|
|
Luật số: 25/2012/QH13 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2012 |
LUẬT
Thủ đô
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật Thủ đô,
Chương I
Luật này
quy định vị trí, vai trò của Thủ đô; chính sách, trách
nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô.
Điều 2. Vị trí, vai trò của Thủ đô
1. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.
2. Thủ đô là trung tâm chính trị -
hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung
ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội,
cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là
trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học
và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.
3. Trụ sở cơ quan trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ
đặt tại khu vực Ba Đình thành phố Hà Nội.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nội thành là khu vực gồm các quận của thành phố Hà
Nội.
2. Ngoại thành là khu vực gồm các
huyện, thị xã của thành phố Hà Nội.
3. Vùng Thủ đô là khu vực liên kết phát
triển kinh tế - xã hội gồm thành phố Hà Nội và một số tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương lân cận do Chính phủ quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển và bảo vệ
Thủ đô là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp của
các cấp chính quyền và nhân dân thành phố Hà Nội; là trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, các lực lượng vũ trang và
nhân dân cả nước.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài
tham gia xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư và có chính sách thu hút các nguồn lực để phát huy tiềm năng,
thế mạnh của Thủ đô, Vùng Thủ đô nhằm xây dựng,
phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Điều 5. Trách nhiệm của Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển Thủ đô văn
minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước.
2. Bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung
ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức
quốc tế và cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên
địa bàn Thủ đô.
3. Chủ động
phối hợp và hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và
cả nước thông qua việc mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển.
4. Chủ động, tích cực mở rộng quan
hệ, hợp tác hữu nghị với thủ đô các nước, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để xây dựng, phát triển Thủ đô; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, nhân dân Thủ đô tham gia các hoạt động
giao lưu và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ.
Biểu tượng
của Thủ đô là hình ảnh Khuê Văn Các tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Điều 7. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô
1. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô
được trao tặng cho người nước ngoài có đóng góp trong việc xây dựng, phát triển Thủ đô hoặc trong việc mở
rộng, tăng
cường tình đoàn kết hữu nghị, quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà
Nội quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục tặng danh hiệu Công
dân danh dự
Thủ đô.
Chương II
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ
Điều 8. Quy hoạch xây dựng, phát triển Thủ đô
1. Việc xây dựng và phát triển Thủ đô phải được thực hiện theo Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô, các quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô
thị và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô phải bảo đảm xây dựng Thủ đô văn hiến, văn minh, hiện
đại, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; bảo
đảm quốc phòng, an ninh, kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước.
2. Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô
và việc điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của Quốc hội.
3. Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và các quy hoạch khác của Thủ đô
phải bảo đảm phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
4. Quy hoạch ngành, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia liên
quan trực tiếp đến Thủ đô phải được lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội và bảo đảm phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
5. Việc lập và thực hiện quy hoạch
phải bảo đảm nguyên tắc công khai, đồng
bộ, ổn định, lâu dài.
Điều 9. Biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch
1. Trong nội thành không mở rộng
diện tích sử dụng đất và quy mô giường
bệnh của các
bệnh viện hiện có; không xây dựng mới khu công nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
không có trụ sở chính ở nội thành thì không được
đặt địa điểm đào tạo trong nội thành.
Thủ tướng
Chính phủ quyết định biện pháp và lộ trình di dời một số cơ sở sản xuất công nghiệp ra khỏi nội thành; di dời một số bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ra khỏi nội thành hoặc xây dựng cơ sở khác của các bệnh viện, cơ sở
này ở bên ngoài nội thành.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết trục
đường giao thông mới trên địa bàn Thủ đô phải bảo đảm phạm vi lập quy hoạch mở
rộng mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Việc lấy ý
kiến đại diện cộng đồng dân cư về việc lập quy hoạch trong trường hợp này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Căn cứ vào yêu cầu
xây dựng, phát triển Thủ đô và kết quả
lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc
quy hoạch.
3. Khi triển khai dự án phát triển
đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền của thành phố Hà Nội đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đuờng để sử dụng theo quy hoạch.
Việc thu hồi đất trong trường hợp này được áp dụng như trường hợp thu hồi đất trong cùng
dự án.
Trong trường hợp quy hoạch có xây dựng
nhà ở tái định cư tại chỗ hoặc thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thì ưu tiên cho
người có đất bị thu hồi được tái định cư hoặc tham gia dự
án sản xuất, kinh doanh đó.
4. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quyết định trục đường giao thông mới quy định tại
khoản 2 Điều này.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định ranh
giới, mốc giới, diện tích đất hai bên đường cần phải thu hồi để xây dựng đường giao thông quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 10. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị
1. Không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị của Thủ đô phải được quản lý theo đồ án quy
hoạch, bảo đảm bảo tồn, tôn tạo, phát huy các hình thái kiến trúc có giá trị
văn hóa, lịch sử, tạo lập không gian xanh của Thủ đô, không gian cảnh quan khu
vực hai bên Sông Hồng.
2. Việc cải tạo, chỉnh trang các
đường giao thông, quan trọng trong nội thành phải được thực hiện đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang công trình hai bên đường, bảo
đảm giữ gìn không gian, kiến trúc đặc trưng của đô thị.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng xây dựng
quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, kiến trúc
đối với khu vực cải tạo, tái thiết đô thị phù hợp với điều kiện thực tế để lập quy hoạch, thiết kế đô thị tại các quận Ba
Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt thiết kế
đô thị riêng trong khu vục đã ổn định chức năng sử dụng đất để phục vụ cho việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và cấp giấy phép xây dựng.
Điều 11. Bảo tồn và phát triển văn hóa
1. Việc bảo tồn và phát triển văn hóa Thủ đô phải bảo đảm tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô và của dân tộc,
xây dựng văn hóa người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
Các nguồn
lực văn hóa trên địa bàn Thủ đô phải được quản lý, khai thác, sử dụng
đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển văn hóa Thủ đô và cả nước.
2. Các khu vực, di tích và di sản
văn hóa sau đây phải được tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa:
a) Khu vực Ba Đình;
b) Di tích Phủ Chủ tịch; Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh; Di tích Hoàng Thành Thăng Long, Thành Cổ Loa; Văn Miếu - Quốc Tử Giám và các di tích quốc gia đặc
biệt khác trên địa bàn Thủ đô;
c) Khu vực Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây;
d) Phố cổ, làng cổ và làng nghề truyền thống
tiêu biểu;
đ) Biệt
thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954;
e) Các giá trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thủ đô.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành:
a) Chính sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa,
khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên
địa bàn Thủ đô;
b) Danh mục phố cổ, làng cổ, làng nghề truyền thống tiêu biểu, biệt thự cũ, công
trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954 và các giá trị văn hóa phi vật thể quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này.
Điều 12. Phát triển giáo dục và đào tạo
1. Thực hiện phổ cập và phát triển
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục trên địa
bàn Thủ đô theo quy hoạch.
2. Quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo
dục đại học, trường cao đẳng nghề trên địa bàn Thủ đô
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo nguyên tắc tập trung đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thủ đô và cả nước.
3. Xây dựng một số cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chất
lượng cao trên địa bàn Thủ đô theo các tiêu chí về
cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình,
phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo dục. Việc theo học tại các cơ sở giáo dục chất lượng cao theo nguyên tắc tự nguyện.
4. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định
về cơ chế
tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao quy định
tại khoản 3 Điều
này.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
có trách nhiệm sau:
a) Quy định cụ thể các tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương
trình, phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo dục chất
lượng cao quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Quy định bổ sung chương trình giảng dạy nâng cao ngoài chương trình
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để áp dụng đối với
các cơ sở giáo dục chất lượng cao quy định
tại khoản 3 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
Điều 13. Phát triển khoa học và công nghệ
1. Tập trung phát triển đồng bộ khoa
học xã hội, khoa học tự nhiên và công nghệ; bảo đảm phát huy tiềm năng, trí tuệ
của các nhà khoa học và công nghệ; huy động sự tham gia, phối hợp của các viện
nghiên cứu, trường đại học và các tổ chức khoa học và công nghệ khác; phát
triển các dịch vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao, chuyển nhượng công
nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sạch trên địa bàn Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà
Nội được ban hành chính sách trọng dụng nhân tài; chính sách ưu đãi để áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
và các nhà khoa học và công nghệ tham gia thực hiện chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm của Thủ đô trên cơ sở cân đối nguồn lực của địa
phương để thực hiện.
Điều 14. Quản lý và bảo vệ môi trường
1. Quản lý và bảo vệ môi trường Thủ đô được thực hiện
theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa và lịch sử ở Thủ đô; bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch.
2. Trên
địa bàn Thủ đô, nghiêm cấm san lấp, lấn chiếm, gây ô nhiễm sông, suối, hồ, công
viên, vườn hoa, khu vực công cộng; chặt phá rừng,
cây xanh; xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường; sử dụng diện tích công viên, vườn hoa công cộng, sai chức năng, mục đích.
Việc cải tạo sông, suối, hồ bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt phải
phù hợp với quy định về kiến trúc, cảnh quan, môi trường của
Thủ đô.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành một số quy chuẩn môi trường về
nước thải, khí thải và tiếng ồn trên địa bàn Thủ đô nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn môi
trường quốc gia theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội.
1. Đất đai trên địa bàn Thủ đô được
quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả,
phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất và pháp luật về đất đai.
2. Căn cứ quy định của pháp luật,
yêu cầu thực tế và bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và của
người có đất bị thu hồi, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
các biện pháp bảo đảm việc thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng kịp
thời, đúng tiến độ đối với các dự án đầu tư quan trọng trên địa bàn Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có
trách nhiệm sau:
a) Tổ chức
xây dựng, công bố công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; hệ thống thông tin địa lý, thông tin về địa chính; giá
quyền sử dụng đất, giá cho thuê đất; quyền sử
dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thủ đô;
b) Bố trí quỹ đất cho các cơ quan
trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập để di dời trụ sở theo quy hoạch. Ngân sách
nhà nước bố trí kinh phí đầu tư cho cơ quan,
đơn vị di dời theo phân cấp.
4. Quỹ đất sau khi di dời cơ sở sản
xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều
9 của Luật này và quỹ đất sau khi di dời cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này được ưu tiên để xây dựng, phát triển các công trình công cộng, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; không được sử
dụng để xây dựng chung cư cao tầng sai quy hoạch.
Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 16. Phát triển và quản lý nhà ở
1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu đô thị,
nhà ở phải phù hợp với Quy hoạch chung
xây dựng Thủ đô và yêu cầu xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại; ưu tiên
đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành, đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
2. Các khu chung cư cũ, nhà cũ xuống
cấp được cải tạo, xây dựng lại nhằm bảo đảm an toàn cho người sử dụng
và mỹ quan đô thị. Việc cải tạo, xây dựng phải tuân
thủ quy định về độ cao, mật độ dân cư, mật độ xây dựng theo quy hoạch.
3. Việc cải tạo, phục hồi nhà cổ, biệt thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng
trước năm 1954 phải bảo đảm bảo tồn, phát huy giá trị kiến trúc theo quy định
của pháp luật.
4. Trong các dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị mới phải dành tỷ lệ
diện tích
đất ở, nhà ở cao hơn để phát triển nhà ở xã hội so với quy định chung
của cả nước.
5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, ban hành biện pháp thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này; quy
định cụ thể tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại quy
định tại khoản 4 Điều này.
Điều 17. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị của Thủ đô được xây dựng, phát triển
đồng bộ, hiện đại, bảo đảm định hướng lâu dài và kết
nối Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và có chính sách huy động các
nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển, bảo trì, bảo dưỡng các công
trình hạ tầng kỹ thuật có quy mô lớn, quan trọng trên địa bàn Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện đầu tư theo phân cấp; tổ chức việc đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn, hệ
thống cung cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, hệ thống thông tin liên lạc và kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn Thủ đô.
Điều 18. Phát triển và quản lý giao thông vận tải
1. Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô được quy hoạch, xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại, bảo đảm sự liên kết giữa
Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh; tập
trung đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và
hệ thống vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thủ đô.
2. Các đoạn tuyến quốc lộ đi qua địa
bàn Thủ đô được giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức
quản lý, bảo trì theo quy hoạch, trừ đường
cao tốc và một số tuyến quốc lộ đã được phê duyệt quy hoạch là đường cao tốc,
Quốc lộ 1, Đường Hồ Chí Minh, đường vành đai ngoài cùng.
Nghiêm cấm
lấn chiếm, sử dụng vỉa hè, lòng đường trái quy định.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà
Nội ban hành quy định ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành
khách công cộng khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện
cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải.
1. Dân cư trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu theo Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà
Nội ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại,
thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong Vùng Thủ đô phát triển kinh tế -
xã hội và giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.
3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại
thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.
4. Công dân thuộc một trong các
trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội
thành:
a) Các trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú
liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở
thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng
văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Điều 20. Bảo vệ Thủ đô và bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn Thủ đô
1. Xây dựng các khu vực phòng thủ
bảo vệ Thủ đô, các phương án bảo đảm an toàn cho Thủ đô trong mọi tình huống; bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn Thủ đô bằng các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả; mọi vi phạm
pháp luật phải được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính ở nội thành được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và
các quy định sau đây:
a) Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được quy định mức tiền phạt
cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt tối đa do Chính phủ quy định đối với một số hành vi vi phạm
hành chính tương ứng trong các lĩnh vực văn hóa, đất đai và xây dựng;
b) Các chức danh có thẩm quyền phạt
tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do
Chính phủ quy định trong các lĩnh vục quy định tại điểm
a khoản này thì cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối
với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đó.
Điều 21. Chính sách, cơ chế về tài chính
1. Thủ đô được huy động vốn đầu tư trong nước
thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
và các hình thức huy động khác theo quy định của pháp luật.
2. Dự toán chi ngân sách của Thủ đô được xác định trên cơ
sở định mức phân bổ chi ngân sách cao hơn các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác được áp dụng cho các thời kỳ ổn định từ 03 đến 05 năm.
Thủ đô
được sử dụng các khoản thu ngân sách trung ương vượt
dự toán, trừ các khoản sau:
a) Khoản thu thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu;
b) Khoản chênh lệch thu, chi của Ngân hàng
nhà nuớc;
c) Khoản thu không giao Thủ đô quản lý thu, không phát sinh trên
địa bàn Thủ đô nhưng hạch toán nộp ở Thủ đô.
3. Đối với một số công trình, dự án
quan trọng có quy mô đầu tư lớn thuộc lĩnh vực môi trường, giao thông, thủy lợi do thành phố Hà Nội quản lý vượt quá khả năng cân đối
của ngân sách địa phương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định
hỗ trợ ngân sách trung ương cho ngân sách Thủ
đô để triển khai thực hiện cho từng dự án.
4. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cấp chính quyền thành phố Hà Nội có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, hiệu
quả nguồn ngân sách được Nhà nước phân bổ, hỗ trợ và các nguồn vốn huy động khi
thực hiện các chương trình, dự án xây
dựng, phát triển Thủ đô.
Chương III
TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ
1. Quốc hội quyết định ngân sách đặc
thù cho Thủ đô quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 của
Luật này; giám sát tối cao việc thi hành và định kỳ 3 năm xem xét Báo cáo của Chính phủ về việc thi hành Luật Thủ đô.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát
việc thi hành Luật Thủ đô.
2. Trong trường hợp cần thiết, Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội báo cáo về việc thi hành Luật Thủ đô.
Điều 23. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ chỉ đạo các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về Thủ đô; quy định cơ chế phối hợp giữa các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô để
thi hành các
quy định của pháp luật về Thủ đô.
2. Hằng năm, Thủ tướng Chính phủ làm
việc với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong Vùng Thủ đô và các bộ, ngành có liên quan để đánh giá kết quả
thi hành pháp luật về Thủ đô.
Điều 24. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong việc
xây dựng chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành, xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung liên quan đến xây dựng, phát triển
và quản lý Thủ đô.
2. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khi triển khai các chương
trình, dự án đầu tư trên
địa bàn Thủ đô để bảo đảm quản lý thống nhất theo quy hoạch.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người dân Thủ đô
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp chính quyền của thành phố Hà
Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các quy định của pháp
luật về Thủ đô và chịu trách nhiệm về những vi phạm, yếu kém xảy ra trong công tác xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà
Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám
sát việc thi hành Luật Thủ đô; định kỳ xem xét báo cáo
của Ủy ban nhân dân thành phố về việc
thực hiện Luật Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan trung
ương, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của
Đảng và Nhà nước;
b) Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia có
hiệu quả vào quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô;
c) Hằng năm, báo cáo Chính phủ
về việc thực
hiện Luật Thủ đô.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp của thành phố Hà Nội có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền và huy động sự tham gia của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thủ đô trong việc xây dựng, phát triển và
bảo vệ Thủ đô.
5. Cán bộ, công chức, viên chức của Thủ đô phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; hướng dẫn,
tạo điều kiện cho người dân thực hiện đúng quy định của pháp luật.
6. Người dân Thủ đô có trách nhiệm
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tích cực tham gia xây dựng chính quyền, nếp sống văn minh, thanh lịch, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn
xã hội trên địa bàn Thủ đô.
Chương IV
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội số
29/2000/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 12 năm 2000
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 27. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ,
cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Luật.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2012./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét