|
|
Luật số:
28/2004/QH 11 |
Hà Nội, ngày03 tháng 12 năm 2004 |
LUẬT
ĐIỆN LỰC
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về điện lực.
Luật này quy định
về quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực; tiết kiệm điện; thị trường điện
lực; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện;
bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
Luật này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện hoặc có các hoạt động
khác liên quan đến điện lực tại Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động
điện lực là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực quy hoạch,
đầu tư phát triển điện lực, phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ
hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ
điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.
2. Đơn vị điện
lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực,
bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động
khác có liên quan.
3. Lưới điện
là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền
dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt
thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối.
4. Bán buôn
điện là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực này cho đơn vị điện lực khác
để bán lại cho bên thứ ba.
5. Bán lẻ điện
là hoạt động bán điện của đơn vị điện lực cho khách hàng sử dụng điện.
6. Khách hàng
sử dụng điện là tổ chức, cá nhân mua điện để sử dụng, không bán lại cho tổ
chức, cá nhân khác.
7. Khách hàng
sử dụng điện lớn là khách hàng sử dụng điện có công suất và sản lượng tiêu
thụ lớn theo quy định của Bộ Công nghiệp phù hợp với
từng thời kỳ phát triển của hệ thống điện.
8. Biểu giá
điện là bảng kê các mức giá và khung giá điện cụ thể áp dụng cho các đối
tượng mua bán điện theo các điều kiện khác nhau.
9. Khung giá
điện là phạm vi biên độ dao động cho phép của giá điện giữa giá thấp nhất
(giá sàn) và giá cao nhất (giá trần).
10. Hệ thống
điện quốc gia là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các
trang thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau và được chỉ huy thống nhất trong
phạm vi cả nước.
11. Điều tiết
điện lực là tác động của Nhà nước vào các hoạt động điện lực và thị trường
điện lực nhằm cung cấp điện an toàn, ổn định, chất lượng, sử dụng điện tiết
kiệm, có hiệu quả và bảo đảm tính công bằng, minh bạch, đúng quy định của pháp
luật.
12. Điều độ hệ
thống điện là hoạt động chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện, truyền tải
điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia theo quy trình, quy phạm kỹ thuật và phương thức vận hành đã được xác định.
13. Điều hành
giao dịch thị trường điện lực là hoạt động quản lý và điều phối các giao
dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.
14. Thiết bị đo
đếm điện là thiết bị đo công suất, điện năng, dòng điện, điện áp, tần số,
hệ số công suất, bao gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các
thiết bị, phụ kiện kèm theo.
15. Trộm cắp
điện là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động nhằm làm sai
lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị điện khác có liên quan đến đo
đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy điện
gian lận khác.
16. Công trình
điện lực là tổ hợp các phương tiện, máy móc, thiết bị, kết cấu xây dựng phục vụ
trực tiếp cho hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ
thống điện, mua bán điện; hệ thống bảo vệ công trình điện lực; hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ
khác.
Điều
4. Chính sách phát triển điện lực
1. Phát triển điện
lực bền vững trên cơ sở khai thác tối ưu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu điện
năng phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội với chất lượng ổn
định, an toàn và kinh tế, dịch vụ văn minh, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh
và an ninh năng lượng quốc gia.
4.
Đẩy mạnh việc khai thác và sử dụng các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo
để phát điện.
Điều
5. Hợp tác quốc tế trong hoạt động điện lực
Mở rộng hợp tác
quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế về hoạt động điện lực trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền quốc gia và các bên cùng có lợi. Nhà nước khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động điện
lực tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân ở trong nước hợp tác với tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế trong hoạt động điện lực.
Điều
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về điện lực
1. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị điện lực
trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng
và trường học tổ chức phổ biến, giáo dục và hướng dẫn nhân dân sử dụng điện an toàn,
tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
điện lực.
2. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi trách nhiệm của mình phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tuyên
truyền, vận động nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về điện lực.
Điều
7. Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Phá hoại các
trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.
2. Hoạt động điện
lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.
3. Đóng, cắt điện
trái quy định của pháp luật.
4. Vi phạm các quy
định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng
điện.
5. Cản trở việc
kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
6. Trộm cắp điện.
7. Sử dụng điện để
bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại
Điều 59 của Luật này.
8. Vi phạm các quy
định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây
và trạm điện.
9. Cung cấp
thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.
10. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu, phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động
điện lực và sử dụng điện.
11. Các hành vi
khác vi phạm quy định của pháp luật về điện lực.
QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều
8. Quy hoạch phát triển điện lực
2. Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được lập cho từng giai
đoạn mười năm và có định hướng cho mười năm tiếp theo.
Quy hoạch phát
triển điện lực địa phương được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương và phải phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc
gia và các quy hoạch khác có liên quan. Quy hoạch phát triển điện lực địa
phương được lập cho từng giai đoạn năm năm và có định hướng cho năm năm tiếp
theo.
4. Mọi tổ chức, cá
nhân phải tuân theo quy hoạch phát triển điện lực đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều
9. Lập, phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển điện lực
Điều
10. Kinh phí cho công tác quy hoạch
1. Ngân sách trung
ương cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh
quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
2. Ngân sách tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cấp kinh phí để thực hiện nhiệm vụ lập, thẩm
định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực
địa phương.
3. Nhà nước có
chính sách huy động các nguồn kinh phí khác cho công tác lập quy hoạch phát
triển điện lực.
4. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp ban hành định mức
chi để lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực.
Điều
11. Đầu tư phát triển điện lực
5. Bộ Công nghiệp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục
các dự án điện lực thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và các dự án đầu tư đã
được cấp phép.
Điều
12. Sử dụng đất cho các công trình điện lực
1. Căn cứ quy
hoạch phát triển điện lực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm bố trí
đủ quỹ đất cho xây dựng các công trình điện lực.
2. Chủ đầu tư khi
lập dự án đầu tư công trình điện lực phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng
và phương án đền bù, giải phóng mặt bằng.
3. Sau khi dự án
đầu tư điện lực đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
giao đất, cho thuê đất để chủ đầu tư thực hiện dự án.
4. Uỷ ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với chủ đầu tư dự án điện lực lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định cư; bồi thường thiệt hại về đất đai,
tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án và hành lang an toàn của công
trình điện lực.
TIẾT KIỆM TRONG PHÁT
ĐIỆN, TRUYỀN TẢI,PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều
13. Chính sách và biện pháp khuyến khích, thúc đẩy tiết kiệm điện
1. Nhà nước hỗ
trợ, khuyến khích tiết kiệm điện bằng các chính sách sau đây:
a) Khuyến khích
sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, áp dụng ưu đãi về thuế đối với sản phẩm
thuộc danh mục sản phẩm tiết kiệm điện và trang thiết bị, vật tư, dây chuyền
công nghệ nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiết kiệm điện;
b) Dự án ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án đầu tư sản xuất các
sản phẩm tiết kiệm điện hoặc dự án đầu tư nhằm mục đích tiết kiệm điện được vay
vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
c) Dự án đầu tư
phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái
tạo được hưởng ưu đãi về đầu tư, giá điện và thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây
dựng các chương trình, dự án thúc đẩy sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả; bố
trí kinh phí thích đáng cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ
mục tiêu tiết kiệm điện.
3. Căn cứ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, Bộ Công nghiệp phối hợp với
các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm
năng lượng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều
14. Tiết kiệm trong phát điện
1. Đơn vị phát
điện có trách nhiệm lựa chọn công nghệ phát điện tiên tiến, có hiệu suất cao và
thực hiện phương thức vận hành tối ưu thiết bị phát điện để tiết kiệm nhiên
liệu và các nguồn năng lượng dùng phát điện, góp phần bảo đảm an ninh năng
lượng quốc gia.
2. Hệ thống điện
tự dùng trong nhà máy phát điện phải được thiết kế, lắp đặt hợp lý và phải bố
trí sử dụng trong quá trình vận hành phù hợp với yêu cầu tiết kiệm điện tự
dùng.
Điều
15. Tiết kiệm trong truyền tải, phân phối điện
Hệ thống đường dây
tải điện và trạm điện phải bảo đảm các thông số và tiêu chuẩn kinh tế - kỹ
thuật tiên tiến, được vận hành với phương thức tối ưu nhằm đáp ứng yêu cầu cung
cấp điện ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu tổn thất điện năng.
Điều
16. Tiết kiệm trong sử dụng điện
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng điện cho sản xuất có trách nhiệm:
b) Cải tiến, hợp
lý hóa quy trình sản xuất, áp dụng công nghệ và trang thiết bị sử dụng điện có
suất tiêu hao điện năng thấp để tiết kiệm điện;
c) Hạn chế tối đa
việc sử dụng thiết bị điện công suất lớn vào giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải
hệ thống điện;
d) Bảo đảm hệ số
công suất theo tiêu chuẩn kỹ thuật và hạn chế tối đa việc sử dụng non tải thiết
bị điện;
2. Việc định giá
bán lẻ điện cho sản xuất, sinh hoạt và dịch vụ phải bảo đảm thúc đẩy tổ chức,
cá nhân sử dụng tiết kiệm điện, khuyến khích sử dụng điện trong giờ thấp điểm,
giảm sử dụng điện trong giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.
3. Tổ chức, cá
nhân sản xuất hoặc nhập khẩu trang thiết bị chiếu sáng, thông gió, điều hòa,
bơm nước, cung cấp nước nóng, thang máy và các trang thiết bị phục vụ sinh hoạt
khác phải bảo đảm các chỉ tiêu tiêu hao điện năng tiên tiến nhằm giảm chi phí
điện năng, góp phần thực hiện tiết kiệm điện.
4. Cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng tiết kiệm điện trong phạm vi cơ
quan, tổ chức mình.
5. Chính phủ chỉ
đạo việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn tiêu hao điện năng cho các loại
sản phẩm, hàng hóa sử dụng điện.
NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
CỦA THỊ TRƯỜNG ĐIỆN LỰC
2. Tôn trọng quyền
được tự chọn đối tác và hình thức giao dịch của các đối tượng mua bán điện trên
thị trường phù hợp với cấp độ phát triển của thị trường điện lực.
3. Nhà nước điều
tiết hoạt động của thị trường điện lực nhằm bảo đảm phát triển hệ thống điện
bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định, hiệu quả.
Điều
18. Hình thành và phát triển thị trường điện lực
1. Thị trường điện
lực được hình thành và phát triển theo thứ tự các cấp độ
sau đây:
a) Thị trường phát
điện cạnh tranh;
b) Thị trường bán
buôn điện cạnh tranh;
c) Thị trường bán
lẻ điện cạnh tranh.
Điều
19. Đối tượng tham gia thị trường điện lực
1. Đơn vị phát
điện.
2. Đơn vị truyền
tải điện.
3. Đơn vị phân
phối điện.
4. Đơn vị bán buôn
điện.
5. Đơn vị bán lẻ
điện.
6. Đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia.
7. Đơn vị điều
hành giao dịch thị trường điện lực.
8. Khách hàng sử
dụng điện.
Điều
20. Mua bán điện trên thị trường điện lực
1. Đối tượng mua
bán điện trên thị trường điện lực bao gồm:
a) Đơn vị phát
điện;
b) Đơn vị bán buôn
điện;
c) Đơn vị bán lẻ
điện;
d) Khách hàng sử
dụng điện.
2. Việc mua bán
điện trên thị trường điện lực được thực hiện theo hai hình thức sau đây:
a) Mua bán thông
qua hợp đồng có thời hạn giữa bên bán điện và bên mua điện;
b) Mua bán giao
ngay giữa bên bán điện và bên mua điện thông qua đơn vị điều hành giao dịch thị
trường điện lực.
3. Đơn vị điều
hành giao dịch thị trường điện lực chịu trách nhiệm điều hoà, phối hợp hoạt
động giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện lực.
Điều
21. Hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực
1. Các quy định
chủ yếu về hoạt động giao dịch trên thị trường điện lực bao gồm:
a) Quyền và nghĩa
vụ của các đối tượng tham gia thị trường điện lực phù hợp với cấp độ phát triển
của thị trường điện lực;
b) Đặc tính kỹ
thuật của các trang thiết bị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện;
c) Điều độ hệ
thống điện quốc gia trong thị trường điện lực;
d) Quy trình xử lý
sự cố;
đ) Mua bán điện
giao ngay trên thị trường điện lực;
e) Chào giá và xác
định giá thị trường;
g) Lập hoá đơn và
thanh toán giữa các đối tượng mua bán điện quy định tại khoản 1 Điều 20 của
Luật này và các đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ;
h) Cung cấp các
dịch vụ phụ trợ và phí dịch vụ phụ trợ;
i) Xử lý vi phạm
và giải quyết tranh chấp, khiếu nại về hoạt động mua bán điện và các dịch vụ
phụ trợ trên thị trường điện lực;
k) Cung cấp, công
bố thông tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện
lực.
2. Nội dung chủ
yếu của điều hành giao dịch trên thị trường điện lực bao gồm:
a) Kiểm soát hoạt
động giao dịch của các đối tượng tham gia thị trường điện lực để bảo đảm cho
thị trường hoạt động theo đúng các quy định về điều hành giao dịch thị trường,
thoả thuận giữa các bên và các quy định khác của pháp luật;
b) Công bố giá
điện giao ngay và các loại phí dịch vụ được quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Cung cấp các
dịch vụ giao dịch và lập hoá đơn thanh toán đối với phần điện năng và công suất
được mua bán theo hình thức giao ngay và các dịch vụ phụ trợ;
d) Tiếp nhận và xử
lý các kiến nghị liên quan đến hoạt động giao dịch mua bán điện trên thị trường
điện lực để bảo đảm sự ổn định, hiệu quả và ngăn chặn các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh;
đ) Cung cấp thông
tin liên quan đến hoạt động, điều hành giao dịch trên thị trường điện lực cho
các bên liên quan;
e) Báo cáo về hoạt
động giao dịch mua bán điện trên thị trường điện lực với cơ quan điều tiết điện
lực.
3. Bộ Công nghiệp quy định các nội dung tại khoản 1 và hướng
dẫn các nội dung tại khoản 2 Điều này phù hợp với từng cấp độ phát triển của
thị trường điện lực; quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị
điều hành giao dịch thị trường điện lực.
MUA BÁN ĐIỆN VÀ DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN THEO HỢP ĐỒNG CÓ
THỜI HẠN
Điều
22. Hợp đồng mua bán điện có thời hạn
Hợp đồng mua bán
điện có thời hạn phải được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau đây:
1. Chủ thể hợp
đồng;
2. Mục đích sử
dụng;
3. Tiêu chuẩn và
chất lượng dịch vụ;
4. Quyền và nghĩa
vụ của các bên;
5. Giá điện,
phương thức và thời hạn thanh toán;
6. Điều kiện chấm
dứt hợp đồng;
7. Trách nhiệm do
vi phạm hợp đồng;
8. Thời hạn của
hợp đồng;
9. Các nội dung
khác do hai bên thoả thuận.
1. Bên mua điện
phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán
điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền
điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận
lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Bên mua điện
chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán
điện.
3. Bên bán điện
thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản
tiền thu thừa.
4. Lãi suất của số
tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không
vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài
khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.
5. Bên mua điện có
quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận
được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong
thời hạn mười lăm ngày. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán
điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc
hoà giải. Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành,
bên mua điện có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán
tiền điện và bên bán điện không được ngừng cấp điện.
2. Thiết bị đo đếm điện phải phù hợp với Tiêu chuẩn
Việt Nam và được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm chuẩn và niêm phong.
Điều
25. Kiểm định thiết bị đo đếm điện
3. Khi có nghi ngờ
thiết bị đo đếm điện không chính xác, bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán
điện kiểm tra; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên mua
điện, bên bán điện phải kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế xong. Trường hợp không
đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của bên bán điện, bên mua
điện có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng
điện tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được đề nghị của bên mua điện, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động điện lực và sử dụng điện tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm
định.
4. Chi phí cho
việc kiểm định thiết bị đo đếm điện theo quy định tại khoản 3 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ
chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện hoạt động theo đúng Tiêu
chuẩn Việt Nam thì bên mua điện phải trả phí kiểm định;
b) Trường hợp tổ
chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm điện hoạt động không đúng Tiêu
chuẩn Việt Nam thì bên bán điện phải trả phí kiểm định.
5. Trường hợp tổ
chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của thiết bị đo đếm điện vượt quá
số lượng điện sử dụng thực tế thì bên bán điện phải hoàn trả khoản tiền thu
thừa cho bên mua điện.
Điều
26. Bảo đảm chất lượng điện năng
1. Đơn vị phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện phải bảo đảm điện áp, tần số dòng điện
phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, công suất, điện năng và thời gian cung cấp
điện theo hợp đồng. Trường hợp không bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, tần số dòng
điện, công suất, điện năng và thời gian cung cấp điện theo hợp đồng đã ký mà
gây thiệt hại cho bên mua điện thì bên bán điện phải bồi thường cho bên mua
điện theo quy định của pháp luật.
2. Bên mua điện có
trách nhiệm bảo đảm các trang thiết bị sử dụng điện của mình hoạt động an toàn
để không gây ra sự cố cho hệ thống điện, không làm ảnh hưởng đến chất lượng
điện áp của lưới điện.
Điều
27. Ngừng, giảm mức cung cấp điện
1. Trường hợp
ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều 23 của Luật này, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết
trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách
thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc các
hình thức thông tin khác.
2. Trường hợp
ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện khẩn cấp do sự cố, do sự kiện bất khả kháng
mà bên bán điện không kiểm soát được có nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng
cho người, trang thiết bị hoặc do thiếu nguồn điện đe dọa đến an toàn của hệ
thống điện thì đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện được ngừng
hoặc giảm mức cung cấp điện đối với bên mua điện để xử lý và trong thời hạn 24
giờ phải thông báo cho bên mua điện biết nguyên nhân, dự kiến thời gian cấp
điện trở lại.
3. Trường hợp đơn
vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trái các quy định về ngừng, giảm
mức cung cấp điện thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên mua điện theo quy định
của pháp luật.
4. Trường hợp bên
mua điện không thực hiện đúng các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này thì bên bán điện có quyền
ngừng cấp điện cho bên mua điện.
Điều
28. Mua bán điện với nước ngoài
1. Việc mua bán
điện với nước ngoài phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và được
ghi trong giấy phép hoạt động điện lực.
2. Việc mua bán
điện với nước ngoài thông qua hệ thống điện quốc gia phải bảo đảm các nguyên
tắc sau đây:
a) Không làm ảnh
hưởng đến độ an toàn, tin cậy và tính ổn định trong vận hành hệ thống điện quốc
gia;
b) Đáp ứng các
tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm quản
lý vận hành hệ thống điện quốc gia;
3. Khách hàng sử
dụng điện ở khu vực biên giới được mua điện trực tiếp với nước ngoài không qua
hệ thống điện quốc gia nhưng phải bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn điện và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển điện lực có lợi nhuận hợp lý, tiết
kiệm tài nguyên năng lượng, sử dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo
không gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động điện lực, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở nông thôn, miền núi, hải đảo.
2. Khuyến khích sử
dụng điện tiết kiệm và có hiệu quả.
5. Bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện.
Điều
30. Căn cứ lập và điều chỉnh giá điện
1. Chính sách giá
điện.
2. Điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, thu nhập của người dân trong từng thời kỳ.
3. Quan hệ cung
cầu về điện.
4. Các chi phí sản
xuất, kinh doanh điện và lợi nhuận hợp lý của đơn vị điện lực.
5. Cấp độ phát
triển của thị trường điện lực.
Điều
31. Giá điện và các loại phí
4. Giá mua bán
điện giao ngay được hình thành theo thời điểm giao dịch trên thị trường điện
lực và do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố phù hợp với
quy định tại điểm e và điểm h khoản 1 Điều 21 của Luật này.
Điều
32. Đối tượng, điều kiện được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện
lực
2. Tổ chức, cá
nhân được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có dự án hoặc
phương án hoạt động điện lực khả thi;
b) Có hồ sơ hợp lệ
đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực;
c) Người quản trị,
người điều hành có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
lĩnh vực hoạt động điện lực.
Điều
33. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
1. Đơn đề nghị
cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực.
2. Dự án hoặc
phương án hoạt động điện lực.
3. Báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án hoạt động điện lực đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Danh sách, lý
lịch, các văn bằng chứng minh năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của người quản trị, người điều hành đơn vị điện lực.
Điều
34. Trường hợp miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực
1. Các trường hợp
sau đây được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực:
a) Tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để tự sử dụng, không bán điện cho tổ chức,
cá nhân khác;
b) Tổ chức, cá
nhân hoạt động phát điện có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định
của Bộ Công nghiệp;
c) Tổ chức, cá
nhân kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện với công
suất nhỏ hơn 50 kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng
sử dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo;
d) Đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực.
2. Tổ chức, cá
nhân được miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 Điều
này phải tuân thủ các quy trình, quy phạm quản lý vận
hành, các quy định về giá điện, điều kiện về kỹ thuật, an toàn của Luật này.
3. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, kiểm tra tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều
35. Nội dung của giấy phép hoạt động điện lực
1. Tên, địa chỉ
trụ sở của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
2. Loại hình hoạt
động điện lực.
3. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực.
4. Phạm vi hoạt
động điện lực.
5. Kỹ thuật, công
nghệ sử dụng trong hoạt động điện lực.
6. Thời hạn của
giấy phép hoạt động điện lực.
Điều
36. Thời hạn cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
Trong thời hạn ba
mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải cấp hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực; trường hợp
từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
37. Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
Tổ chức, cá nhân
bị thu hồi giấy phép hoạt động điện lực trong các trường hợp sau đây:
1. Không triển
khai hoạt động sau sáu tháng kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động điện lực;
2. Không bảo
đảm các điều kiện hoạt động điện lực theo quy định của Luật này;
3. Không thực hiện
đúng các nội dung ghi trong giấy phép hoạt động điện lực;
4. Cho thuê, cho
mượn, tự ý sửa chữa giấy phép hoạt động điện lực.
Điều
38. Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
1. Bộ Công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các đơn
vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có đấu nối với hệ thống điện quốc
gia, đơn vị bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực.
2. Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có hoạt động
điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.
3. Cơ quan cấp
giấy phép hoạt động điện lực có quyền sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép hoạt
động điện lực. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải phù hợp
với khả năng thực hiện của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
4. Việc cấp giấy
phép hoạt động điện lực về phát điện, truyền tải, phân phối điện phải phù hợp
với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA ĐƠN
VỊ ĐIỆN LỰC VÀ KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều
39. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phát điện
1. Đơn vị phát
điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động phát
điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Đấu nối vào hệ
thống điện quốc gia khi đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Bán điện cho
bên mua điện theo hợp đồng có thời hạn và chào giá bán điện giao ngay trên thị
trường điện lực;
d) Được cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phát điện;
đ) Đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy phạm,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động phát điện;
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị phát
điện có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tuân thủ các quy trình, quy phạm về vận hành nhà máy điện, lưới điện;
b) Tuân thủ phương
thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia;
c) Xử lý sự cố;
d) Trường hợp có
nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng
hoặc giảm mức phát điện nếu không có giải pháp khác;
đ) Tuân thủ các
quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
e) Báo cáo về khả
năng sẵn sàng phát điện, mức dự phòng công suất, tình hình thực hiện phương
thức vận hành của nhà máy điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện
quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực, cơ quan điều tiết
điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động phát điện;
h) Thông báo ngay
cho đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan
khi có sự cố về phát điện;
k) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
40. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị truyền tải điện
1. Đơn vị truyền
tải điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động
truyền tải điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Xây dựng và
trình duyệt phí truyền tải điện;
c) Được cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động truyền tải điện;
d) Đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy phạm,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động truyền tải điện;
đ) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị truyền
tải điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm lưới
điện và các trang thiết bị truyền tải điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;
b) Bảo đảm cung
cấp dịch vụ truyền tải và các dịch vụ phụ trợ cho các bên có liên quan, trừ
trường hợp lưới điện bị quá tải theo xác nhận của cơ quan điều tiết điện lực;
c) Tuân thủ phương
thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia;
d) Xử lý sự cố;
đ) Trường hợp có
nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng
hoặc yêu cầu đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia giảm mức truyền tải điện nếu
không có giải pháp khác;
g) Báo cáo về khả
năng sẵn sàng truyền tải, độ dự phòng của trang thiết bị truyền tải điện theo
yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
h) Thông báo ngay
cho đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan
khi có sự cố về lưới điện truyền tải;
i) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
41. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị phân phối điện
1. Đơn vị phân
phối điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động phân
phối điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;
b)
Xây dựng và trình duyệt phí phân phối điện;
d) Được cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động phân phối điện;
đ) Đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy phạm,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ hoạt động phân phối điện;
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị phân
phối điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm lưới
điện và các trang thiết bị phân phối điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy;
b) Bảo đảm cung
cấp dịch vụ phân phối điện cho khách hàng sử dụng điện, đơn vị bán lẻ điện, đơn
vị bán buôn điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an
toàn theo hợp đồng, trừ trường hợp lưới điện phân phối bị quá tải theo xác nhận
của cơ quan điều tiết điện lực;
d) Thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về quản lý nhu cầu sử dụng điện;
đ) Tuân thủ phương
thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia;
e) Báo cáo về khả
năng sẵn sàng vận hành, mức dự phòng của lưới điện và trang thiết bị phân phối
điện, nhu cầu sử dụng điện trên địa bàn hoạt động của mình theo yêu cầu của đơn
vị điều độ hệ thống điện quốc gia, đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện
lực, cơ quan điều tiết điện lực hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Xử lý sự cố;
h) Trường hợp có
nguy cơ đe doạ đến tính mạng con người và an toàn của trang thiết bị phải ngừng
hoặc giảm mức phân phối điện nếu không có giải pháp khác;
i) Khôi phục việc
cấp điện chậm nhất là 2 giờ kể từ khi phát hiện sự cố hoặc nhận được thông báo
của bên mua điện; trường hợp không thực hiện được trong thời hạn trên thì phải
thông báo ngay cho bên mua điện về nguyên nhân và dự kiến thời gian cấp điện trở
lại;
k) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
42. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia
1. Đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia có các quyền sau đây:
a) Chỉ huy, điều
khiển các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện thực hiện phương
thức vận hành hệ thống điện quốc gia;
b) Được điều chỉnh
kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện;
c) Chỉ huy xử lý
các tình huống khẩn cấp hoặc bất thường trong hệ thống điện quốc gia; huy động
công suất, điện năng của các nhà máy điện trong hệ thống điện quốc gia; chỉ huy
việc thao tác lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối; ngừng hoặc giảm mức
cung cấp điện trong trường hợp có nguy cơ đe doạ đến sự vận hành an toàn, tin
cậy của hệ thống điện quốc gia;
d) Yêu cầu các đơn
vị điện lực có liên quan cung cấp thông tin về đặc tính kỹ thuật, khả năng sẵn
sàng tham gia vận hành và mang tải của các trang thiết bị phát điện, truyền tải
điện và phân phối điện; nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để xác định phương
thức vận hành hệ thống điện quốc gia;
đ) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị điều độ
hệ thống điện quốc gia có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm vận
hành hệ thống điện quốc gia an toàn, ổn định, kinh tế;
b) Bảo đảm các
tiêu chuẩn tần số hệ thống điện quốc gia và điện áp trên lưới điện truyền tải
quốc gia;
c) Tuân thủ các
quy định về điều độ hệ thống điện quốc gia trong thị trường điện lực, lưới điện
truyền tải và các hướng dẫn của cơ quan điều tiết điện lực, đơn vị điều hành
giao dịch thị trường điện lực; không phân biệt đối xử trong việc huy động công
suất, điện năng của các đơn vị phát điện trong hệ thống điện quốc gia;
d) Lập và thực
hiện phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia trên cơ sở kế hoạch, phương
thức huy động công suất các nhà máy điện và các dịch vụ phụ trợ do đơn vị điều
hành giao dịch thị trường điện lực công bố;
đ) Thông báo số
lượng công suất, điện năng và các dịch vụ phụ trợ đã được huy động để đơn vị
điều hành giao dịch thị trường điện lực lập hoá đơn thanh toán;
e) Báo cáo kịp
thời với cơ quan điều tiết điện lực và thông báo cho đơn vị điều hành giao dịch
thị trường điện lực về những tình huống khẩn cấp hoặc bất thường đe dọa nghiêm
trọng đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;
g) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
43. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán buôn điện
1. Đơn vị bán buôn
điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán
buôn điện và các hoạt động khác theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Mua điện trực
tiếp của đơn vị phát điện theo hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao ngay
trên thị trường điện lực;
c) Định giá bán
buôn điện trong khung giá bán buôn điện đã được duyệt để cạnh tranh mua, bán
điện trên thị trường điện lực;
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ
của thị trường điện lực;
e) Được cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán buôn điện;
g) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị bán buôn
điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo
đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các
quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Bồi thường khi
gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp các
thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán buôn theo yêu cầu của đơn vị
điều độ hệ thống điện quốc gia hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện
1. Đơn vị bán lẻ
điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán
lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Cạnh tranh mua,
bán điện trên thị trường điện lực;
d) Sử dụng dịch vụ
truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của thị trường điện
lực;
e) Được cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị bán lẻ
điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo
đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các
quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Xây dựng và
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện sinh hoạt nông thôn,
miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp điện theo cơ chế
thị trường không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;
d) Niêm yết công
khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt; văn bản hướng dẫn
thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập hoá đơn, thu
tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ thuật áp
dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ điện;
văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng
mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp
điện theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
đ) Hướng dẫn về an
toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
e) Bồi thường khi
gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp các
thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
45. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực
1. Đơn vị tư vấn
chuyên ngành điện lực có các quyền sau đây:
a) Hoạt động tư
vấn theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy phạm, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động tư vấn chuyên ngành
điện lực;
c) Đề nghị các cơ
quan có liên quan cung cấp thông tin cần thiết phù hợp với quy định của pháp
luật phục vụ cho hoạt động tư vấn chuyên ngành điện lực;
d) Hợp tác với tổ
chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực;
đ) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị tư vấn
chuyên ngành điện lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) áp dụng các quy
phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của Việt Nam liên quan đến công
tác tư vấn quy hoạch và đầu tư xây dựng điện. Trường hợp áp dụng quy phạm và tiêu chuẩn của nước ngoài thì phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
b) áp dụng công
nghệ và phương pháp tính toán tiên tiến để lập đề án quy hoạch phát triển điện
lực và hồ sơ, tài liệu về đầu tư xây dựng công trình điện lực phù hợp với yêu
cầu hiện đại hoá trong lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo đảm độ an toàn, tin cậy cao trong đầu tư
xây dựng công trình điện lực;
c) Chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện;
d) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
46. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện
1. Khách hàng sử
dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn
bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung cấp
đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thoả thuận
trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán
điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung cấp
hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về an
toàn điện;
đ) Được bồi thường
thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật;
e) Yêu cầu bên bán
điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện,
số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại, tố
cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện;
h) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Khách hàng sử
dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền
điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thoả thuận khác trong hợp đồng mua
bán điện;
b) Sử dụng điện an
toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng
điện;
c) Kịp thời cắt
điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của bên bán điện trong
các trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này;
d) Thông báo cho
bên bán điện biết trước năm ngày khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước
mười lăm ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện;
đ) Thông báo kịp
thời cho bên bán điện khi phát hiện những hiện tượng bất thường có thể gây mất
điện, mất an toàn cho người và tài sản;
e) Tạo điều kiện
để bên bán điện kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng;
g) Bảo đảm các
trang thiết bị sử dụng điện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an
toàn điện;
h) Bồi thường khi
gây thiệt hại cho bên bán điện theo quy định của pháp luật;
i) Chịu trách
nhiệm đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ mua điện đến nơi sử dụng điện;
k) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
47. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện lớn
1. Khách hàng sử
dụng điện lớn có các quyền sau đây:
a) Các quyền quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
b) Mua điện trực
tiếp của đơn vị phát điện thông qua hợp đồng có thời hạn hoặc mua điện giao
ngay trên thị trường điện lực;
c) Được đấu nối
trực tiếp vào lưới điện truyền tải quốc gia.
2. Khách hàng sử
dụng điện lớn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này;
b) Thực hiện chế
độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, biện
pháp bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, an toàn điện và nội dung khác đã được thoả
thuận trong hợp đồng mua bán điện, truyền tải điện;
c) Bảo đảm trang
thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật
và yêu cầu về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện truyền tải quốc gia;
d) Thực hiện các
lệnh thao tác của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia.
BẢO VỆ TRANG THIẾT BỊ
ĐIỆN, CÔNG TRÌNH ĐIỆN LỰC VÀ AN TOÀN ĐIỆN
Điều
48. Trách nhiệm bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện
1. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết
bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
2. Tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời với đơn vị điện lực hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi phát hiện các hiện tượng mất an toàn điện, các hành vi
vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn
điện.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ
chức và chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị
điện, công trình điện lực và an toàn điện.
Điều
49. Trách nhiệm phối hợp thực hiện khi xây dựng, cải tạo công trình điện lực và
các công trình khác
2. Khi tu sửa, cải
tạo, xây dựng và lắp đặt trang thiết bị điện và công trình điện lực có khả năng
ảnh hưởng đến công trình công cộng hoặc công trình khác thì đơn vị điện lực
phải phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết.
3. Trường hợp các
bên liên quan không thoả thuận được thì yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết và triển khai thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều
50. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
1. Hành lang an
toàn lưới điện cao áp là khoảng không gian giới hạn dọc theo đường dây tải điện
hoặc bao quanh trạm điện và được quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.
2.
Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bao gồm:
a) Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;
b) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
c) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.
3. Chính phủ quy
định cụ thể về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Điều
51. Bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
3. Không cho phép
tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong
hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 kV trở
lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
7. Ở những đoạn
giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thuỷ nội địa, chiều cao
tối thiểu của dây dẫn điện tại điểm thấp nhất khi dây dẫn ở trạng thái võng cực
đại bằng chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa cộng với
khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp. Phương tiện vận tải thuỷ khi
đi qua điểm giao chéo giữa đường dây dẫn điện trên không với đường thuỷ nội địa
phải bảo đảm chiều cao không vượt quá chiều cao tĩnh không theo cấp kỹ thuật
của đường thuỷ nội địa đó.
Khoảng cách an
toàn của đường dây dẫn điện trên không giao chéo với tuyến giao thông đường
biển được quy định cho từng trường hợp cụ thể.
8. Khi tiến hành
các công việc trên mặt đất, dưới lòng đất ở gần hoặc trong hành lang bảo vệ
đường dây dẫn điện trên không có khả năng ảnh hưởng đến sự vận hành bình thường
của đường dây hoặc có nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện thì đơn vị tiến hành
những công việc đó phải có sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới
điện về các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết.
Điều
52. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
1. Cấm đào hố,
chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả
neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.
2. Cấm thải nước
và các chất ăn mòn cáp, trang thiết bị vào hành lang bảo vệ đường cáp điện
ngầm.
3. Trường hợp thải
nước và các chất khác ngoài hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm mà có khả năng
xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng cáp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
nhà ở, công trình có nước, chất thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh
hưởng tới cáp.
4. Khi thi công
các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ trong phạm vi hành lang bảo
vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất mười ngày cho
đơn vị quản lý công trình lưới điện và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn đường cáp điện ngầm.
Điều
53. Bảo vệ an toàn trạm điện
1. Không được xây
dựng nhà ở, công trình và trồng các loại cây cao hơn 2 mét trong hành lang bảo
vệ an toàn trạm điện; không xâm phạm đường ra vào của trạm.
2. Nhà ở, công
trình xây dựng gần hành lang bảo vệ của trạm điện phải bảo đảm không làm hư
hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm.
Điều
54. An toàn trong phát điện
Hồ chứa nước phục
vụ nhà máy thuỷ điện phải được bảo vệ an toàn để đáp ứng yêu cầu tích nước của
nhà máy. Nghiêm cấm các hành vi lấn chiếm lòng hồ và làm ô nhiễm nguồn nước ảnh
hưởng đến khả năng phát điện.
2. Phòng đặt trang
thiết bị điện phải được bảo đảm an toàn về phòng, chống cháy nổ; có biển báo
khu vực nguy hiểm, đường thoát hiểm, hệ thống chiếu sáng đầy đủ, hệ thống thông
gió làm mát thiết bị, cửa thông gió phải có lưới bảo vệ chống sự xâm nhập của các
loài động vật, hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu của môi trường.
3. Tuỳ theo đặc
tính kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ của từng loại trang thiết bị điện, phải đặt
lưới bảo vệ, vách ngăn và treo biển báo an toàn; phải bảo đảm khoảng cách an
toàn từ lưới bảo vệ hoặc vách ngăn đến phần mang điện của trang thiết bị không
được nhỏ hơn khoảng cách quy định và có các biện pháp hạn chế tối đa ảnh hưởng
xấu của môi trường đến hoạt động của trang thiết bị điện.
4. Tại các khu vực
có chất dễ cháy, nổ, hệ thống điện phải được thiết kế, lắp đặt theo quy định về
an toàn phòng, chống cháy nổ; chỉ được sử dụng loại thiết bị, dụng cụ phòng
chống cháy, nổ chuyên dùng.
5. Hệ thống cáp
điện trong nhà máy điện, trạm phát điện phải đáp ứng các quy định về an toàn
sau đây:
a) Cáp điện phải
được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được
đặt trên các giá đỡ. Cáp điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải
được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ;
b) Hầm cáp, mương
cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước tốt, bảo quản sạch sẽ, khô ráo. Không được
để nước, dầu, hoá chất, tạp vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp. Hầm cáp phải
có tường ngăn để tránh hỏa hoạn lan rộng; có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự
động, hệ thống đèn chiếu sáng sử dụng điện áp an toàn phù hợp với quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
6. Các trang thiết
bị và hệ thống chống sét, nối đất trong nhà máy điện, trạm phát điện, trạm phân
phối điện phải được lắp đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra
định kỳ theo đúng quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn
điện.
Điều
55. An toàn trong truyền tải điện, phân phối điện
1. Chủ công trình
lưới điện phải chịu trách nhiệm:
a)
Đặt biển báo an toàn về điện tại các trạm điện, cột điện;
2. ở các vị trí
giao chéo giữa đường dây dẫn điện cao áp trên không, đường cáp điện ngầm với
đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa, việc đặt và quản lý biển báo, biển cấm
vượt qua đối với phương tiện vận tải được thực hiện theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải. Chủ đầu tư công trình xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc
đặt biển báo, biển cấm.
3. Khi bàn giao
công trình lưới điện, chủ đầu tư công trình phải giao cho đơn vị quản lý vận
hành lưới điện đầy đủ các tài liệu kỹ thuật, biên bản nghiệm thu, quyết định
giao đất, cho thuê đất và các tài liệu liên quan đến đền bù, giải phóng mặt
bằng theo quy định của pháp luật.
5. Khi sửa chữa,
bảo dưỡng công trình lưới điện, đơn vị quản lý vận hành lưới điện và đơn vị
thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng
trình tự các biện pháp an toàn theo quy định của quy phạm kỹ
thuật an toàn điện.
6. Đoạn đường dây
cao áp vượt qua nhà ở, công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc
phải sử dụng cột đỡ dây điện là loại cột thép hoặc cột bê tông cốt thép, dây
điện không được phép có mối nối trong khoảng cột, trừ dây điện có tiết diện từ
240 milimét vuông trở lên thì cho phép không quá một mối nối cho một pha và
phải bảo đảm các tiêu chuẩn khác của pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp. Đơn vị quản lý vận hành lưới điện không được vận hành quá tải các đường dây
này.
7. Các cáp điện đi
ngầm trong đất, nằm trong kết cấu công trình khác hoặc đi chung với đường dây
thông tin, phải bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định tại quy
phạm trang bị điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Các thiết bị và
hệ thống chống sét, nối đất của lưới điện truyền tải và phân phối phải được lắp
đặt đúng thiết kế và được kiểm tra nghiệm thu, kiểm tra định kỳ theo đúng quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện.
Điều
56. An toàn trong đấu nối vào hệ thống điện quốc gia
1. Đơn vị phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện và khách hàng sử dụng điện đáp ứng các
điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật và thực hiện các thủ tục về đấu nối theo quy
định của Bộ Công nghiệp được đấu nối hệ thống điện của
mình vào hệ thống điện quốc gia.
2. Lưới điện độc
lập phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Công nghiệp mới được đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
Điều
57. An toàn trong sử dụng điện cho sản xuất
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng điện để sản xuất phải thực hiện các quy định về an toàn điện, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện phù hợp với Tiêu
chuẩn Việt Nam.
2. Các thiết bị,
hệ thống thiết bị sử dụng điện, hệ thống chống sét, nối đất phải được kiểm tra
nghiệm thu, kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất thường theo quy
phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn điện. Sơ đồ của các hệ thống này phải
đúng với thực tế và phải được lưu giữ cùng với các biên bản kiểm tra trong suốt
quá trình hoạt động.
3. Trạm điện,
trang thiết bị điện cao áp và đường dây cao áp nội bộ phải được lắp đặt và quản
lý vận hành theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn
điện.
4. Các thiết bị
điện phải phù hợp với “Tiêu chuẩn Việt Nam - Thiết bị điện hạ áp - Yêu cầu
chung về bảo vệ chống điện giật” và “Tiêu chuẩn Việt Nam - Quy phạm nối đất và
nối không các thiết bị điện” để chống tai nạn điện giật.
5. Các đường dẫn
điện, dây điện phải được thiết kế, lắp đặt bảo đảm mặt bằng sản xuất thông
thoáng, tránh được các tác động cơ học, hoá học có thể gây hư hỏng. Không dùng
các kết cấu kim loại của nhà xưởng, máy móc, đường ống kim loại để làm dây
“trung tính làm việc”, trừ trường hợp đặc biệt phải có thiết kế riêng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hệ thống điện
tại các khu vực có chất dễ cháy, nổ phải được thiết kế, lắp đặt và sử dụng theo
quy định tại khoản 4 Điều 54 của Luật này.
7. Các thiết bị
điện dùng trong khai thác khoáng sản, dụng cụ điện, thiết bị điện di động, máy
hàn, điện phân, mạ điện phải phù hợp với quy phạm, tiêu
chuẩn kỹ thuật về an toàn có liên quan.
Điều
58. An toàn trong sử dụng điện cho sinh hoạt, dịch vụ
1. Tổng công suất
sử dụng của các trang thiết bị điện dùng trong văn phòng, phục vụ sinh hoạt và
dịch vụ phải phù hợp với công suất thiết kế; dây dẫn điện phải có tiết diện và
độ bền cách điện phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Không để trang
thiết bị điện phát nhiệt gần đồ vật dễ cháy, nổ.
3. Các trang thiết
bị điện phải được kiểm tra, bảo trì theo quy định, bảo đảm tiêu chuẩn an toàn
về điện và không gây nguy hiểm cho người sử dụng.
4. Tổ chức, cá
nhân sử dụng điện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn hệ thống điện của
mình, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ gây sự cố, tai nạn về điện.
5. Lưới điện hạ áp
chỉ được xây dựng sau khi thiết kế đã được duyệt.
6. Các nhánh đường
dây dẫn điện vào nhà ở, công trình phải bảo đảm các điều kiện về an toàn điện,
mỹ quan và không cản trở hoạt động của các phương tiện giao thông, cứu thương,
chữa cháy.
7. Trong mạch điện
ba pha bốn dây, áp-tô-mát, cầu dao, cầu chì và các thiết bị đóng cắt điện khác
không được đấu vào dây trung tính.
8. Trong mạch điện
một pha hai dây, cầu chì và công tắc phải đấu vào dây pha, không được đấu vào
dây trung tính. Khuyến khích lắp đặt áp-tô-mát, cầu dao hai cực để đóng cắt
đồng thời cả hai dây.
Điều
59. Sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp
1. Sử dụng điện
làm phương tiện bảo vệ trực tiếp là dùng nguồn điện có mức điện áp thích hợp
đấu nối trực tiếp vào hàng rào, vật cản, vật che chắn của khu vực được bảo vệ
(sau đây gọi chung là hàng rào điện) để ngăn cản việc xâm phạm khu vực được bảo
vệ và phát tín hiệu báo động cho người bảo vệ khu vực đó biết.
2. Sử dụng điện
làm phương tiện bảo vệ trực tiếp chỉ được thực hiện khi sử dụng các biện pháp
bảo vệ khác không hiệu quả và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
3. Hàng rào điện
phải được thiết kế, lắp đặt tránh được mọi tiếp xúc ngẫu nhiên đối với người và
gia súc, có biển báo nguy hiểm, không gây ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống
điện, không gây nguy hiểm cho khu vực lân cận và môi trường sống. Người quản lý, sử dụng hàng rào điện phải được đào tạo, huấn
luyện chuyên môn, nghiệp vụ về điện.
4. Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình
quy định khu vực được phép sử dụng hàng rào điện.
5. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn và điều kiện sử dụng
điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp.
ĐIỆN PHỤC VỤ NÔNG THÔN,
MIỀN NÚI, HẢI ĐẢO
Điều
60. Chính sách phát triển điện nông thôn, miền núi, hải đảo
2. Tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được sử dụng điện để sản xuất
và phục vụ đời sống.
5. Ưu tiên cung
cấp điện đầy đủ, kịp thời cho các trạm bơm thuỷ nông phục vụ tưới tiêu, chống
úng, chống hạn.
Điều
61. Đầu tư phát triển điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo
1. Nhà nước có
chính sách hỗ trợ cho đơn vị điện lực hoạt động tại khu vực mà việc đầu tư và
hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.
2. Nhà nước có
chính sách hỗ trợ đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ đến nơi sử dụng điện
cho các hộ dân thuộc diện chính sách xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo
xác nhận của Uỷ ban nhân dân địa phương.
3. Các chính sách
hỗ trợ của Nhà nước bao gồm:
a) Hỗ trợ về vốn
đầu tư;
b) Hỗ trợ về lãi
suất vay vốn đầu tư;
c) Ưu đãi về thuế.
Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ.
Điều
62. Giá bán lẻ điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo
1. Giá bán lẻ điện
ở nông thôn, miền núi, hải đảo được thực hiện theo biểu giá bán lẻ điện quy
định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Giá bán lẻ điện
sinh hoạt tại khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả
kinh tế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không được ngoài khung giá
trong biểu giá bán lẻ điện quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều
63. Thanh toán tiền điện thuỷ nông
1. Thời hạn thanh
toán đối với điện năng được doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi sử dụng
để tưới, tiêu cho lúa, rau, màu, cây công nghiệp trồng xen canh trong vùng lúa,
rau, màu do hai bên mua, bán điện thoả thuận nhưng tối đa không quá một trăm hai
mươi ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo thanh toán tiền điện.
2. Nhà nước cấp
kinh phí thanh toán tiền điện bơm nước chống úng, chống hạn vượt định mức theo
quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
3. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực
hiện quy định tại Điều này.
Điều
64. An toàn điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo
2.
Người vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, hải đảo phải bảo đảm các
tiêu chuẩn sau:
a) Đủ 18 tuổi trở
lên;
b) Được cơ quan y
tế chứng nhận đủ sức khoẻ để làm việc;
c) Có chứng chỉ
hoặc bằng tốt nghiệp chuyên ngành điện do cơ sở dạy nghề cấp;
d)
Có thẻ an toàn do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng
điện cấp tỉnh cấp.
3. Chỉ đơn vị điện
lực vận hành lưới điện mới được tổ chức sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị
điện, mạng điện trong phạm vi quản lý của mình.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều
65. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cả
nước.
2. Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Công nghiệp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động điện lực và sử dụng điện.
4. Uỷ ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa
phương.
Điều
66. Điều tiết hoạt động điện lực
1.
Nội dung điều tiết hoạt động điện lực:
a) Xây dựng các
quy định về vận hành thị trường điện lực cạnh tranh và hướng dẫn thực hiện;
b) Nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp điều chỉnh quan hệ cung cầu và quản lý quá trình thực hiện
cân bằng cung cầu về điện;
c) Cấp, sửa đổi,
bổ sung và thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 38 của Luật này;
d) Hướng dẫn điều
kiện, trình tự, thủ tục ngừng cấp điện, cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện,
điều kiện, trình tự, thủ tục đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;
đ) Nghiên cứu, xây
dựng biểu giá bán lẻ điện và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về giá
điện;
e)
Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan về biểu giá bán lẻ điện;
h) Theo dõi việc
thực hiện kế hoạch và dự án đầu tư phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải,
lưới điện phân phối để bảo đảm phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển điện
lực đã được duyệt;
i) Xác định tỷ lệ
công suất và tỷ lệ điện năng giữa hình thức mua bán thông qua hợp đồng có thời
hạn và mua bán giao ngay phù hợp với các cấp độ của thị trường điện lực;
k)
Kiểm tra việc thực hiện biểu giá điện đã được phê duyệt;
l) Giải quyết
khiếu nại và tranh chấp trên thị trường điện lực.
Thanh tra Bộ Công
nghiệp thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về điện lực, có nhiệm vụ
thanh tra việc chấp hành pháp luật về điện lực; phát hiện, ngăn chặn, xử lý
theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
điện lực; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về điện lực.
Điều
68. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực
1. Hợp đồng hoặc
thoả thuận bằng văn bản liên quan đến hoạt động điện lực đã tồn tại trước thời
điểm Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị thực hiện theo thời hạn đã được ghi
trong hợp đồng hoặc thoả thuận đó.
2. Sau khi Luật
này có hiệu lực, những sửa đổi, bổ sung trong hợp đồng hoặc thoả thuận quy định
tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy
định điều kiện và thời gian tổ chức, cá nhân đang hoạt động điện lực tiến hành
điều chỉnh cơ cấu, tổ chức và hoạt động phù hợp với quy định của Luật này.
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét