QUỐC HỘI Luật số: 28/2013/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật
phòng, chống khủng bố.
Luật này quy định về nguyên
tắc, chính sách, biện pháp, lực lượng phòng, chống khủng bố; hợp tác quốc tế và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố.
Luật này áp dụng đối với
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam; tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài, người
nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Trong Luật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Khủng bố là một,
một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền
nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế,
gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:
a) Xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của
người khác;
b) Chiếm giữ, làm hư hại,
phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn
hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
c) Hướng dẫn chế tạo, sản
xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật
liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác
nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này;
d) Tuyên truyền, lôi kéo,
xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện
hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
đ) Thành lập, tham gia tổ
chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện hành vi quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
e) Các hành vi khác được
coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tài trợ khủng bố là
hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức,
cá nhân khủng bố.
3. Phòng, chống khủng bố
bao gồm các hoạt động phòng ngừa khủng bố, phòng ngừa tài trợ khủng bố,
chống khủng bố và chống tài trợ khủng bố.
Điều 4. Nguyên tắc phòng,
chống khủng bố
1. Đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà
nước, tham gia của toàn xã hội, lực lượng Công an nhân dân chủ trì phối hợp với
Quân đội nhân dân làm nòng cốt.
2. Tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc,
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phòng ngừa là chính; chủ
động phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân khủng
bố, tài trợ khủng bố.
4. Bảo vệ an toàn tính
mạng, sức khỏe con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; hạn chế đến
mức thấp nhất thiệt hại xảy ra.
Điều 5. Chính sách phòng,
chống khủng bố
1. Nhà nước lên án và
nghiêm trị mọi hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố; sử dụng đồng bộ các biện
pháp để tổ chức phòng, chống khủng bố; tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân
tham gia phòng, chống khủng bố.
2. Nhà nước có chính sách
huy động thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ cho hoạt động phòng, chống
khủng bố.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ và bảo đảm chế độ, chính sách
cho lực lượng chống khủng bố, tài trợ khủng bố.
4. Nhà
nước có chính sách, biện pháp bảo vệ tổ chức, cá nhân tham gia phòng, chống
khủng bố. Cá nhân tham gia phòng, chống khủng bố mà bị thương tích, tổn hại về
sức khỏe hoặc thiệt hại về tính mạng thì bản thân hoặc thân nhân được hưởng chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân có tài sản được
huy động để phục vụ phòng, chống khủng bố, nếu bị thiệt hại thì được bồi thường.
5. Tổ chức, cá nhân có
thành tích trong phòng, chống khủng bố thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
6. Nhà nước có chính sách
khoan hồng đối với tổ chức, cá nhân chủ động từ bỏ ý định khủng bố, tài trợ
khủng bố; tự ý nửa chừng chấm dứt việc thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ
khủng bố hoặc trước khi hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố bị phát giác mà cố
gắng ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại, khắc phục hậu quả xảy ra và tự thú, thành
khẩn khai báo, tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, ngăn
chặn, điều tra, truy tố, xét xử khủng bố, tài trợ khủng bố.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Các hành vi khủng bố,
tài trợ khủng bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Luật này.
2. Che giấu, chứa chấp,
không tố giác hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.
3. Làm lộ bí mật nhà nước
trong phòng, chống khủng bố.
4. Cố ý lan truyền thông
tin giả về khủng bố, tài trợ khủng bố; cản trở, gây khó khăn cho hoạt động
phòng, chống khủng bố.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong phòng, chống khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Trách nhiệm phòng,
chống khủng bố
1. Phòng, chống khủng bố là
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và công dân.
2. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phòng,
chống khủng bố trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình.
3. Tổ chức quốc tế, tổ chức
nước ngoài, người nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách
nhiệm tham gia phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về
phòng, chống khủng bố; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống khủng
bố.
Điều 9. Điều tra, truy tố,
xét xử tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố
Việc điều tra, truy tố, xét
xử tội phạm khủng bố, tội phạm tài trợ khủng bố được thực hiện theo quy định
của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 10. Xử lý tiền, tài
sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố
1. Tiền, tài sản liên quan
đến khủng bố, tài trợ khủng bố phải bị tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm
phong, tạm giữ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ
thể điều kiện, thủ tục, thẩm quyền, hình thức tạm ngừng lưu thông, phong tỏa,
niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng
bố.
Điều 11. Kinh phí bảo đảm
cho hoạt động phòng, chống khủng bố
1. Nguồn kinh phí bảo đảm
cho hoạt động phòng, chống khủng bố bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
2. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng, chống khủng bố thực hiện theo quy định
của pháp luật.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ
Điều 12. Ban chỉ đạo phòng,
chống khủng bố
1. Chính phủ thành lập Ban
chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống
khủng bố quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Bộ Công an là cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia và có cơ quan tham
mưu, giúp việc chuyên trách.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh. Thành viên Ban chỉ đạo
phòng, chống khủng bố cấp tỉnh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Công an cấp tỉnh là cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố cấp tỉnh và có đơn vị tham
mưu, giúp việc.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố của bộ, ngành.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
1. Ban chỉ đạo phòng, chống
khủng bố quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng, chống khủng bố
trong phạm vi cả nước;
b) Giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực hiện công tác
phòng, chống khủng bố, hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố;
c) Giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác phòng, chống khủng bố.
2. Ban chỉ đạo phòng, chống
khủng bố cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động
phòng, chống khủng bố tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức, triển khai phối hợp liên ngành thực
hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương;
c) Giúp Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn về công tác
phòng, chống khủng bố.
3. Ban chỉ đạo phòng, chống
khủng bố của bộ, ngành giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tổ chức, chỉ
đạo công tác phòng, chống khủng bố trong lĩnh vực phụ trách và phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương, cơ quan khác thực hiện phòng, chống khủng bố.
4. Chính phủ quy định cụ
thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban chỉ đạo phòng,
chống khủng bố các cấp.
Điều 14. Lực lượng chống
khủng bố
1. Lực lượng chống khủng bố
gồm:
a) Các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được giao thực hiện nhiệm vụ chống khủng bố;
b) Các lực lượng khác được
huy động tham gia chống khủng bố.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn
vị được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 15. Người chỉ huy
chống khủng bố
1. Người chỉ huy chống
khủng bố là người được cấp có thẩm quyền quyết định.
2.
Trường hợp chưa có người chỉ huy chống khủng bố do cấp có thẩm quyền quyết định
thì người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân
nơi xảy ra khủng bố có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp chống khủng
bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Trường hợp khủng bố xảy
ra trên tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng
thì người chỉ huy phương tiện đó có trách nhiệm chỉ huy chống khủng bố.
4. Chính phủ quy định cụ
thể Điều này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền
hạn của người chỉ huy chống khủng bố
1. Người chỉ huy chống
khủng bố quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham
mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định phương án, biện pháp chống khủng bố
cần thiết;
b) Chỉ huy chống khủng bố
theo quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền;
c) Trường hợp khẩn cấp
nhưng chưa có quyết định phương án, biện pháp của cấp có thẩm quyền thì có
trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 30 của
Luật này, trừ trường hợp biện pháp đó ảnh hưởng đến chính trị, ngoại giao, xâm
phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản có giá trị đặc biệt.
2. Người đứng đầu cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định tại khoản 2 Điều
15 của Luật này có trách nhiệm và quyền hạn áp dụng biện pháp khẩn cấp chống
khủng bố quy định tại các điểm a, b, c, d, e, h, i và m khoản 2 Điều 30 của
Luật này, trừ trường hợp biện pháp đó ảnh hưởng đến chính trị, ngoại giao, xâm
phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản có giá trị đặc biệt.
3. Người có trách nhiệm chỉ
huy chống khủng bố quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này có trách nhiệm và
quyền hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, vô hiệu hóa hành vi khủng bố theo quy
định của pháp luật.
4. Những người quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi và
quyết định của mình.
Điều 17. Trang bị, sử dụng
vũ khí, công cụ, phương tiện chống khủng bố
1. Lực lượng chống khủng bố
được ưu tiên trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ
phòng, chống khủng bố.
2. Việc sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ của lực lượng chống khủng bố
được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều
18. Huy động lực lượng, phương tiện; trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng
bố
1. Khi xảy ra khủng bố,
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được huy động lực lượng, phương
tiện để chống khủng bố. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được huy động để chống
khủng bố có trách nhiệm chấp hành.
2. Khi xảy ra khủng bố,
việc trưng mua, trưng dụng tài sản chống khủng bố thực hiện theo quy định của
pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Điều 19. Biện pháp phòng
ngừa khủng bố
Phòng ngừa khủng bố và tài
trợ khủng bố được thực hiện bằng các biện pháp quy định tại các điều từ Điều 20
đến Điều 27 của Luật này và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thông tin, tuyên
truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố
1. Cơ quan và người có thẩm
quyền có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hiệu quả phòng, chống khủng bố.
2. Nội dung thông tin,
tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống khủng bố bao gồm:
a) Nguy cơ, diễn biến, tình
hình khủng bố; thủ đoạn, phương thức hoạt động, tính chất nguy hiểm, tác hại
của khủng bố;
b) Biện pháp, kinh nghiệm,
chính sách, pháp luật về phòng, chống khủng bố;
c) Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phòng, chống khủng bố;
d) Các nội dung cần thiết
khác phục vụ cho yêu cầu phòng, chống khủng bố.
Điều 21. Quản lý hành chính
về an ninh, trật tự
1. Cơ quan và người có thẩm
quyền quản lý hành chính về an ninh, trật tự thông qua hoạt động của mình có
trách nhiệm chủ động phát hiện kịp thời nguyên nhân, điều kiện, âm mưu, phương
thức, thủ đoạn, hoạt động của tổ chức, cá nhân khủng bố và có biện pháp xử lý
phù hợp.
2. Các
biện pháp phòng ngừa khủng bố thông qua quản lý hành chính về an ninh, trật tự,
bao gồm:
a) Quản lý cư trú, tàng
thư, căn cước công dân;
b) Quản lý vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ;
c) Thực hiện công tác cảnh
vệ, bảo vệ các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, công trình
quốc phòng, khu quân sự, trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Tuần tra, kiểm soát,
giám sát mục tiêu trọng điểm về an ninh, trật tự, sân bay, bến cảng, nhà ga,
bến xe, cửa khẩu, khu vực biên giới và nơi tập trung đông người, nơi công cộng
khác;
đ) Quản lý nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh;
e) Các biện pháp quản lý
hành chính về an ninh, trật tự khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Kiểm soát hoạt
động giao thông vận tải
Cơ quan và người có thẩm
quyền kiểm soát giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường biển,
hàng không có trách nhiệm chủ động phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi
lợi dụng hoạt động này để khủng bố.
Điều 23. Kiểm soát giao
dịch tiền, tài sản
Cơ quan và người có thẩm
quyền kiểm soát giao dịch tiền, tài sản có trách nhiệm theo dõi, giám sát, ngăn
chặn các giao dịch tiền, tài sản có dấu hiệu liên quan đến khủng bố; giám sát
các giao dịch tiền, tài sản có mức giá trị phải báo cáo theo quy định của pháp
luật nhằm kịp thời phát hiện giao dịch có dấu hiệu liên quan đến khủng bố.
Điều 24. Kiểm soát phương
tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh
Cơ quan và người có thẩm
quyền kiểm soát phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh có trách
nhiệm kiểm soát chặt chẽ phương tiện, hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh
nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng hoạt động này để
khủng bố.
Cơ quan và người có thẩm
quyền trong hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông và các hình thức
thông tin khác có trách nhiệm kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời
hành vi lợi dụng hoạt động này để khủng bố.
Điều 26. Kiểm soát các hoạt
động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh
Cơ quan và người có thẩm
quyền kiểm soát vệ sinh an toàn lương thực, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân
bón, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
bệnh phẩm có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi lợi dụng
hoạt động này để khủng bố.
Điều 27. Xây dựng và tổ
chức thực hiện phương án phòng, chống khủng bố
1. Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi được
phân công có trách nhiệm xây dựng, huấn luyện, diễn tập và tổ chức thực hiện
phương án phòng, chống khủng bố.
2. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được xác định trong phương án phòng, chống khủng bố đã được phê duyệt có
trách nhiệm chấp hành.
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân thông qua hoạt động của mình chủ động phát hiện khủng bố.
2. Lực lượng chống khủng bố
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này có trách nhiệm triển khai các
biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để phát hiện khủng bố; hướng dẫn, giúp đỡ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhận biết về khủng bố và cách thức phát hiện, báo tin,
tố giác về khủng bố.
Điều 29. Tiếp nhận, xử lý
tin báo, tố giác về khủng bố
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng
chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này hoặc cơ quan
Công an, Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo, tố giác về khủng bố.
2. Cơ quan Công an, Quân
đội, Ủy ban nhân dân ngay sau khi tiếp nhận được tin báo, tố giác về khủng bố
theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc qua hoạt động của mình mà phát hiện dấu
hiệu, hành vi khủng bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này, giữ bí mật thông tin của người báo
tin; trường hợp phát hiện khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy
ra thì được áp dụng ngay các biện pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Lực lượng chống khủng bố
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này tiếp nhận được tin báo, tố
giác về khủng bố phải kịp thời xử lý thông tin, báo cáo cấp có thẩm quyền và
Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền; trường hợp phát hiện khủng bố
đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ xảy ra thì được áp dụng ngay các biện
pháp khẩn cấp chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
4. Khi khủng bố xảy ra, Ban
chỉ đạo phòng, chống khủng bố phải báo cáo Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố
cấp trên; đơn vị chống khủng bố phải báo cáo đơn vị chống khủng bố cấp trên
trực tiếp.
Điều 30. Biện pháp chống
khủng bố
1. Chống khủng bố được thực
hiện bằng các biện pháp theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Biện pháp khẩn cấp chống
khủng bố là biện pháp được thực hiện ngay khi khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ
để cho rằng sẽ xảy ra nhằm kịp thời ngăn chặn khủng bố, loại trừ, hạn chế tác
hại của khủng bố. Biện pháp khẩn cấp chống khủng bố bao gồm:
a) Bao vây, phong tỏa khu
vực xảy ra khủng bố;
b) Giải cứu con tin, cấp
cứu nạn nhân, cách ly người, di chuyển phương tiện, tài sản ra khỏi vùng nguy
hiểm của khủng bố;
c) Thương thuyết với đối
tượng khủng bố;
d) Bao vây, truy tìm, khống
chế, bắt giữ đối tượng khủng bố; vô hiệu hóa vũ khí, công cụ, phương tiện sử
dụng để thực hiện khủng bố;
đ) Tấn công, tiêu diệt đối
tượng khủng bố, phá hủy vũ khí, công cụ, phương tiện đang được sử dụng để khủng
bố;
e) Tạm
dừng phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, truyền thông bị lợi dụng để
khủng bố;
g) Phá, dỡ nhà, công trình
xây dựng, di dời chướng ngại vật gây cản trở hoạt động chống khủng bố; đặt
chướng ngại vật để cản trở hoạt động khủng bố;
h) Bảo
vệ, di chuyển, che giấu, ngụy trang công trình, mục tiêu là đối tượng tấn công
của khủng bố;
i) Huy động lực lượng,
phương tiện để chống khủng bố;
k) Kiểm tra, phong tỏa tài
khoản, nguồn tài chính; ngừng các giao dịch tiền, tài sản; tạm giữ tiền, tài
sản liên quan đến khủng bố;
l) Bóc mở, kiểm tra, thu
giữ thư, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, gói, kiện hàng hóa liên quan đến khủng
bố;
m) Thu thập tài liệu, chứng
cứ liên quan đến khủng bố.
3. Chính phủ quy định cụ
thể về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp
chống khủng bố quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Khi có căn cứ cho rằng
khủng bố đã, đang hoặc sẽ xảy ra tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của
thành viên các cơ quan này trên lãnh thổ Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan hoặc người biết vụ việc phải kịp thời báo cho lực lượng chống
khủng bố quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này hoặc cơ quan Công an,
Quân đội, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Cơ quan Công an, Quân đội, Ủy ban nhân
dân nhận được tin báo, tố giác về khủng bố có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý tin
báo, tố giác theo quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Khi chống khủng bố trong
trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ
quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở của thành viên các cơ quan này, cơ quan,
tổ chức, cá nhân Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 32. Chống khủng bố đối
với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài
Khi có
căn cứ cho rằng khủng bố đã, đang hoặc sẽ xảy ra đối với cơ quan, tổ chức, công
dân Việt Nam ở nước ngoài thì người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải áp dụng ngay các biện pháp cần thiết
theo thẩm quyền, phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật nước sở tại và kịp
thời báo cáo Bộ Ngoại giao, Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia.
Điều 33. Phát hiện tài trợ
khủng bố, tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố
1. Ngân hàng Nhà nước, tổ
chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên
quan và các tổ chức, cá nhân khác khi phát hiện dấu hiệu, hành vi tài trợ khủng
bố phải kịp thời báo cho lực lượng chống khủng bố quy định tại điểm a khoản 1
Điều 14 của Luật này.
2. Lực lượng chống khủng bố
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật này có trách nhiệm tiếp nhận đầy
đủ tin báo, tố giác về tài trợ khủng bố, nhanh chóng xử lý thông tin, báo cáo
cấp có thẩm quyền và Ban chỉ đạo phòng, chống khủng bố có thẩm quyền; trong
trường hợp phát hiện tài trợ khủng bố đã, đang hoặc có căn cứ để cho rằng sẽ
xảy ra thì được áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp chống khủng bố quy định tại các
điểm e, i, k, l và m khoản 2 Điều 30 của Luật này.
Điều 34. Nhận biết, cập
nhật thông tin khách hàng và áp dụng biện pháp tạm thời
Tổ chức tài chính, tổ chức,
cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp
nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng; khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao
dịch của khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc khách hàng nằm trong
Danh sách đen thì báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an, đơn vị
chức năng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp tạm
thời theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
Điều 35. Kiểm soát vận
chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới
Tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền thực hiện việc kiểm soát vận chuyển tiền mặt, kim khí quý, đá quý và công
cụ chuyển nhượng qua biên giới Việt Nam theo quy định tại Điều 24 của Luật này
và Điều 24 của Luật phòng,chống rửa tiền có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn,
xử lý kịp thời hành vi lợi dụng các hoạt động này để tài trợ khủng bố.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ
Điều 36. Nguyên tắc hợp tác
quốc tế
Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống khủng
bố trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về phòng,
chống khủng bố mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn
trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 37. Nội dung, trách
nhiệm hợp tác quốc tế
1. Nội dung hợp tác quốc tế
bao gồm:
a) Trao đổi thông tin về
phòng, chống khủng bố;
b) Huấn luyện, diễn tập
phòng, chống khủng bố;
c) Nâng
cao năng lực pháp luật; đào tạo, huấn luyện kiến thức, kỹ năng về phòng, chống
khủng bố;
d) Tăng cường điều kiện vật
chất về phòng, chống khủng bố;
đ) Giải quyết vụ khủng bố;
e) Thực hiện các nội dung
hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan giúp Chính phủ đàm phán, đề xuất ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế có liên quan đến phòng, chống khủng bố; chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan trong hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố.
Điều 38. Hợp tác quốc tế
giải quyết vụ khủng bố
Hợp tác quốc tế giải quyết
vụ khủng bố được thực hiện trên nguyên tắc quy định tại Điều 4 và Điều 36 của
Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có liên
quan không cùng tham gia điều ước quốc tế đa phương hoặc chưa ký kết điều ước
quốc tế song phương
thì các cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế để giải quyết vụ khủng bố trên
nguyên tắc quy định tại Điều 4 và Điều 36 của Luật này, phù hợp với nhu cầu và
khả năng thực tế của mình.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG PHÒNG, CHỐNG KHỦNG BỐ
Điều 39. Cơ quan quản lý
nhà nước về phòng, chống khủng bố
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố.
2. Bộ Công an chịu trách
nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên
quan thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố.
3. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về phòng, chống khủng bố tại địa phương.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ
Công an
1. Trong quản lý nhà nước
về phòng, chống khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:
a) Đề xuất với Chính phủ
việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống khủng bố;
b) Chủ trì, phối hợp xây
dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện
pháp phòng, chống khủng bố;
c) Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, phương án, biện
pháp về phòng, chống khủng bố;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Quốc phòng, các cơ quan, tổ chức có liên quan ban hành và tổ chức thực hiện quy
định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống khủng bố;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện chế độ báo cáo, tổng kết về công
tác phòng, chống khủng bố; kiến nghị, đề xuất giải pháp liên quan đến phòng,
chống khủng bố;
e) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phòng, chống khủng bố;
g) Thực hiện hợp tác quốc
tế về phòng, chống khủng bố theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
2. Trong tổ chức, thực hiện
phòng, chống khủng bố, Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:
a) Phân công, bảo đảm trang
bị cho lực lượng chống khủng bố trong Công an nhân dân;
b) Chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác phòng, chống khủng bố trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại các chương
III, IV và V của Luật này; phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, tổ chức thực
hiện phòng, chống khủng bố tại các mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý;
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị thuộc quyền thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các chương
III, IV và V của Luật này; phát hiện, điều tra, xử lý tổ chức, cá nhân khủng
bố, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ
Quốc phòng
1. Phối hợp với Bộ Công an
thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm c, d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 40
của Luật này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ
Công an, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện phòng, chống khủng bố tại các
mục tiêu, địa bàn do Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Phân công, bảo đảm trang
bị và chỉ đạo hoạt động của lực lượng chống khủng bố thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị thuộc quyền phối hợp với các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân trong xây
dựng, huấn luyện, diễn tập và tổ chức thực hiện các phương án phòng, chống
khủng bố.
5. Chỉ đạo Bộ đội Biên
phòng phối hợp với các cơ quan, đơn vị Công an nhân dân, Hải quan và các cơ
quan, đơn vị khác thực hiện các biện pháp phòng, chống khủng bố thông qua hoạt
động kiểm soát người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu do Bộ đội
Biên phòng phụ trách.
6. Phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Ngoại giao thực hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống khủng bố theo thẩm
quyền.
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ
Ngoại giao
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động
của người có thẩm quyền.
3. Chỉ đạo người đứng đầu
cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phối hợp
với các cơ quan chức năng nước sở tại thực hiện phòng, chống khủng bố.
4. Phối hợp với Bộ Công an
xây dựng và tổ chức huấn luyện, diễn tập các phương án phòng, chống khủng bố.
5. Phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng và các địa phương có trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam xây
dựng phương án bảo vệ, phương án xử lý các tình huống khi có khủng bố xảy ra.
6. Phối hợp với các cơ quan
chức năng bảo vệ an toàn các đoàn đại biểu nước ngoài đến thăm và làm việc tại
Việt Nam. Phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan quản lý, hướng dẫn
hoạt động báo chí của phóng viên nước ngoài khi có hoạt động khủng bố xảy ra.
7. Phối hợp với các cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự tại Việt Nam của nước có nguy cơ
bị khủng bố cao để trao đổi thông tin, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn,
xây dựng, huấn luyện, diễn tập các tình huống phòng, chống khủng bố.
8. Phối hợp với Bộ Công an,
các bộ, ngành liên quan khác trong hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống
khủng bố, tham gia đàm phán, ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế về phòng, chống khủng bố.
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động
của người có thẩm quyền.
3. Phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân địa phương xây dựng,
huấn luyện, diễn tập, tổ chức thực hiện các phương án phòng, chống cướp tàu
bay, tàu biển, bắt cóc con tin, gây nổ trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa và các
phương tiện giao thông công cộng khác, bảo vệ an toàn các sân bay, bến cảng,
nhà ga, bến xe.
4. Phối hợp với Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân địa phương bảo vệ an ninh, trật tự tại các khu
vực sân bay, nhà ga, bến tàu, bến xe, cảng biển, cầu, hầm đường bộ quan trọng;
kiểm soát người điều khiển, hành khách và phương tiện giao thông vận tải để
phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hoạt động khủng bố.
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động
của người có thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan Hải quan
phối hợp với các đơn vị Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng và các cơ quan khác
có liên quan thực hiện các biện pháp phòng, chống khủng bố trong hoạt động kiểm
soát hàng hóa, phương tiện nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh.
Điều 45. Trách nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động
của người có thẩm quyền.
3. Tiếp nhận thông tin, báo
cáo giao dịch đáng ngờ liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố từ tổ chức tài
chính và tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính; khi có cơ sở để
nghi ngờ giao dịch liên quan đến khủng bố, tài trợ khủng bố thì kịp thời báo
cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an và phối hợp xác minh làm rõ.
4. Phối hợp với Bộ Công an
trong hợp tác quốc tế về phòng, chống khủng bố.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động
của người có thẩm quyền.
3. Chỉ đạo cơ quan, doanh
nghiệp xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thực hiện
các hoạt động sau đây:
a) Tổ chức bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin cho hoạt động phòng, chống khủng bố;
b) Phối hợp với các đơn vị
Công an, Quân đội xây dựng và triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống
khủng bố tại các cơ sở xuất bản, báo chí, bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin và mạng liên lạc; kiểm soát hoạt động xuất bản, báo chí, bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin để phát hiện, xử lý hành vi lợi dụng hoạt động
này để khủng bố, tài trợ khủng bố;
c) Quản lý việc đưa tin về
khủng bố trên các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền, giáo dục nâng
cao ý thức phòng, chống khủng bố cho cán bộ, nhân dân; đấu tranh với các hoạt
động thông tin, truyền thông của tổ chức, cá nhân khủng bố.
Điều 47. Trách nhiệm của
các bộ, ngành liên quan trong phòng, chống khủng bố
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Bộ Công an
thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
3. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị
thuộc quyền sẵn sàng tham gia phòng, chống khủng bố theo quyết định huy động
của người có thẩm quyền.
Điều 48. Trách nhiệm của
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kịp thời xử lý hành vi
phạm tội khủng bố, tài trợ khủng bố; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên
quan trong phòng, chống khủng bố theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống khủng bố tại địa
phương; tổ chức thực hiện hoạt động phòng, chống khủng bố theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tham gia phòng, chống khủng bố.
3. Chỉ đạo lực lượng vũ
trang nhân dân và các ngành chức năng của địa phương xây dựng, triển khai thực
hiện công tác phòng, chống khủng bố tại địa phương.
4. Trình cấp có thẩm quyền
quyết định ngân sách phục vụ công tác phòng, chống khủng bố; tổ chức quản lý,
sử dụng ngân sách phục vụ công tác phòng, chống khủng bố theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước.
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Điều 51. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
12 tháng 6 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét