|
|
Luật số:
25/2008/QH12 |
Hà Nội, ngày
14 tháng 11 năm 2008 |
Bảo hiểm y
tế
LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật bảo hiểm y tế,
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Luật này quy định về chế độ, chính sách bảo hiểm y tế, bao gồm đối
tượng, mức đóng, trách nhiệm và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y
tế; phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế; tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho người
tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
quỹ bảo hiểm y tế; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo hiểm y
tế.
2. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân
nước ngoài tại Việt Nam có liên quan đến bảo hiểm y tế.
3. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm y tế mang tính kinh doanh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện
và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật này.
2. Bảo hiểm y tế toàn dân là việc các đối tượng quy định trong Luật
này đều tham gia bảo hiểm y tế.
3. Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng
bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám
bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm
y tế, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí
hợp pháp khác liên quan đến bảo hiểm y tế.
4. Người sử dụng lao động bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể và tổ chức khác; tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.
5. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong
thẻ bảo hiểm y tế.
6. Giám định bảo hiểm y tế là hoạt động chuyên môn do tổ chức bảo
hiểm y tế tiến hành nhằm đánh giá sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ y tế cho
người tham gia bảo hiểm y tế, làm cơ sở để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 7 và khoản 8
Điều 2 như sau:
“1. Bảo
hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật
này để chăm sóc sức khỏe, không vì mục
đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.”
“7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau
đây gọi chung là
hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
8. Gói dịch vụ y tế cơ bản do quỹ bảo
hiểm y tế chi trả là những dịch vụ y tế thiết yếu để chăm sóc sức
khỏe, phù hợp với khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế.”
theo Điều 1 Luật 46/2014/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
Điều 3. Nguyên tắc bảo hiểm y tế
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia
bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ
phần trăm của tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức
lương tối thiểu của khu vực hành chính (sau đây gọi chung là mức lương tối
thiểu).
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm
đối tượng trong phạm vi quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và
khoản 3 Điều 3 như sau:
“2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác
định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi
chung là tiền lương tháng), tiền
lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lương cơ sở.
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ
bệnh tật, nhóm đối tượng trong phạm vi quyền lợi và thời gian tham gia bảo hiểm
y tế.”
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ
bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
5. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống
nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu, chi và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước
về bảo hiểm y tế
1. Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho người có công với
cách mạng và một số nhóm đối tượng xã hội.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y
tế để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Nguồn thu của quỹ và số tiền sinh lời từ
hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm y tế được miễn thuế.
4. Bãi bỏ các nội dung quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp tại các điều, khoản của các luật sau đây:
- b) Khoản 2 Điều 4 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
Theo Điều 2 Luật 32/2013/QH13 Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế hoặc
đóng bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ
thuật tiên tiến trong quản lý bảo hiểm y tế.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước
về bảo hiểm y tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo hiểm
y tế.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
bảo hiểm y tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp
với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ Y tế về bảo hiểm y tế
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên
quan thực hiện nhiệm vụ sau đây:
1. Xây dựng chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế,
tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;
2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển bảo hiểm y
tế;
3. Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi
được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và các quy định chuyên môn kỹ thuật
liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
“3. Ban hành quy định chuyên môn kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;”
4. Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ bảo
hiểm y tế;
5. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
6. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ bảo hiểm y tế;
7. Thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế;
8. Theo dõi, đánh giá,
tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm y tế;
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3; bổ sung
khoản 10 Điều 6 như sau:
“3. Ban hành quy định chuyên môn
kỹ thuật, quy trình khám bệnh, chữa bệnh và hướng dẫn điều
trị; chuyển tuyến liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;”
“10. Ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản
do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.”
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về bảo hiểm y tế
1. Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách,
pháp luật về tài chính liên quan đến bảo hiểm y tế.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ
tài chính đối với bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế.
4. Bổ sung các điều 7a, 7b và 7c vào
sau Điều 7 như sau:
“Điều 7a. Trách nhiệm của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý quy định tại các điểm d, e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của
Luật này.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của người sử dụng
lao động, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này và đối
tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm d,
e, g, h, i và k khoản 3 và khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Điều 7b. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản
lý quy định tại điểm n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối
tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý quy định tại điểm n khoản 3
và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các
bộ, ngành liên quan hướng dẫn thành lập, kiện toàn hệ thống y tế trường học để
chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.
Điều 7c. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an
1. Chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện việc xác định, quản lý, lập danh sách bảo hiểm y tế đối với
đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản
1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Lập danh sách và cung
cấp danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định
tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này cho tổ chức bảo hiểm y tế.
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối
tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại điểm a khoản 1, điểm
a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
4. Phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành
liên quan hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng và Bộ Công
an ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với tổ chức bảo hiểm y tế
để khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.”
Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp về bảo
hiểm y tế
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y
tế;
b) Bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng được ngân sách nhà
nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;
c) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
bảo hiểm y tế.
2. Ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn có trách nhiệm quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung
khoản 3 Điều 8 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, ngoài việc thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1
Điều này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy, nguồn lực để thực hiện quản
lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí
theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), ngoài việc thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm lập danh sách
tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn cho các đối tượng quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy
định tại các điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật
này; Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y
tế cho trẻ em đồng thời với việc cấp giấy khai sinh.”
Điều 9. Tổ chức bảo hiểm y tế
1. Tổ chức bảo hiểm y tế có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp
luật về bảo hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
2. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của tổ chức bảo hiểm y tế.
Điều 10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế
Định kỳ 3 năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và
báo cáo kết quả với Quốc hội.
Trường hợp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ yêu cầu, Kiểm
toán nhà nước thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 11. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Không đóng hoặc đóng bảo hiểm y tế không đầy đủ theo quy định của Luật
này.
2. Gian lận, giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế.
3. Sử dụng tiền đóng bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm y tế sai mục đích.
4. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người tham gia bảo hiểm y tế và của các bên liên quan đến bảo hiểm y tế.
5. Cố ý báo cáo sai sự thật, cung cấp sai lệch thông tin, số liệu về bảo
hiểm y tế.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chuyên môn, nghiệp vụ để làm trái với quy
định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM
VÀ PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên
theo quy định của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh
nghiệp hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương,
tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi chung là người lao động).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách
nhà nước hằng tháng.
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo quy định
của Chính phủ.
12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định
của pháp luật.
14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật
về ưu đãi người có công với cách mạng.
16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật về sĩ
quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại ngũ;
hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ
thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân phục vụ có thời hạn;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu
Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc
quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc
Quân đội nhân dân nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân.
17. Trẻ em dưới 6 tuổi.
18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến,
lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân
sách của Nhà nước Việt Nam.
20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
21. Học sinh, sinh viên.
22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm
nghiệp.
23. Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà người lao
động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
25. Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do người lao động và người sử
dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương;
cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
b) Người hoạt động không chuyên trách
ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội
đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất
sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm
xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc
danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ
cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất
nghiệp.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng,
bao gồm:
a) Sỹ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ
quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong
lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ
phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng
lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo
chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức
lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu
chiến binh;
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi;
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng
tháng;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang
sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo,
huyện đảo;
i) Thân nhân của người có công với
cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi
dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với
cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
l) Thân nhân của các đối tượng quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này;
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người
theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại
Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ
mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ
gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định các đối tượng
khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định
việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý và đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều này; quy định lộ trình
thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo
hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”
Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao
động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.
Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế
nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế
độ bảo hiểm y tế;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức lương hưu, trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo
hiểm xã hội đóng;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều
12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do tổ chức bảo hiểm xã
hội đóng;
d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức trợ cấp thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 7, 9, 10, 11,
12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối
thiểu và do ngân sách nhà nước đóng;
e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học
bổng đóng;
g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại các khoản 20, 21 và 22
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy
định tại khoản 20 và khoản 21 Điều 12 của Luật này và đối tượng quy định
tại khoản 22 Điều 12 của Luật này mà có mức sống trung bình;
h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 23 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do người lao động đóng;
i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 24 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu và do đối tượng đóng;
k) Mức đóng hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức lương tối thiểu.
2. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y
tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối
tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định
tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một
hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ đủ 3
tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương,
tiền công cao nhất.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều
này.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Mức đóng và trách nhiệm
đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng và trách nhiệm
đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau:
a) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương
tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.
Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì mức đóng hằng tháng tối đa bằng 6% tiền
lương tháng của người lao động trước khi nghỉ thai sản và do tổ chức bảo hiểm
xã hội đóng;
b) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ
sở, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3;
c) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
d) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức
lương cơ sở và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
đ) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp
thất nghiệp và do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng;
e) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương
tháng đối với người hưởng lương, tối đa bằng 6% mức lương cơ sở đối với người
hưởng sinh hoạt phí và do ngân sách nhà nước đóng;
g) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 12 của
Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng;
h) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở
và do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng;
i) Mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối
tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng;
k) Mức đóng hằng
tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6%
mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình.
2. Trường hợp một người đồng thời
thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của
Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác
định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 12 của Luật này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không
xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì
đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo
hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế
theo thứ tự như sau: do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước
đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã đóng.
3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình
theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức
đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng
lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng
40% mức đóng của người thứ nhất.
4. Chính phủ quy
định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều này”.
Điều 14. Tiền lương, tiền công,
tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế
1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo
ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của
người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền
công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.
3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất
nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp
mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.
4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương
tối thiểu.
5. Mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức đóng bảo hiểm y tế là 20
lần mức lương tối thiểu.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 14 như sau:
“4. Đối với các đối tượng khác thì căn
cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.
5. Mức tiền lương tháng tối
đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.”
Điều 15. Phương
thức đóng bảo hiểm y tế
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động
và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để
nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
2. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp không trả lương theo tháng thì 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử
dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm
y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ
bảo hiểm y tế.
3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng
quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 8 Điều 12 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y
tế.
4. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng quy định tại các khoản 7,
9, 10, 11, 12, 13, 14, 17 và 18 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế cho các
đối tượng này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng năm, cơ quan, tổ chức quản lý người có công với cách mạng và các
đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 16 Điều 12 của Luật này đóng
bảo hiểm y tế cho thân nhân của họ vào quỹ bảo hiểm y tế.
6. Hằng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế cho
đối tượng quy định tại khoản 19 Điều 12 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
7. Chính phủ quy định cụ thể phương thức đóng bảo hiểm y tế của đối tượng
quy định tại các khoản 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật này.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Phương thức đóng bảo hiểm
y tế
1. Hằng tháng, người sử dụng lao động
đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế
từ tiền lương của người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm
y tế.
2. Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không trả lương theo tháng
thì định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm
y tế cho người lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương của
người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
3. Hằng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội
đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 13 của
Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
4. Hằng quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 13 của
Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng quý, ngân sách nhà nước chuyển
số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm e, g và i
khoản 1 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
6. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12
tháng, đại diện hộ gia đình, tổ chức, cá nhân đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm
phải đóng vào quỹ bảo hiểm y tế.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản
5 Điều 16 như sau:
“3. Thời điểm thẻ
bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế
có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Người tham gia
bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá
trị sử dụng nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng của thẻ lần trước;
c) Đối tượng quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 12 của Luật này tham gia bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành hoặc tham gia không liên tục từ 3 tháng trở lên trong năm tài
chính thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo
hiểm y tế;
d) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ
bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ
đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử
dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.”
“5. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu
thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.”
THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 16. Thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn
cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Mỗi người chỉ được cấp một thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng được quy định như sau:
a) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50
của Luật này đóng bảo hiểm y tế liên tục kể từ lần thứ hai trở đi hoặc người
tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì thẻ bảo
hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
b) Đối với người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 50
của Luật này đóng bảo hiểm y tế lần đầu hoặc đóng bảo hiểm y tế không liên tục
thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm
y tế; riêng đối với quyền lợi về dịch vụ kỹ thuật cao thì thẻ bảo hiểm y tế có
giá trị sử dụng sau 180 ngày, kể từ ngày đóng bảo hiểm y tế;
c) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến
ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi.
4. Thẻ bảo hiểm y tế không có giá trị
sử dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Thẻ đã hết thời hạn sử dụng;
b) Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá;
c) Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế.
5. Tổ chức bảo hiểm y tế quy định mẫu thẻ bảo hiểm y tế, quản lý thẻ bảo
hiểm y tế thống nhất trong cả nước và chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2014
phải tổ chức thực hiện việc phát hành thẻ bảo hiểm y tế có ảnh của người tham
gia bảo hiểm y tế.
Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Văn bản đăng ký tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Danh sách người tham gia bảo hiểm y tế do cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm đóng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này hoặc người
đại diện của người tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế lập;
c) Tờ khai của cá nhân, hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế.
2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với trẻ em dưới 6 tuổi bao gồm:
a) Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh. Trường hợp trẻ em
chưa có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh thì phải có giấy
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của cha, mẹ hoặc
người giám hộ;
b) Danh sách hoặc giấy đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi trẻ em cư trú.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp thẻ bảo hiểm y tế
cho người tham gia bảo hiểm y tế.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế, bao
gồm:
a) Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế của
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
b) Danh sách tham gia bảo hiểm y tế
của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao
động lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của
các đối tượng theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do
Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các
điểm a, l và n khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế
của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định tại các điểm n khoản 3
và điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở
dạy nghề lập.
Danh sách tham gia bảo hiểm y tế của
các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại các điểm a
khoản 1, điểm a và điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh
sách của các đối tượng quy định tại điểm l khoản 3 Điều 12 của Luật này do Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an lập.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải
chuyển thẻ bảo hiểm y tế cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng hoặc cho người
tham gia bảo hiểm y tế.
3. Tổ chức bảo hiểm y tế ban hành mẫu hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Y tế.”
Điều 18. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
2. Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại
thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của
người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản
4 Điều 18 như sau:
“3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại
thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại
thẻ, người tham gia bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y
tế.
4. Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y
tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo
hiểm y tế. Trường hợp lỗi do tổ chức bảo hiểm y tế hoặc cơ quan lập danh
sách thì người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế không phải nộp phí.”
Điều 19. Đổi thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế được đổi trong trường hợp sau đây:
a) Rách, nát hoặc hỏng;
b) Thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu;
c) Thông tin ghi trong thẻ không đúng.
2. Hồ sơ đổi thẻ bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Thẻ bảo hiểm y tế.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm y tế phải đổi thẻ cho người tham gia bảo
hiểm y tế. Trong thời gian chờ đổi thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi
của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Người được đổi thẻ bảo hiểm y tế do thẻ bị rách, nát hoặc hỏng phải nộp
phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí đổi thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 20. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
1. Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế;
b) Người có tên trong thẻ bảo hiểm y tế không tiếp tục tham gia bảo hiểm y
tế.
13. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 20 như sau:
“c) Cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế.”
2. Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa
bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị
tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp
luật.
PHẠM VI ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí
sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;
c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng
quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường
hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ
thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể
điểm b khoản 1 Điều này; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan ban
hành danh mục thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế
thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
14. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 21; sửa đổi, bổ sung điểm
c khoản 1 và khoản
2 Điều 21 như sau:
“b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến
huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i
khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị
nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ,
điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y
tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.”
Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các
khoản 2, 9 và 17 Điều 12 của Luật này;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần
khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh
tại tuyến xã;
c) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các
khoản 3, 13 và 14 Điều 12 của Luật này;
d) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì
được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Chính phủ quy định mức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với
các trường hợp vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh theo yêu
cầu, sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn và các trường hợp khác không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Mức hưởng bảo hiểm y tế
1. Người tham gia
bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và
28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của
Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ
nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng
này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do
Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;
c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có
số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng
lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4
Điều 12 của Luật này;
đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh
đối với các đối tượng khác.
2. Trường hợp một người thuộc nhiều
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo
đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y
tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh
toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:
a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là
40% chi phí điều trị nội trú;
b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi
phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm
2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi
cả nước;
c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa
bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí
khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người
tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến
xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc
bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Người dân
tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện
đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến
huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện
tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ
bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại
khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa
bệnh không đúng tuyến tại các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.
7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng
đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các
trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này.”
Điều 23. Các trường hợp không
được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an
dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích
điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén
do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả,
mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong
khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đối với bệnh nghề nghiệp, tai
nạn lao động, thảm họa.
10. Khám bệnh, chữa bệnh
trong trường hợp tự tử, tự gây thương tích.
11. Khám bệnh, chữa bệnh
nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
12. Khám bệnh, chữa bệnh
tổn thương về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của người đó gây
ra.
13. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
14. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
16. Bãi bỏ khoản 10 và khoản 12 Điều 23; sửa đổi, bổ sung
khoản 7 và khoản 9 Điều 23 như sau:
“7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc
xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.”
“9. Khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.”
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CHO
NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có ký hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Trạm y tế xã và tương đương, nhà hộ sinh;
b) Phòng khám đa khoa, chuyên khoa;
c) Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế.”
Điều 25. Hợp đồng khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế
1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là văn bản thoả thuận giữa
tổ chức bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc cung ứng dịch vụ
và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Đối tượng phục vụ và yêu cầu về chất lượng cung ứng dịch vụ;
b) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quyền và trách nhiệm của các bên;
d) Thời hạn hợp đồng;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
e) Điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng.
3. Việc thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, chấm dứt hợp đồng quy
định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám
bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế.
18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 25
như sau:
“a) Đối tượng phục vụ và yêu cầu về
phạm vi cung ứng dịch vụ; dự kiến số lượng thẻ và cơ cấu nhóm đối tượng tham
gia bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.”
“4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.”
Điều 26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc
tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
tỉnh hoặc tuyến trung ương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế phải làm việc lưu
động hoặc đến tạm trú tại địa phương khác thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật và nơi
người đó đang làm việc lưu động, tạm trú theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.
3. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ
bảo hiểm y tế.
Điều 27. Chuyển tuyến điều trị
Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển người bệnh kịp thời đến cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Điều 28. Thủ tục khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất
trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trường hợp thẻ bảo hiểm y tế chưa có ảnh thì
phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân thân của
người đó; đối với trẻ em dưới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế.
2. Trường hợp cấp cứu, người tham gia bảo hiểm y tế được khám bệnh, chữa bệnh tại
bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ bảo hiểm y
tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trước khi ra viện.
3. Trường hợp chuyển tuyến điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế phải có
hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Trường hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, người tham gia bảo hiểm y tế
phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 29. Giám định bảo hiểm y tế
1. Nội dung giám định bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật
tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;
c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Việc giám định bảo hiểm y tế phải bảo đảm chính xác, công khai, minh
bạch.
3. Tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện việc giám định bảo hiểm y tế và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.
THANH TOÁN
CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 30. Phương thức
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực
hiện theo các phương thức sau đây:
a) Thanh toán theo định suất là
thanh toán theo định mức chi phí khám bệnh, chữa bệnh và mức đóng tính trên mỗi
thẻ bảo hiểm y tế được đăng ký tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
trong một khoảng thời gian nhất định;
19. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:
“a) Thanh toán theo định suất là
thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một
đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ y tế trong một khoảng thời gian nhất
định;”
b) Thanh toán theo giá dịch vụ là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc,
hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người
bệnh;
c) Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh,
chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này .
Điều 31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế
1. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế.
2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các
trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế;
b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại các điều 26, 27
và 28 của Luật này;
c) Tại nước ngoài;
d) Một số trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục, mức thanh
toán đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở
viện phí theo quy định của Chính phủ.
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 5 Điều
31 như sau:
“2. Tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm
y tế đi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây:
a) Tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Khám bệnh, chữa bệnh không đúng quy
định tại Điều 28 của Luật này;
c) Trường hợp đặc biệt khác do Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định.”
“5. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.”
Điều 32. Tạm ứng, thanh toán,
quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm tạm ứng kinh phí hàng quý cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tối thiểu bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế thực tế của quý trước đã được quyết toán. Đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì mức
tạm ứng lần đầu tối thiểu bằng 80% mức kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế của một quý theo hợp đồng đã ký.
2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức
bảo hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:
a) Trong tháng đầu của mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có
trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo hiểm y tế có trách nhiệm xem
xét và thông báo kết quả quyết toán chi phí. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thông báo kết quả quyết toán, tổ chức bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh
toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của
người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều 31 của Luật này; trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo
hiểm y tế phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối
tượng này.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Tạm ứng, thanh toán,
quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc tạm ứng kinh phí của tổ chức
bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện hằng
quý như sau:
a) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng một lần bằng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế theo báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, được tạm ứng 80% nguồn kinh phí được sử dụng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thông báo đầu kỳ của tổ chức bảo hiểm y tế;
trường hợp không có đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, căn cứ
số chi khám bệnh, chữa bệnh sau một tháng thực hiện hợp đồng, tổ chức bảo hiểm
y tế dự kiến và tạm ứng 80% kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong
quý;
c) Trường hợp kinh phí tạm ứng cho các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh vượt quá số kinh phí
được sử dụng trong quý, tổ chức bảo hiểm y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương báo cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để bổ sung kinh phí.
2. Việc thanh toán, quyết toán giữa cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh và tổ chức bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi
tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi bản tổng hợp
đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của tháng trước
cho tổ chức bảo hiểm y tế; trong thời hạn 15 ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho tổ chức bảo hiểm y tế;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức
bảo hiểm y tế có trách nhiệm thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh
thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, tổ chức bảo
hiểm y tế phải hoàn thành việc thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Việc thẩm định quyết toán năm đối
với quỹ bảo hiểm y tế và thanh toán số kinh phí chưa sử dụng hết (nếu có) đối
với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải được thực hiện trước ngày 01
tháng 10 năm sau.
3. Trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham gia bảo hiểm y tế khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này, tổ chức bảo hiểm y tế
phải thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp cho các đối tượng này.”
CHƯƠNG VII
Điều 33. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm y tế
1. Tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này.
2. Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế.
3. Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 34. Quản lý quỹ bảo hiểm y tế
1. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm y tế.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý quỹ bảo hiểm y tế; quyết định
nguồn tài chính để bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường
hợp mất cân đối thu, chi quỹ bảo hiểm y tế.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1; bổ sung khoản 3 Điều 34 như
sau:
“1. Quỹ bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất,
công khai, minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức bảo hiểm
y tế.
Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt
Nam theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm quản lý quỹ bảo
hiểm y tế và tư vấn chính sách bảo hiểm y tế.”
“3. Hằng năm, Chính phủ báo cáo trước
Quốc hội về quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.”
Điều 35. Sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
1. Quỹ bảo hiểm y tế được
sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Chi phí quản lý bộ máy tổ chức bảo hiểm y tế theo định mức chi hành
chính của cơ quan nhà nước;
c) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm y tế theo nguyên tắc an
toàn, hiệu quả;
d) Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Quỹ dự phòng tối
thiểu bằng tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai quý trước liền
kề và tối đa không quá tổng chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của hai năm
trước liền kề.
2. Trường hợp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số thu bảo hiểm
y tế lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thì được sử dụng một
phần kết dư để phục vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại địa phương.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
“Điều 35. Phân bổ và sử dụng quỹ
bảo hiểm y tế
1. Quỹ bảo hiểm y tế được phân bổ và
sử dụng như sau:
a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành
cho khám bệnh, chữa bệnh;
b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành
cho quỹ dự phòng, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 5%
số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.
2. Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ
bảo hiểm y tế được sử dụng để đầu tư theo các hình thức quy định của Luật bảo
hiểm xã hội. Hội đồng quản lý
bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định và chịu trách nhiệm trước Chính phủ về hình
thức và cơ cấu đầu tư của quỹ bảo hiểm y tế trên cơ sở đề nghị của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam.
3. Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số
thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám bệnh, chữa
bệnh trong năm, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán thì
phần kinh phí chưa sử dụng hết được phân bổ theo
lộ trình như sau:
a) Từ ngày Luật này có hiệu lực đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì 80% chuyển về quỹ dự phòng, 20% chuyển về địa
phương để sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Hỗ trợ quỹ khám bệnh, chữa bệnh cho
người nghèo; hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế cho một số nhóm đối tượng phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; mua trang thiết bị y tế phù hợp
với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở
tuyến huyện.
Trong thời hạn 1 tháng, kể từ ngày Bảo
hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải chuyển
20% phần kinh phí chưa sử dụng
hết về cho địa phương.
Trong thời hạn 12
tháng, kể từ ngày Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh
phí chưa sử dụng hết được chuyển về quỹ dự phòng;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, phần
kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn bộ vào quỹ dự phòng để điều tiết
chung.
4. Trường hợp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn
số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, sau khi thẩm định quyết toán, Bảo hiểm
xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung toàn bộ phần kinh phí chênh lệch này từ
nguồn quỹ dự phòng.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.”
CHƯƠNG VIII
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 36. Quyền của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế khi đóng bảo hiểm y tế.
2. Lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều
26 của Luật này.
3. Được khám bệnh, chữa bệnh.
4. Được tổ chức bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và cơ quan liên quan giải thích,
cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
6. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo
hiểm y tế.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 Điều 36 như sau:
“2. Được đóng bảo hiểm y tế theo hộ
gia đình tại đại lý bảo hiểm y tế trong phạm vi cả nước; được lựa chọn cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại khoản
1 Điều 26 của Luật này.”
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 10 Điều 41 như sau:
“2. Tổ chức để đối tượng quy định tại
khoản 5 Điều 12 của Luật này đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thuận lợi tại
đại lý bảo hiểm y tế. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, nơi đăng ký tham gia bảo hiểm y
tế và tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và
thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế. Rà soát, tổng hợp, xác nhận danh
sách tham gia bảo hiểm y tế để tránh cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế của các đối
tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ các đối tượng do Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an quản lý.”
“10. Lưu trữ hồ sơ, số liệu về bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật; xác định thời gian tham gia bảo hiểm y
tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế; ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo
hiểm y tế.”
Điều 37. Nghĩa vụ của người tham
gia bảo hiểm y tế
1. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
2. Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho
người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.
3. Thực hiện các quy định tại Điều 28 của Luật này
khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
4. Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức
bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
5. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ
bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 38. Quyền của tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải thích, cung cấp thông tin về chế độ bảo hiểm y tế.
2. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo
hiểm y tế.
Điều 39. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân đóng bảo hiểm y tế
1. Lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế.
2. Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
3. Giao thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu có
liên quan đến trách nhiệm thực hiện bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động,
của đại diện cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu cầu của tổ chức bảo
hiểm y tế, người lao động hoặc đại diện của người lao động.
5. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 40. Quyền của tổ chức bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu người sử dụng lao động, đại diện của người
tham gia bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính
xác thông tin, tài liệu có liên quan đến trách nhiệm của họ về việc thực hiện
bảo hiểm y tế.
2. Kiểm tra, giám định việc thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp quy định
tại Điều 20 của Luật này.
3. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế cung cấp hồ sơ, bệnh án, tài liệu về khám
bệnh, chữa bệnh để phục vụ công tác giám định bảo hiểm y tế.
4. Từ chối thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế không đúng quy định của Luật này hoặc
không đúng với nội dung hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
5. Yêu cầu người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho người tham gia bảo hiểm y tế hoàn trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh mà tổ
chức bảo hiểm y tế đã chi trả.
6. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế và xử lý tổ chức, cá nhân
vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 41. Trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm y tế
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tổ chức thực hiện chế độ
bảo hiểm y
tế bảo đảm nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Thu tiền đóng bảo hiểm y tế và cấp thẻ bảo hiểm y tế.
4. Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với
cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
6. Thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế và hướng dẫn người tham gia bảo
hiểm y tế lựa chọn cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu.
8. Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định bảo hiểm y tế.
9. Bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế;
giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ bảo hiểm y tế.
10. Lưu trữ hồ sơ, số liệu về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý bảo hiểm y tế,
xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm y tế.
11. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo,
hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm y tế; báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
12. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế về bảo hiểm y tế.
Điều 42. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin
có liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa bệnh
cho người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Được tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ
tục đơn giản, thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Bảo đảm điều kiện cần thiết cho tổ chức bảo hiểm y tế thực hiện công tác
giám định; phối hợp với tổ chức bảo hiểm y
tế trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức bảo
hiểm y tế những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với tổ
chức bảo hiểm y tế thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với các trường hợp
quy định tại Điều 20 của Luật này.
5. Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế theo đúng quy định của
pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung
khoản 7 và khoản 8 Điều 43 như sau:
“2. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu
liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
của người tham gia bảo hiểm y tế theo yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y tế và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; đối với hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức bảo hiểm y
tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm cung cấp hồ sơ bệnh
án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.”
“7. Lập bảng kê
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp pháp, chính xác của bảng kê này.
8. Cung cấp bảng
kê chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế khi có yêu
cầu.”
Điều 44. Quyền của tổ chức đại diện người
lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người sử
dụng lao động cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến chế độ bảo
hiểm y tế của người lao động.
2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp
luật về bảo hiểm y tế làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động, người sử dụng lao động.
Điều 45. Trách nhiệm của
tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế đối với
người lao động, người sử dụng lao động.
2. Tham gia xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về
bảo hiểm y tế.
3. Tham gia giám sát việc thi hành pháp luật về bảo hiểm y tế.
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 45 như sau:
“3. Tham gia giám sát việc thi hành
pháp luật về bảo hiểm y tế, đôn đốc người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế
cho người lao động và tham gia giải quyết các trường hợp trốn đóng, nợ đóng bảo
hiểm y tế.”
THANH TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 46. Thanh tra bảo hiểm y tế
Thanh tra y tế thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo hiểm y tế.
Điều 47. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm y tế
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm y tế, việc tố cáo và giải quyết tố cáo
vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 48. Tranh chấp về bảo hiểm y tế
1. Tranh chấp về bảo hiểm y tế là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm bảo hiểm y tế giữa các đối tượng sau đây:
a) Người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 12 của Luật này,
người đại diện của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Tổ chức, cá nhân đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 13
của Luật này;
c) Tổ chức bảo hiểm y tế;
d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Tranh chấp về bảo hiểm y tế được giải quyết như sau:
a) Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về
nội dung tranh chấp;
b) Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh
chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm y tế thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y
tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì cùng
với việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, còn phải nộp số tiền lãi trong thời
gian chậm đóng theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố; nếu
không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích
tiền từ tài khoản tiền gửi của người có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp
số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ
bảo hiểm y tế.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:
“Điều 49. Xử lý vi phạm
1. Người có hành
vi vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan
đến bảo hiểm y tế thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo hiểm
y tế thì bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao
động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ
theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
a) Phải đóng đủ
số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng
tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu
của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có
trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử
dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm
đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;
b) Phải hoàn trả toàn bộ chi phí cho
người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao
động đã chi trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.”
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Thẻ bảo hiểm y tế và thẻ khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6
tuổi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực có giá trị sử dụng như sau:
a) Theo thời hạn ghi trên thẻ trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử dụng đến
ngày 31 tháng 12 năm 2009;
b) Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 trong trường hợp thẻ ghi giá trị sử
dụng sau ngày 31 tháng 12 năm 2009.
2. Phạm vi quyền lợi của người được cấp thẻ bảo hiểm y tế trước khi Luật
này có hiệu lực được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về bảo
hiểm y tế cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
3. Đối tượng quy định tại các khoản 21, 22, 23, 24 và 25 Điều 12 của Luật
này khi chưa thực hiện quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 51 của
Luật này thì có quyền tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của Chính
phủ.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
2. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều 12 của Luật này thực
hiện bảo hiểm y tế từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Đối tượng quy định tại khoản 21 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm
y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
c) Đối tượng quy định tại khoản 22 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm
y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2012;
d) Đối tượng quy định tại khoản 23 và khoản 24 Điều 12 của Luật này thực
hiện bảo hiểm y tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
đ) Đối tượng quy định tại khoản 25 Điều 12 của Luật này thực hiện bảo hiểm
y tế theo quy định của Chính phủ chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Điều 52. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu
cầu của quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét