|
|
Luật số: 25/2018/QH14 |
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2018 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tố cáo.
Luật này quy
định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm pháp luật khác về quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực; bảo vệ người tố cáo; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức trong việc quản lý công tác giải quyết tố cáo.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định
của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi
phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao
thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng
đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức,
viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ,
công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà
nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
4. Người tố cáo là cá nhân thực hiện việc tố cáo.
5. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi bị tố cáo.
6. Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
7. Giải quyết tố cáo là việc thụ lý, xác minh, kết
luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố
cáo.
Điều 3. Áp dụng pháp luật về tố
cáo và giải quyết tố cáo
1. Tố cáo và giải quyết tố cáo được áp dụng theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp luật khác
có quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo khác với quy định của Luật này thì
áp dụng quy định của luật đó.
2. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác và tin báo về tội
phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tố
cáo
1. Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách
quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp
luật.
2. Việc giải quyết tố cáo phải bảo đảm an toàn cho người
tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình
giải quyết tố cáo.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc tiếp nhận và giải quyết tố cáo theo đúng
quy định của pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có
thể xảy ra; bảo đảm an toàn cho người tố cáo; xử lý nghiêm minh người có hành
vi vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình;
b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo
khi chưa có kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc
tiếp nhận, giải quyết tố cáo mà không tiếp nhận, không giải quyết tố cáo theo
đúng quy định của pháp luật, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết
tố cáo hoặc giải quyết tố cáo trái pháp luật thì phải bị xử lý nghiêm minh; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết tố cáo
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với người giải quyết tố cáo;
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung tố cáo theo quy định của
pháp luật; áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo theo thẩm quyền; xử lý
người có hành vi vi phạm pháp luật theo kết luận nội dung tố cáo; xử lý cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tố cáo.
Điều 7. Chấp hành quyết định xử
lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo
Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo mà không
chấp hành thì phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải
quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và
thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo
trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp
luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện
hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị
tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách
nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố
cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố
cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích
động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người
khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người
giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước,
xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố
cáo.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO, NGƯỜI GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông
tin cá nhân khác;
c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố
cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia
hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục
giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố
cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá
thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của
Luật này;
b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
d) Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
đ) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự
thật của mình gây ra.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của
người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo, việc gia hạn giải
quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải
quyết tố cáo;
b) Được giải trình, đưa ra chứng cứ để chứng minh nội
dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được nhận kết luận nội dung tố cáo;
d) Được bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khi chưa có kết
luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
người cố ý tố cáo sai sự thật, người giải quyết tố cáo trái pháp luật;
e) Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại
do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra theo quy định của pháp
luật;
g) Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Có mặt để làm việc theo yêu cầu của người giải quyết
tố cáo;
b) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý theo kết luận
nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
d) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi trái pháp
luật của mình gây ra.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của
người giải quyết tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người tố cáo đến làm việc, cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà người tố cáo có được;
b) Yêu cầu người bị tố cáo đến làm việc, giải trình về
hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
c) Yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Tiến hành các biện pháp cần thiết để xác minh, thu
thập thông tin, tài liệu làm căn cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; áp dụng hoặc yêu cầu, kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy
định của pháp luật để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
đ) Kết luận nội dung tố cáo;
e) Xử lý kết luận nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Người giải quyết tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong
việc giải quyết tố cáo;
b) Áp dụng các biện pháp bảo vệ cần thiết theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người
tố cáo;
c) Không tiết lộ thông tin về việc giải quyết tố
cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo khi chưa có kết luận
nội dung tố cáo;
d) Thông báo cho người tố cáo về việc thụ lý hoặc không
thụ lý tố cáo, việc chuyển vụ việc tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải
quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
đ) Thông báo cho người bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia
hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục
giải quyết tố cáo; gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố
cáo;
g) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn do hành vi giải quyết
tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO
Điều 12. Nguyên tắc xác định thẩm
quyền
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức
đó giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của
nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức xảy ra trong thời gian công
tác trước đây nay đã chuyển sang cơ quan, tổ chức khác hoặc không còn là cán
bộ, công chức, viên chức được xử lý như sau:
a) Trường hợp người bị tố cáo là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu đã chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà vẫn giữ
chức vụ tương đương thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
của cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm
pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp của cơ quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;
b) Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ
quan, tổ chức khác và giữ chức vụ cao hơn thì do người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đang quản lý người bị tố cáo chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan,
tổ chức quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối
hợp giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ
quan, tổ chức khác và là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đó thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của
cơ quan, tổ chức đó chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã
quản lý người bị tố cáo tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật phối hợp
giải quyết;
c) Trường hợp người bị tố cáo đã chuyển công tác sang cơ
quan, tổ chức khác mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo tại
thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đang quản lý người bị tố cáo phối hợp giải quyết;
d) Trường hợp người bị tố cáo không còn là cán bộ, công
chức, viên chức thì do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo
tại thời điểm có hành vi vi phạm pháp luật chủ trì giải quyết; người đứng đầu
cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.
4. Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ
chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sau
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách mà người bị tố cáo đang công tác chủ trì giải
quyết; người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết.
5. Tố cáo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ
chức đã bị giải thể do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cơ quan, tổ chức
trước khi bị giải thể giải quyết.
6. Tố cáo cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ
chức đó giải quyết.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công
chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau
đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình, công chức, viên chức khác do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau
đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, công chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý trực tiếp.
5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương thuộc
Bộ, cơ quan ngang Bộ được phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức có thẩm
quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, công chức, viên chức khác
do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
6. Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền
sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, công chức, viên chức khác do mình
bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
7. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan ngang Bộ có thẩm
quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cán bộ, công chức, viên chức khác do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
8. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, người đứng đầu, cấp phó
của người đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức khác do mình bổ
nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công
chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sau
đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, công
chức khác do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện công vụ của Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải
quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ của công
chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền sau
đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện công vụ của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Chánh án,
Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của
Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ
của công chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện, công chức khác do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện công vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện công vụ
của công chức do mình quản lý trực tiếp.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm
quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện công vụ của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm nhân dân cấp cao;
Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức khác do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp, của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức,
viên chức, đơn vị trong Kiểm toán nhà nước.
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của đại
biểu Quốc hội khác khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật của đại biểu Hội đồng nhân dân khác khi thực hiện nhiệm vụ đại
biểu Hội đồng nhân dân, trừ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp mình.
Cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn việc bầu Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân.
3. Người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của cán bộ, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp và của
cơ quan, tổ chức do mình quản lý trực tiếp.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan khác
của Nhà nước do người có thẩm quyền bổ nhiệm người đó giải quyết.
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền
sau đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn
vị trực thuộc, công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp.
2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập có thẩm quyền sau đây:
a) Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, công chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản
lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do mình quản lý trực
tiếp.
1. Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền sau
đây:
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực
thuộc hoặc người khác do mình bổ nhiệm;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp.
2. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý
doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, kiểm soát viên do mình bổ nhiệm, quản lý
trực tiếp trong doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội căn cứ vào nguyên tắc xác định thẩm quyền quy định tại Điều 12 của
Luật này hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong tổ chức mình; hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản
lý.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp
người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức,
viên chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người
đó trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Mục 2. HÌNH THỨC TỐ CÁO,
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ BAN ĐẦU THÔNG TIN TỐ CÁO
Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày
trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
1. Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong
đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố
cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố
cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người
cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên,
địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện
cho những người tố cáo.
Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn
tố cáo.
2. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn
tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì
người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại
nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ
xác nhận vào văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố
cáo có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận tố cáo. Người tố cáo có trách nhiệm
tố cáo đến đúng địa chỉ tiếp nhận tố cáo mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tố cáo đã công bố.
Điều 24. Xử lý ban đầu thông tin
tố cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban
đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện
thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải
ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý
tố cáo theo quy định tại Điều 29 của Luật này; trường hợp không đủ điều
kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý
do không thụ lý tố cáo.
2. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo,
phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
3. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết
của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn
nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm
quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.
Điều 25. Tiếp nhận, xử lý thông
tin có nội dung tố cáo
1. Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo nhưng
không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác
định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố
cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy
định tại Điều 22 của Luật này thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không
xử lý theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp thông tin có nội dung tố cáo quy định tại
khoản 1 Điều này có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có
tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm
tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra,
kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.
1. Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:
a) Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ
điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy
định tại Điều 29 của Luật này thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều
kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi
phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để
thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh
tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.
2. Kết quả xử lý tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều
này được thông báo bằng văn bản cho cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố
cáo.
Điều 27. Xử lý tố cáo có dấu hiệu
của tội phạm, áp dụng biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm
1. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo, nếu thấy hành
vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ
quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp
pháp khác của cá nhân thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải áp
dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công
an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi
vi phạm.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 28. Trình tự giải quyết tố
cáo
1. Thụ lý tố cáo.
2. Xác minh nội dung tố cáo.
3. Kết luận nội dung tố cáo.
4. Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố
cáo.
1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 của
Luật này;
b) Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp
không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định
của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm,
hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được
giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng
người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu
nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu,
chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Quyết định thụ lý tố cáo bao gồm các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ ra quyết định;
c) Nội dung tố cáo được thụ lý;
d) Thời hạn giải quyết tố cáo.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người
tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
Điều 30. Thời hạn giải quyết tố
cáo
1. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ
ngày thụ lý tố cáo.
2. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết
tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn
giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
4. Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc
gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố
cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Xác minh nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao
cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội
dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh
nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản.
2. Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm giao xác minh;
b) Người
được giao xác minh nội dung tố cáo;
c) Họ tên,
địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo;
d) Nội dung
cần xác minh;
đ) Thời gian
tiến hành xác minh;
e) Quyền và
trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.
3. Người xác
minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông
tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được
ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ
trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
4. Trong quá
trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị
tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội
dung cần xác minh.
5. Người xác
minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật này theo
phân công của người giải quyết tố cáo.
6. Kết thúc
việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo
người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện
pháp xử lý.
Điều 32. Trách nhiệm của Chánh
thanh tra các cấp và Tổng Thanh tra Chính phủ
1. Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chánh thanh tra
cấp tỉnh, Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh,
kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp khi được giao;
b) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà người đứng đầu cơ
quan, tổ chức cấp dưới trực tiếp của cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp đã
giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước cùng cấp xem xét, giải quyết lại.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận, phân loại, đề xuất việc giải quyết tố cáo
thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xác minh nội dung tố cáo, báo cáo kết quả xác minh,
kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng
Chính phủ khi được giao;
c) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Bộ trưởng, người
đứng đầu cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn
cứ cho rằng việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ xem xét, giải quyết lại.
1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc
một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung
tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người tố cáo rút một phần nội dung tố cáo
thì phần còn lại được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật này; trường
hợp người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo thì thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 34 của Luật này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo mà có
một hoặc một số người tố cáo rút tố cáo thì tố cáo vẫn tiếp tục được giải quyết
theo quy định của Luật này. Người đã rút tố cáo không được hưởng quyền và không
phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 9 của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp người tố cáo rút tố cáo mà người giải quyết
tố cáo xét thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ
xác định việc rút tố cáo do bị đe dọa, mua chuộc hoặc người tố cáo lợi dụng
việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị tố cáo thì vụ
việc tố cáo vẫn phải được giải quyết.
4. Người tố cáo rút tố cáo nhưng có căn cứ xác định người
tố cáo lợi dụng việc tố cáo để vu khống, xúc phạm, gây thiệt hại cho người bị
tố cáo thì vẫn phải chịu trách nhiệm về hành vi tố cáo của mình, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Tạm đình chỉ, đình chỉ
việc giải quyết tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo ra quyết định tạm đình chỉ
việc giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cần đợi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác hoặc đợi kết quả giải quyết vụ việc khác có liên quan;
b) Cần đợi kết quả giám định bổ sung, giám định lại.
2. Khi căn cứ tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không
còn thì người giải quyết tố cáo ra ngay quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo;
thời gian tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo không tính vào thời hạn giải
quyết tố cáo.
3. Người giải quyết tố cáo ra quyết định đình chỉ việc
giải quyết tố cáo khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người tố cáo rút toàn bộ nội dung tố cáo, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này;
b) Người bị tố cáo là cá nhân chết và nội dung tố cáo chỉ
liên quan đến trách nhiệm của người bị tố cáo;
c) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền.
4. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố
cáo phải nêu rõ lý do, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
và gửi đến người tố cáo, người bị tố cáo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định.
Điều 35. Kết luận nội dung tố cáo
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố
cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người
giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo.
2. Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi
vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo là đúng, đúng một phần
hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện;
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết
luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến
người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo.
Điều 36. Việc xử lý kết luận nội
dung tố cáo của người giải quyết tố cáo
1. Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết
luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố
cáo tiến hành việc xử lý như sau:
a) Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp
pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra,
đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
b) Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu
hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện
kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả
xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến nghị trong kết luận
nội dung tố cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.
Điều 37. Việc tố cáo tiếp, giải
quyết lại vụ việc tố cáo
1. Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo
là không đúng quy định của pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố
cáo.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo
tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người đã giải
quyết tố cáo phải xem xét hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo trước đó; trường hợp
cần thiết, làm việc trực tiếp với người tố cáo về nội dung tố cáo tiếp, thu
thập thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan để quyết định xử lý đối
với tố cáo tiếp. Việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là đúng quy
định của pháp luật thì không giải quyết lại vụ việc tố cáo, đồng thời thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo về việc không giải quyết lại;
b) Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó là không
đúng thẩm quyền thì tiến hành giải quyết tố cáo theo thẩm quyền hoặc chuyển
tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo;
c) Trường hợp việc giải quyết tố cáo trước đó có một
trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp giải quyết lại vụ việc tố cáo theo thời hạn, trình
tự, thủ tục giải quyết tố cáo quy định tại Chương này.
3. Việc giải quyết lại vụ việc tố cáo được thực hiện
khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo thiếu
chính xác hoặc thiếu khách quan;
b) Bỏ sót, bỏ lọt thông tin, tài liệu, chứng cứ quan
trọng trong khi xác minh hoặc kết luận nội dung tố cáo;
c) Áp dụng không đúng pháp luật trong quá trình xác minh
hoặc kết luận nội dung tố cáo.
4. Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo bao
gồm các nội dung chính sau đây:
a) Nội dung quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;
b) Kết luận về những nội dung vi phạm trong quá trình
giải quyết tố cáo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp dưới;
c) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
giải quyết tố cáo trước đó;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật trong việc giải quyết tố cáo.
Điều 38. Giải quyết tố cáo trong
trường hợp quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết
1. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 30 của Luật
này mà tố cáo chưa được giải quyết, người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
tố cáo tiếp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có văn bản
yêu cầu người giải quyết tố cáo báo cáo về quá trình giải quyết tố cáo, lý do
về việc chậm giải quyết tố cáo và xác định trách nhiệm giải quyết tố cáo.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp,
người giải quyết tố cáo phải gửi báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều
này; tiếp tục giải quyết tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp và báo cáo kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết tố cáo; thông báo cho người tố cáo biết về
việc xem xét, giải quyết tố cáo; áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với người có thẩm
quyền mà không giải quyết tố cáo theo đúng thời gian quy định.
5. Trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, có dấu hiệu không khách quan thì người đứng
đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết vụ việc tố cáo.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 39. Hồ sơ giải quyết vụ việc
tố cáo
1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Căn
cứ vào vụ việc cụ thể, hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo; báo cáo
hoặc biên bản kiểm tra, xác minh thông tin cá nhân của người tố cáo, biên bản
làm việc trực tiếp với người tố cáo để xác minh nội dung tố cáo;
b) Quyết định thụ lý tố cáo; văn bản giao xác minh nội
dung tố cáo;
c) Biên bản xác minh; kết quả giám định, thông tin, tài
liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh;
d) Văn bản giải trình của người bị tố cáo; biên bản làm
việc với người bị tố cáo về nội dung giải trình;
đ) Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường
hợp người giải quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh nội dung tố
cáo;
e) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo; quyết
định tiếp tục giải quyết tố cáo;
g) Kết luận nội dung tố cáo hoặc quyết định đình chỉ việc
giải quyết tố cáo;
h) Quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo, văn bản
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý;
i) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Đối với việc giải quyết lại vụ việc tố cáo, hồ sơ bao
gồm những tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và các tài liệu sau đây:
a) Đơn tố cáo tiếp hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo tiếp;
văn bản yêu cầu hoặc kiến nghị về việc giải quyết lại vụ việc tố cáo;
b) Kết luận nội dung giải quyết lại vụ việc tố cáo;
c) Quyết định xử lý của người giải quyết lại vụ việc tố
cáo;
d) Các tài liệu khác có liên quan trong quá trình giải
quyết lại vụ việc tố cáo.
3. Hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo phải được đánh số thứ
tự. Việc lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm bí mật thông tin về người tố cáo.
Điều 40. Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo, người giải quyết
tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội dung tố cáo, người
có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công
khai quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
2. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo được thực hiện bằng một hoặc một số hình thức sau
đây:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị tố
cáo công tác;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân
của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi vi phạm bị
tố cáo;
c) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử hoặc mạng thông
tin nội bộ của người đã giải quyết tố cáo, người đã ra quyết định xử lý hành vi
vi phạm bị tố cáo;
d) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Việc công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử
lý hành vi vi phạm bị tố cáo phải bảo đảm không làm tiết lộ thông tin về người
tố cáo và những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC LĨNH VỰC
Điều 41. Nguyên tắc xác định thẩm
quyền
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào
thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Tố cáo nhiều hành vi vi phạm pháp luật thuộc chức năng
quản lý nhà nước của nhiều cơ quan thì các cơ quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp để thống nhất xác định cơ quan có
thẩm quyền chủ trì giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên
quyết định giao cho một cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
giải quyết của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 42. Trình tự, thủ tục giải
quyết tố cáo
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xác minh, kết
luận nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực được thực hiện theo quy định tại các điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28,
29, 30, 31, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và 40 của Luật này, trừ trường hợp quy
định tại Điều 43 của Luật này.
Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật về
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thì việc xử lý hành vi vi phạm đó còn phải
tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có
quy định về thời hạn giải quyết khác với quy định tại Điều 30 của Luật này thì
thời hạn giải quyết tố cáo không được vượt quá thời hạn xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để
xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo;
b) Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực mà mình quản lý, người giải quyết tố cáo tiến hành ngay việc xác minh nội
dung tố cáo, áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật và kịp thời lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật; việc xác minh,
kiểm tra thông tin về người tố cáo được thực hiện trong trường hợp người giải
quyết tố cáo thấy cần thiết cho quá trình xử lý hành vi bị tố cáo;
c) Người giải quyết tố cáo ra quyết định xử lý hành vi vi
phạm pháp luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ giải quyết vụ việc tố cáo được lập chung cùng hồ
sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO
Điều 44. Trách nhiệm của người
giải quyết tố cáo
1. Trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo, căn cứ vào tính
chất, mức độ vi phạm, người giải quyết tố cáo xử lý như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ, người giải quyết tố cáo xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kỷ luật, buộc khắc phục hậu quả
do hành vi vi phạm pháp luật gây ra, áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy
định của pháp luật;
b) Đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực, người giải quyết tố cáo xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp
dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật;
d) Đối với hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu của tội
phạm thì có văn bản chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân
dân có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp xử lý khác thực hiện theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện kết luận nội dung tố cáo.
Điều 45. Trách nhiệm của người bị
tố cáo
1. Thực hiện kịp thời, đúng thời hạn và đầy đủ các nghĩa
vụ đã được xác định tại kết luận nội dung tố cáo.
2. Trường hợp tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ, người bị tố cáo phải báo cáo và chịu trách nhiệm
trước người giải quyết tố cáo, trước pháp luật về việc thực hiện kết luận nội
dung tố cáo.
Điều 46. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Thực hiện kịp thời, đúng thời hạn và đầy đủ các nghĩa
vụ có liên quan đã được xác định tại kết luận nội dung tố cáo.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
phối hợp với người giải quyết tố cáo để xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố
cáo theo quy định của pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện kết
luận nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm của mình.
Điều 47. Người được bảo vệ, phạm
vi bảo vệ
1. Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin
của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài
sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (gọi chung là người được bảo vệ).
2. Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, trừ
trường hợp người tố cáo tự tiết lộ.
3. Khi có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính
mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy định tại khoản 1 Điều
này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập,
phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm
quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng
biện pháp bảo vệ cần thiết.
Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của
người được bảo vệ
1. Người được bảo vệ có các quyền sau đây:
a) Được biết về các biện pháp bảo vệ;
b) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ khi được áp dụng
biện pháp bảo vệ;
c) Đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện
pháp bảo vệ;
d) Từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ;
đ) Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong trường hợp người tố cáo đã đề nghị người
giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mà không
áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp dụng không kịp thời, không đúng quy định của
pháp luật, gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho người
được bảo vệ.
2. Người được bảo vệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ;
b) Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ;
c) Thông báo kịp thời đến cơ quan áp dụng biện pháp bảo
vệ về những vấn đề phát sinh trong thời gian được bảo vệ.
Điều 49. Cơ quan có thẩm quyền
áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật
thông tin, vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền quản lý
và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp không
thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.
2. Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có trách
nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo.
3. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người được bảo vệ.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên
chức, lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí công tác, việc
làm của người được bảo vệ.
5. Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp, cơ
quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện
việc bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe,
tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
BẢO VỆ
Điều 50. Đề nghị áp dụng biện
pháp bảo vệ
1. Khi có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật
này thì người tố cáo có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện
pháp bảo vệ.
2. Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
b) Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của
người cần được bảo vệ;
c) Lý do và nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo.
3. Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp
đến đề nghị hoặc thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng
biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn
bản.
Điều 51. Xem xét, quyết định bảo
vệ người tố cáo
1. Khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và xét
thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc trong quá trình giải
quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo thấy có căn cứ quy định tại khoản 3 Điều
47 của Luật này thì người giải quyết tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng
biện pháp bảo vệ cần thiết.
2. Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của người giải
quyết tố cáo, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp
bảo vệ.
3. Trường hợp đề nghị của người tố cáo không có căn cứ
hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền
áp dụng biện pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do
cho người tố cáo.
Điều 52. Quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ
1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ra
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
2. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ bao gồm các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ ra quyết định;
c) Họ tên, địa chỉ của người được bảo vệ;
d) Nội dung, biện pháp bảo vệ; trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp bảo vệ;
đ) Thời điểm bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.
3. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người
được bảo vệ, người giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
4. Sau khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo vệ phải tổ chức
thực hiện ngay việc bảo vệ; trường hợp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc bảo vệ.
5. Thời gian bảo vệ được tính từ thời điểm bắt đầu thực
hiện biện pháp bảo vệ cho đến khi việc áp dụng biện pháp bảo vệ được chấm dứt
theo quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật này.
Điều 53. Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân
1. Cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ có trách
nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tổ chức việc áp dụng các biện pháp bảo vệ; chịu trách nhiệm về quyết
định của mình;
b) Lập, quản lý, lưu trữ và khai thác hồ sơ áp dụng
biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật;
c) Theo dõi, giải quyết những vướng mắc phát sinh; gửi
báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc áp
dụng biện pháp bảo vệ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện kịp thời, đầy đủ yêu cầu, đề nghị của cơ
quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp không thực hiện được yêu
cầu, đề nghị đó thì phải báo cáo hoặc thông báo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý
do đến cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;
b) Báo cáo hoặc thông báo bằng văn bản về kết quả thực
hiện việc bảo vệ cho cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều 54. Thay đổi, bổ sung, chấm
dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Cơ quan đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ có
thể thay đổi, bổ sung việc áp dụng biện pháp bảo vệ nếu xét thấy cần thiết hoặc
trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của người được bảo vệ.
2. Việc áp dụng biện pháp bảo vệ chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Người giải quyết tố cáo đã ra kết luận nội dung tố
cáo hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết tố cáo;
b) Cơ quan đã quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quyết
định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ khi xét thấy căn cứ áp dụng biện pháp
bảo vệ không còn hoặc theo đề nghị bằng văn bản của người được bảo vệ.
3. Quyết định thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng
biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, người giải quyết tố cáo và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 55. Hồ sơ áp dụng biện
pháp bảo vệ
1. Việc bảo vệ người tố cáo phải được lập thành hồ sơ.
2. Căn cứ vào vụ việc cụ thể, hồ sơ áp dụng biện pháp
bảo vệ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố
cáo; yêu cầu hoặc đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người giải quyết tố
cáo;
b) Kết quả xác minh thông tin về đề nghị áp dụng biện
pháp bảo vệ;
c) Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp
dụng biện pháp bảo vệ;
đ) Quyết định thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ;
e) Văn bản yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phối hợp áp dụng biện pháp bảo vệ;
g) Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ;
h) Quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ;
i) Tài liệu khác có liên quan đến việc áp dụng biện
pháp bảo vệ.
Điều 56. Biện pháp bảo vệ bí mật
thông tin
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi tiếp nhận,
chuyển đơn tố cáo, giải quyết tố cáo căn cứ vào tình hình cụ thể quyết định áp
dụng biện pháp sau đây:
1. Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin
cá nhân khác của người tố cáo trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, tài
liệu do người tố cáo cung cấp;
2. Lược bỏ họ tên, địa chỉ, bút tích, các thông tin cá
nhân khác của người tố cáo ra khỏi đơn tố cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm
theo để quản lý theo chế độ mật khi giao cơ quan, tổ chức, cá nhân xác minh nội
dung tố cáo;
3. Bố trí thời gian, địa điểm, lựa chọn phương thức làm
việc phù hợp để bảo vệ bí mật thông tin cho người tố cáo khi làm việc trực tiếp
với người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
4. Áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật;
5. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng
biện pháp cần thiết để giữ bí mật thông tin của người tố cáo.
Điều 57. Biện pháp bảo vệ vị trí
công tác, việc làm
1. Biện pháp bảo vệ vị trí công tác, việc làm của người
được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:
a) Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định
xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người
được bảo vệ;
b) Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản
thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;
c) Xem xét bố trí công tác khác cho người được bảo vệ nếu
có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành
vi trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người được bảo vệ.
2. Biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là
người làm việc theo hợp đồng lao động bao gồm:
a) Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi
phạm; khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ
việc làm cho người được bảo vệ;
b) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Biện pháp bảo vệ tính
mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm
1. Đưa người được bảo vệ đến nơi an toàn.
2. Bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ để trực tiếp
bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm cho người được
bảo vệ tại nơi cần thiết.
3. Áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn chặn, xử lý hành
vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân
phẩm của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu người có hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại
đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ chấm
dứt hành vi vi phạm.
5. Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 59. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải
quyết tố cáo trong phạm vi cả nước; trực tiếp quản lý công tác giải quyết tố
cáo của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
2. Thanh tra Chính phủ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi thẩm
quyền của Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, quản lý công tác giải quyết tố cáo; hằng năm gửi báo cáo về công tác
giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình đến Chính phủ
để tổng hợp báo cáo Quốc hội.
2. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, cơ quan khác của Nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở địa phương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quản lý
công tác giải quyết tố cáo; hằng năm gửi báo cáo về công tác giải quyết tố cáo
trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình đến Ủy ban nhân dân cùng cấp để
tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân.
3. Căn cứ vào Luật này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác của Nhà nước không
thuộc hệ thống hành chính nhà nước, cơ quan có thẩm quyền của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tố cáo và
giải quyết tố cáo trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình phù hợp với đặc thù tổ
chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 61. Trách nhiệm thông tin,
báo cáo trong công tác giải quyết tố cáo
1. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước và gửi báo cáo đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam về công tác giải quyết tố cáo.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết tố cáo trong
phạm vi quản lý của cơ quan mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp, cơ quan cấp trên trực tiếp và thông báo đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp về công tác giải quyết tố cáo trong phạm vi địa phương và
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình.
Người tố cáo trung thực, tích cực cộng tác với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Xử lý hành vi vi phạm
của người giải quyết tố cáo
Người giải quyết tố cáo có hành vi quy định tại Điều 8
của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải quyết
tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo
quy định của pháp luật.
Người có trách nhiệm chấp hành quyết định xử lý hành vi
vi phạm bị tố cáo nếu không chấp hành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mà không áp
dụng biện pháp cần thiết để xử lý kịp thời đối với người giải quyết tố cáo có
hành vi vi phạm quy định tại Điều 63 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 65. Xử lý hành vi vi phạm
của người tố cáo và những người khác có liên quan
Người tố cáo và những người khác có liên quan có hành vi
quy định tại Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật
về tố cáo và giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
2. Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Tố cáo đã được thụ lý, đang xem xét và chưa có kết
luận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục giải quyết theo
quy định của Luật Tố cáo số 03/2011/QH13.
Chính phủ quy định chi tiết Chương VI của Luật này và
các điều, khoản được giao trong Luật; quy định về tố cáo và giải quyết tố
cáo trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét