
92. Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh
1.
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem
xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm quy định về tập trung
kinh tế và vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
a) Bên
khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều
tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b)
Trường hợp thực hiện điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị
điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả.
2.
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh xem
xét việc quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc
hạn chế cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
a)
Bên
khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều
tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
b)
Trường
hợp thực hiện điều tra quy định tại khoản 2 Điều 80
của Luật này, bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều tra, cam kết thực
hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
3.
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh
tranh phải được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều tra và công bố công khai.
Điều
93. Phiên điều trần
1. Chậm nhất là 15 ngày
trước ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 91
của Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều trần.
2. Phiên điều trần
được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước,
bí mật kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
3. Quyết định
mở phiên điều trần và giấy triệu tập tham gia phiên điều trần phải được gửi cho
bên khiếu nại, bên bị điều tra và các tổ chức, cá nhân liên quan chậm nhất là
05 ngày làm việc trước ngày mở phiên điều trần; trường hợp
đã được Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh triệu tập tham gia phiên điều trần mà vắng mặt không có lý do chính đáng
hoặc đã được triệu tập tham gia phiên điều trần hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh vẫn tiến hành xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định.
4. Những người
tham gia phiên điều trần bao gồm:
a) Thành viên Hội
đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Bên khiếu nại;
c) Bên bị điều
tra;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên khiếu nại, bên bị điều
tra;
đ) Thủ trưởng Cơ
quan điều tra vụ việc cạnh tranh và điều tra viên vụ việc cạnh tranh đã điều
tra vụ việc cạnh tranh;
e) Thư ký phiên điều
trần;
g) Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và những người khác được ghi trong quyết định mở phiên
điều trần.
5. Tại phiên điều
trần, người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các ý kiến và tranh luận tại phiên điều trần
phải được ghi vào biên bản.
Điều 94. Quyết định
xử lý vụ việc cạnh
tranh
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt nội dung vụ việc;
b) Phân tích vụ việc;
c) Kết luận xử lý vụ việc.
2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
3. Việc tống đạt quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh phải được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Qua bưu điện;
c) Qua người thứ
ba được ủy quyền.
4. Trường hợp
không tống đạt được theo một trong các phương thức quy định tại khoản 3 Điều này thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
phải được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 95. Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày
kết thúc thời
hạn khiếu nại quy định tại Điều 96 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật này.
Mục 5
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH
XỬ LÝ
VỤ VIỆC CẠNH TRANH
Điều
96. Khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tổ chức, cá nhân không nhất trí với một phần
hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì có quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia.
Điều 97. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh
1.
Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a)
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b)
b) Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;
c) Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh bị khiếu nại;
c)
d) Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của
bên làm đơn khiếu nại;
đ) Chữ ký,
con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
2. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh kèm theo thông tin, chứng cứ bổ
sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 98. Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải quyết,
thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại và các bên liên quan đến nội dung đơn
khiếu nại; trường hợp
không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 99. Hậu quả của việc
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu
nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả
khó khắc phục thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ
của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải
quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
Điều 100. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh
1. Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ việc hạn
chế cạnh tranh được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định
thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bao gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia và tất cả các thành viên khác của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, trừ các thành
viên đã tham gia Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
b) Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại
phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại
tham gia.
Quyết định giải quyết khiếu nại được thông
qua bằng cách biểu quyết theo đa số; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết
định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng giải quyết khiếu nại;
c) Thời hạn giải quyết
khiếu nại là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu
nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ việc vi
phạm quy định về tập trung kinh tế, cạnh tranh không lành mạnh được quy định như sau:
a) Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền;
b) Thời hạn giải quyết
khiếu nại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết
khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể kéo dài nhưng không
quá 45 ngày.
Điều 101. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh.
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh.
3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
để giải quyết lại trong các trường hợp
sau đây:
a) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn
chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật này;
b) Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh
tranh;
c) Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay
đổi cơ bản quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh không thể biết được.
4. Trường
hợp quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh bị hủy
theo quy định tại khoản 3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan
điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh theo quy định của Luật này. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh, điều tra viên vi phạm trong trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này.
Điều 102. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu
nại
1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ký, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải
được gửi đến tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.
Điều
103. Khởi kiện
quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trường hợp không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ
nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh tại Toà
án có thẩm quyền theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Trường hợp Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm
chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tòa án.
CÔNG BỐ CÁC QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA
Điều
104. Các quyết
định phải được công bố công khai
1. Các quyết định sau đây phải được công bố công khai, trừ nội
dung quy định tại Điều 105 của Luật này:
a) Quyết định được hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm;
b) Quyết định về việc tập trung kinh tế;
c) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
d) Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc
cạnh tranh;
đ) Quyết định
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia công bố
công khai các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này sau khi quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
105. Nội dung
không công bố
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết
định không công bố nội dung liên quan tới bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh của
doanh nghiệp trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này.
Điều
106. Đăng tải
nội dung quyết định phải được công bố
Nội dung được phép công bố trong quyết định quy định tại khoản 1 Điều 104 của Luật này phải được đăng tải trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trong thời gian 90 ngày liên tục kể từ ngày quyết định này có hiệu lực pháp
luật.
Điều
107. Công bố
và đăng tải báo cáo kết quả hoạt động hằng năm của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia công bố và đăng tải báo cáo kết
quả hoạt động hằng năm trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia.
Mục 7
HỢP
TÁC QUỐC TẾ TRONG QUÁ TRÌNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH
Điều
108. Hợp tác
quốc tế trong quá trình tố tụng cạnh tranh
1. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành
hoạt động hợp tác với các cơ quan cạnh tranh của nước ngoài trong quá trình tố tụng cạnh
tranh để kịp thời phát hiện, điều tra và xử lý đối với các hành vi có dấu hiệu
vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Phạm vi hợp tác quốc tế trong quá trình
tố tụng cạnh tranh bao gồm tham vấn, trao đổi thông tin, tài liệu hoặc các hoạt động hợp tác quốc
tế phù hợp khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 109. Nguyên tắc hợp
tác quốc tế trong quá trình tố tụng cạnh tranh
1. Hợp tác quốc tế trong tố tụng cạnh
tranh được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và
cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì việc hợp tác
quốc tế trong tố tụng cạnh tranh được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại
nhưng không được trái với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và
tập quán quốc tế.
Chương IX
XỬ
LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH TRANH
Điều 110. Nguyên tắc xử lý vi phạm, hình thức xử lý
vi phạm và biện
pháp khắc phục hậu quả vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về cạnh tranh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp
luật về cạnh tranh, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức
xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
3. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về cạnh tranh còn có thể bị áp dụng
một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương, tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được
từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
4. Ngoài các hình thức xử phạt theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
cạnh tranh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả
sau đây:
a) Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng
vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền;
b) Loại bỏ điều khoản vi phạm pháp
luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
c) Chia, tách, bán lại một phần hoặc
toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
d) Chịu sự kiểm soát của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện
giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
đ) Cải chính công khai;
e) Các biện
pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của hành vi vi phạm.
5. Chính phủ
quy định chi tiết các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm quy định
của pháp luật về cạnh tranh.
Điều
111. Phạt tiền
đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi
phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có
hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm
tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt
tiền thấp nhất đối với
các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
2. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi
phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm
trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm.
3. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi
phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.
4. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác
vi phạm quy định của Luật này là 200.000.000 đồng.
5. Mức phạt tiền tối đa quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với
cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng
một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.
6. Chính phủ quy định chi tiết mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy
định của Luật này.
Điều
112. Chính
sách khoan hồng
1. Doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm quy định tại Điều 12 của Luật này được miễn hoặc giảm mức xử
phạt theo chính sách khoan hồng.
2. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết
định việc miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
3. Việc miễn hoặc giảm mức xử phạt quy định
tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã hoặc đang tham gia với vai trò là một
bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước
khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều tra;
c) Khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ
các thông tin, chứng cứ có được về hành vi vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc
phát hiện, điều tra và xử lý hành vi vi phạm;
d) Hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền
trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành vi vi phạm.
4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp
dụng đối với doanh nghiệp có vai trò ép buộc hoặc tổ chức cho các doanh nghiệp
khác tham gia thỏa thuận.
5. Chính sách khoan hồng áp dụng cho không
quá 03 doanh nghiệp đầu tiên nộp đơn xin hưởng khoan hồng đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
này.
6. Căn cứ xác định doanh nghiệp được hưởng
khoan hồng được quy định như sau:
a) Thứ tự khai báo;
b) Thời điểm khai báo;
c) Mức độ trung thực và giá trị của các
thông tin, chứng cứ đã cung cấp.
7. Việc miễn, giảm mức phạt tiền được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp đầu tiên có đơn xin hưởng
khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này được miễn 100%
mức phạt tiền;
b) Doanh nghiệp thứ hai và thứ ba có đơn
xin hưởng khoan hồng và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này lần lượt được giảm 60% và 40%
mức phạt tiền.
Điều 113. Thẩm quyền và
hình thức xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
1. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện hành vi quy định
tại khoản 1 Điều 8 của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm
yêu cầu cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả. Cơ quan
nhà nước được yêu cầu phải chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả và bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị cấm
quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 111
của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại điểm b, điểm c
khoản 3 và điểm đ, điểm e khoản 4
Điều 110 của Luật này;
d) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 110 của Luật
này.
3. Đối với hành vi
vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh có các thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền theo quy định tại
khoản 1 Điều 111 của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp theo quy định tại
điểm b, điểm c khoản 3 và các điểm a, b, d, đ,
e khoản 4 Điều 110 của Luật này;
d) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 110
của Luật này.
4. Đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh
tế, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có các thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền quy định tại khoản 2 Điều 111
của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại điểm
b, điểm c khoản 3 và các điểm a, c, d, e
khoản 4 Điều 110 của Luật này;
d) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 110
của Luật này.
5. Đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh
không lành mạnh và các hành vi vi phạm khác theo quy định của Luật này không
thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia có các thẩm quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 111
của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại điểm b, điểm c
khoản 3 và điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 110
của Luật này;
d) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện
pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 110 của Luật
này.
6. Các hành vi quy định tại khoản 7
Điều 45 của
Luật này được xử lý theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều
114. Thi hành
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Sau 15 ngày kể từ ngày quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh có hiệu lực pháp luật mà bên
phải thi hành không tự nguyện thi hành thì bên được thi hành, Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định.
2. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có
liên quan đến tài sản của bên phải thi hành thì Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành
quyết định.
Điều 115. Thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Sau 15 ngày kể
từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có
hiệu lực pháp luật mà bên phải thi hành không tự nguyện thi
hành hoặc không khởi kiện ra Toà án theo quy
định tại Điều 103 của Luật này thì bên được thi hành, Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức
thi hành quyết định.
2. Trường hợp quyết định giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên
phải thi hành thì bên được thi hành, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền yêu
cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết
định.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 116. Sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ quy định trong một số luật khác
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 như
sau:
a) Thay cụm từ “quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” tại Điều 1, điểm e
khoản 2 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 56 bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết
khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh”;
b) Thay cụm
từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” tại Điều 26 và Điều 27 bằng cụm từ “Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội
đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh”;
c) Điểm đ khoản 1 Điều 2 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh của Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ
việc
hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện
thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;”.
2. Bãi bỏ
khoản 6 Điều 19 của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12.
3. Bãi bỏ điểm 4.1 tiểu mục 04, mục II, Phần A thuộc Phụ lục số 01 ban hành
kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13.
Điều 117. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2019.
2. Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 118. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
theo quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 được
tiếp tục xem xét, giải quyết như sau:
1. Hành
vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý mà được
xác định không vi phạm quy định của Luật này thì được đình chỉ điều tra, xử lý;
2. Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh mà vẫn bị xác định vi phạm quy định của Luật này thì tiếp tục bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này. Trường hợp
hình thức xử lý hoặc mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định của Luật
này cao hơn quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 thì áp dụng quy định của
Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm
2018.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn
Thị Kim Ngân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét