QUỐC
HỘI ______________ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Tài nguyên nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Luật này quy định về
quản lý, bảo
vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nước dưới đất
dưới đáy biển và nước biển thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; nước khoáng, nước nóng thiên
nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Tài nguyên nước bao gồm nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển.
2. Nguồn nước là
các dạng tích tụ nước tự nhiên và nhân tạo. Các dạng tích
tụ nước tự nhiên bao gồm sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, ao, đầm, phá, các
tầng chứa nước dưới đất và các dạng tích tụ nước khác được hình thành tự nhiên.
Các dạng tích tụ nước nhân tạo bao gồm hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, kênh,
mương, rạch, hồ, ao, đầm và các dạng tích tụ nước khác do con người tạo ra.
3. Nước mặt là
nước tồn tại trên mặt đất liền, hải đảo.
4. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa
nước dưới đất ở đất liền, hải đảo, dưới đáy biển.
5. Nguồn nước mặt
liên quốc gia là nguồn nước mặt phân
bố trên lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ quốc gia khác.
6. Nguồn nước mặt liên
tỉnh là nguồn nước mặt phân bố trên địa bàn từ hai
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
7. Nguồn nước mặt nội
tỉnh là nguồn nước mặt phân bố trên địa bàn một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
8. Lưu vực sông
là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự nhiên vào sông
và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
9. Lưu vực sông liên quốc gia là lưu vực sông nằm trên lãnh thổ Việt
Nam và lãnh thổ quốc gia khác.
10. Lưu vực sông
liên tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên.
11. Lưu vực sông nội
tỉnh là lưu vực sông nằm trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
12.
Nguồn nước sinh hoạt là
nguồn nước có chức năng cấp nước cho sinh hoạt.
13. Ô nhiễm nguồn
nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh
học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật và
tự nhiên.
14. Suy thoái nguồn nước
là sự suy giảm về lượng nước, chất lượng nguồn nước, gây
ảnh hưởng xấu đến hoạt
động khai thác, sử dụng nước và hệ sinh thái thủy sinh.
15. Cạn kiệt nguồn
nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng nước,
làm cho nguồn nước không còn khả năng khai thác, sử dụng.
16. Chức năng nguồn
nước là khả năng cung cấp giá trị, lợi ích của nguồn nước
cho các mục đích sử dụng nước.
17. Khả năng chịu
tải của nguồn nước mặt
là giới hạn có thể tiếp nhận thêm một lượng chất
ô nhiễm mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
18. Dòng chảy tối
thiểu là dòng chảy ở mức thấp nhất cần thiết để duy trì dòng sông,
suối hoặc đoạn sông, suối nhằm bảo đảm sự phát triển
bình thường của hệ sinh thái thủy sinh và bảo đảm mức tối thiểu cho hoạt động
khai thác, sử dụng nước.
19. Ngưỡng khai thác
nước dưới đất là giới hạn cho phép khai thác nước dưới đất nhằm bảo đảm
không gây xâm nhập mặn, suy thoái nguồn nước, cạn kiệt nguồn
nước, sụt, lún đất, tác động xấu đến nguồn nước và môi trường.
20. Vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt là vùng phụ cận vị trí
lấy nước sinh hoạt được quy định phải bảo vệ để phòng, chống ô
nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
21. Hành lang bảo vệ nguồn nước là phần đất
giới hạn dọc theo nguồn nước mặt hoặc
bao quanh nguồn nước mặt để bảo vệ nguồn nước, duy trì chức năng nguồn
nước.
22. Phục hồi nguồn
nước là biện pháp cải thiện số lượng, chất lượng nước nhằm
khôi phục dòng chảy, chức năng nguồn nước, nâng
cao giá trị về kinh tế, sinh thái, văn hoá, lịch sử gắn liền với
nguồn nước.
23. An ninh nguồn
nước là việc bảo đảm số
lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình
huống, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội, quốc
phòng, an ninh, môi trường và giảm thiểu rủi ro, tác hại từ các thảm họa do con người và thiên nhiên gây ra
liên quan đến nước.
24. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước là hoạt động khai thác, sử dụng tiềm năng, giá trị
của tài nguyên nước để phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội,
môi trường, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa dạng sinh học.
25. Vận hành hồ
chứa theo thời gian thực là quá trình vận hành điều tiết hồ chứa liên tục,
tức thời trên cơ sở tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa,
cập nhật thông tin, số liệu và dự báo khí tượng thủy văn
theo thời gian thực.
26.
Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
27.
Tái sử dụng nước là hoạt động sử dụng lại nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia phù hợp với mục đích sử dụng nước.
28.
Sử dụng nước tuần hoàn là quá trình sử dụng lại nước trong một chu trình
hoạt động sản xuất.
29.
Phát triển nguồn nước là biện pháp nâng cao khả năng giữ nước, tích trữ
nước, dẫn nước, chuyển nước, khai thác, sử dụng bền vững và
nâng cao giá trị của tài nguyên nước.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục tác hại do nước gây ra
1. Bảo đảm chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích quốc gia, công bằng, hợp lý trong bảo
vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; bảo
đảm an ninh nguồn nước để mọi người dân được tiếp cận, sử dụng nước công bằng,
hợp lý.
2. Tài nguyên nước phải được quản lý
tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng; giữa nước mặt và nước dưới đất;
giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên
khác.
3. Quản lý tài nguyên nước phải bảo
đảm thống nhất theo lưu vực sông, theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa
giới hành chính; phân công, phân cấp
rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước, nguồn nước với trách nhiệm
quản lý nhà nước về quy hoạch,
xây dựng, vận hành công trình thủy lợi, thủy
điện, cấp nước đô thị, cấp nước nông thôn.
4. Bảo vệ tài nguyên nước phải lấy
phòng ngừa là chính, gắn với việc bảo vệ số lượng, chất lượng
nước; bảo vệ, nâng cao chất lượng
rừng gắn liền với bảo vệ, phát triển nguồn sinh thủy, chức năng nguồn
nước.
5. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải
được kê khai, đăng ký, cấp phép, phù hợp với
khả năng đáp
ứng của nguồn nước, theo phương án điều hòa, phân phối tài
nguyên nước và
phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục
tiêu, tiết kiệm, hiệu quả.
6. Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải phù hợp với quy luật, điều kiện tự nhiên; văn hóa, lịch sử, tôn
giáo, tín ngưỡng; cơ chế thị trường, trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
7. Phòng, chống và khắc phục tác hại
do nước gây ra phải có kế hoạch và biện pháp chủ động; bảo đảm kết hợp hài hòa
lợi ích của quốc gia, các vùng, địa phương, ngành, lĩnh
vực; kết hợp giữa khoa học, công nghệ tiên tiến với kinh nghiệm truyền thống và phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
8. Quy hoạch ngành quốc gia, quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt; kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh phải gắn
với khả năng, chức năng nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước, bảo đảm duy trì
dòng chảy tối thiểu, không vượt quá ngưỡng khai thác nước
dưới đất và phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.
9. Bảo vệ, phục hồi,
phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do
nước gây ra là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên nước
1. Hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài
nguyên nước hướng tới quản trị tài nguyên nước quốc gia trên nền tảng công nghệ
số thông qua Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia, hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, bảo
đảm sử dụng hiệu quả nguồn lực trong công tác quản lý tài nguyên nước.
2. Ưu tiên đầu tư tìm
kiếm, thăm dò, khai thác nguồn nước, tích trữ nước, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; có chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư khai thác nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất cho
người dân ở các vùng khan hiếm nước
ngọt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện tiếp
cận nước sinh hoạt cho người nghèo, phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối
tượng dễ bị tổn thương khác.
3. Ưu tiên đầu tư xây
dựng mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước, Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nâng cao khả
năng dự báo tài nguyên nước, lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và
các tác hại khác do nước gây ra.
4. Khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các
hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước; bảo vệ, phát
triển nguồn nước, nguồn sinh thủy; tích trữ nước và phục hồi các
nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; điều hòa, phân phối tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng, áp dụng
tiêu chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao,
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để quản lý, bảo vệ, phục
hồi, phát triển nguồn nước; khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; xử lý nước biển thành nước ngọt; thu gom, sử dụng nước mưa, bổ sung nhân tạo nước dưới đất; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
6. Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế về tài nguyên nước.
Điều 5. Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước
1.
Danh mục lưu vực sông, danh mục nguồn nước là căn cứ để thực hiện nội dung quản
lý, điều tra cơ bản, quy hoạch, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
theo lưu vực sông, nguồn nước.
2.
Danh mục lưu vực sông bao gồm:
a) Danh mục lưu vực
sông liên quốc gia;
b) Danh mục lưu vực
sông liên tỉnh;
c) Danh mục lưu vực
sông nội tỉnh.
3. Danh mục nguồn nước bao
gồm:
a) Danh
mục nguồn nước
mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước mặt
liên tỉnh, danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh;
b) Danh mục nguồn
nước dưới đất.
Điều 6. Phát triển khoa học, công nghệ trong quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân
phối, phục hồi, phát triển,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do
nước gây ra
1. Nghiên cứu khoa học,
ứng dụng và phát triển công nghệ để phục vụ các hoạt động sau
đây:
a)
Điều tra cơ bản tài nguyên nước; hạch toán tài nguyên nước; xây dựng bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn nước;
b)
Quan trắc, giám
sát, dự báo nguồn nước;
c)
Điều hoà, phân phối tài nguyên nước trên nền tảng công nghệ
số; xây
dựng hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định, quy trình vận hành
hồ chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực;
d)
Các giải pháp ứng phó, phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng, xâm
nhập mặn, sụt, lún đất, sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ; ứng dụng công nghệ tiên tiến để xử lý nước biển thành nước ngọt;
đ)
Giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
e)
Sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước, nâng cao hiệu quả sử dụng
nước trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
g) Xử lý nước thải, cải
tạo, phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; giải pháp phát
triển nguồn nước, bảo
vệ nguồn sinh thủy;
h) Vận
hành điều tiết hồ chứa, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước; kiểm
soát nguồn nước, tạo nguồn, tích trữ nước và xây dựng mạng lưới liên kết, chuyển
nước;
i) Chế tạo thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm; cải tiến, đổi mới, nâng cấp thiết bị
sử dụng nước.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức xây dựng, thực hiện các chương trình
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ phục vụ quản
lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
3.
Căn cứ yêu cầu về quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi,
phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục tác hại do nước gây ra trong từng giai đoạn, trên cơ sở đề xuất của
các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
1.
Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước bao gồm:
a) Số lượng, chất lượng nước;
b) Số liệu về khai thác, sử dụng tài nguyên nước và
xả nước thải vào nguồn nước;
c) Dữ liệu kiểm kê, điều tra, đánh giá tài nguyên nước, quy hoạch về tài
nguyên nước;
d) Thông tin, số liệu về kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
đ) Danh mục lưu vực sông; danh mục nguồn nước;
danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp; hành lang bảo vệ
nguồn nước; chức
năng nguồn nước; dòng chảy tối thiểu; ngưỡng khai thác nước dưới đất; mặt
cắt sông, suối; bản đồ phân vùng nguy cơ hạn hán, thiếu nước; danh mục, bản đồ
phân vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các thông tin khác về tài nguyên nước;
e) Thông tin, số liệu quan trắc về tài nguyên nước theo quy định tại Điều 51
của Luật này và số liệu quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi trường
nước.
2.
Nhà nước bố trí ngân sách đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành và duy trì Hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
3. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia
phải
bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ
dữ liệu tài nguyên nước với cơ sở dữ liệu liên
quan đến điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo
đảm an ninh, an toàn thông tin;
b) Thuận tiện cho việc
cung cấp dịch vụ công về tài nguyên nước; truy cập, tiếp cận, sử dụng thông
tin, dữ liệu và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ, ứng dụng công nghệ mới
trong xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước quốc gia.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia; cập nhật thông tin,
dữ liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý
vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ chỉ đạo việc kết nối, liên thông dữ
liệu liên quan đến tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi
quản lý với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc cung cấp, cập nhật thông tin, dữ
liệu về tài nguyên nước quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi quản lý vào
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
8. Khuyến khích tổ chức, cá nhân chia sẻ, cập nhật thông tin, dữ liệu về
tài nguyên nước do mình thực hiện vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia và ưu tiên các tổ chức, cá nhân đó
trong khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại, xả khí thải độc hại
vào nguồn nước.
2.
Xả nước thải vào nguồn nước dưới đất; xả nước thải chưa được xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải
vào nguồn nước mặt, nước biển.
3.
Xả nước thải, đưa các chất thải vào vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt.
4.
Thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái
phép.
5.
Lấn, lấp sông, suối, kênh, mương,
rạch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đặt vật cản, chướng ngại vật, xây dựng công trình kiến trúc, trồng cây gây cản
trở thoát lũ, lưu thông nước ở các sông, suối, hồ chứa, kênh, mương, rạch nhưng
không có biện pháp khắc phục.
6.
Khai thác trái phép cát, sỏi, bùn, đất và các loại khoáng sản khác
trên sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ, trong hành
lang bảo vệ nguồn nước; khoan, đào, xây dựng nhà cửa, công trình, vật kiến trúc
và các hoạt động khác trong hành lang bảo vệ nguồn nước gây sạt lở bờ sông,
suối, kênh, mương, rạch, hồ.
7.
Phá hoại các công trình bảo vệ, điều tiết, tích trữ
nước, khai thác, sử dụng, quan trắc, giám sát tài nguyên nước,
công trình phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
8.
Làm sai lệch thông tin, dữ liệu về
tài nguyên nước.
9.
Không tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
10.
Xây dựng đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển
nguồn nước trái quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.
Chương II
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, CHIẾN
LƯỢC, QUY HOẠCH VỀ
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mục 1
ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên
nước
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước để thu thập thông tin, dữ liệu
phục vụ xây
dựng Chiến lược
tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch về tài nguyên nước,
quản lý, bảo vệ, điều hòa, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra, bảo đảm an ninh
nguồn nước.
Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và nghiệm thu kết quả
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Điều tra cơ bản tài nguyên nước phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng
bộ, kế thừa và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực.
3. Điều tra cơ bản tài nguyên
nước bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước;
b) Kiểm kê tài nguyên nước;
c) Xây dựng báo cáo tài nguyên nước quốc gia;
d) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc tài nguyên nước, giám sát, cảnh báo, dự báo
nguồn nước; xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết
định;
đ) Đo đạc mặt cắt sông, suối; đánh
giá diễn biến sạt lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, khảo sát phục
vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, lập hành lang bảo vệ nguồn nước;
e) Xây dựng kịch
bản nguồn nước; báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước
của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Bộ có liên quan gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
4. Quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên
nước là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Việc lập quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Chiến lược tài nguyên nước quốc gia và quy hoạch tài nguyên nước;
b) Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước bao gồm các nội dung
chính sau đây: đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;
xác định các yêu cầu về thông tin, số liệu về tài nguyên nước, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước trên phạm vi cả nước; xác định các
hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định tại
khoản 3 Điều này và thứ tự ưu tiên thực
hiện trong thời kỳ quy hoạch; mạng quan trắc tài
nguyên nước; giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ thực hiện; tích hợp danh mục nguồn nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn
nước mặt liên tỉnh, danh
mục nguồn nước dưới đất;
c) Thời kỳ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước là 10 năm,
tầm nhìn là 30 năm;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định việc
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước.
Điều 10. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên
nước
1. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên
nước được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Thực hiện thường xuyên đối với hoạt
động quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Luật này;
b) Thực hiện hằng năm đối với hoạt
động quy định tại điểm e khoản 3 Điều 9 của Luật này;
c) Thực hiện định kỳ 05 năm đối với
hoạt động quy
định tại
các điểm b, c và đ khoản 3 Điều 9 của Luật
này;
d) Hoạt động quy định tại điểm a khoản
3 Điều 9 của Luật này được thực hiện theo quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước; trường hợp thực hiện đột xuất để
phục vụ nhiệm vụ cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn cấp tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết
định, trên
địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên do
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Kinh phí cho
hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước được bố trí trong dự toán ngân sách
nhà nước hằng năm từ nguồn chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức thực hiện điều
tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước,
trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; tổng
hợp kết quả
điều tra cơ bản tài nguyên nước trên phạm vi cả nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và
tổng
hợp, cập
nhật kết
quả vào Hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy
định tại Điều 7 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ
bản tài nguyên nước sử dụng ngân sách nhà nước phải cập nhật thông tin, kết quả
điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Mục 2
CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
11. Chiến lược tài nguyên nước
quốc gia
1. Chiến lược tài nguyên
nước quốc gia là cơ sở để xây dựng quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tổng
thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Việc xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia
phải
căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, dự báo nguồn nước, tác động của biến đổi khí hậu đến
tài nguyên nước và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm an ninh nguồn nước; bảo vệ, phát triển
nguồn nước; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
tài nguyên nước;
c) Nhu cầu sử dụng, khả năng đáp
ứng của nguồn nước và định hướng về
hợp tác quốc tế; tuân thủ điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chiến lược tài nguyên nước quốc
gia có các nội dung chính sau đây:
a) Quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo, tầm nhìn, mục
tiêu về bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn
nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
b) Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tổng thể về bảo vệ, điều hoà, phân
phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do
nước gây ra; đề án, dự án ưu tiên thực hiện trong
từng giai đoạn trong kỳ chiến lược.
3. Chiến lược tài nguyên nước quốc
gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm,
tầm nhìn 50 năm.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Chiến lược tài nguyên nước quốc gia
trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 12. Quy hoạch về tài
nguyên nước
1. Quy hoạch về tài nguyên nước bao gồm:
a) Quy hoạch tài nguyên nước là quy hoạch ngành quốc gia được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức lập quy hoạch tài nguyên nước;
b) Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tài nguyên nước và được lập cho thời
kỳ 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm;
c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia là quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập, điều chỉnh khi có sự hợp
tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và việc lập quy hoạch căn cứ vào thỏa
thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước.
2. Đối tượng của quy hoạch về tài nguyên nước là nước mặt,
nước dưới đất.
3. Việc lập, điều chỉnh các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ có nội
dung khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
sự phù hợp với quy hoạch về tài nguyên nước.
Trường hợp nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành và nội dung kế
hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường có mâu thuẫn với quy hoạch về tài nguyên nước thì phải
điều chỉnh phù
hợp với quy hoạch về tài nguyên
nước.
Điều 13. Căn cứ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Chiến lược tài nguyên nước quốc
gia, quy
hoạch tài nguyên nước, chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và các chiến lược, quy hoạch khác có liên quan.
2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương trên lưu vực sông, từng vùng, điều kiện cụ thể của từng lưu vực sông, khả
năng đáp ứng của nguồn nước và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước.
3. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các ngành, địa phương và bảo vệ môi trường.
4. Kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước.
5. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt.
Điều 14. Nguyên tắc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh
Việc lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính toàn diện của nước mặt với nước dưới đất, khai thác, sử dụng tài nguyên nước với bảo vệ, phát
triển nguồn nước, phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra;
2. Bảo đảm phân bổ hài hòa lợi ích sử dụng nước giữa các địa phương, các
ngành, lĩnh vực, giữa thượng lưu và hạ lưu; bảo đảm an ninh nguồn nước;
3. Bảo đảm là cơ sở cho việc lập các quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành khác có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt, kế hoạch bảo vệ nước dưới đất và điều
hòa, phân phối tài nguyên nước.
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Nhiệm vụ lập quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ lập quy
hoạch;
b) Tổng quan về lưu vực
sông liên tỉnh;
c) Đối tượng, phạm vi, nội dung lập quy hoạch;
d) Giải pháp, kinh phí, kế hoạch và tiến độ lập quy hoạch;
đ) Trách nhiệm của cơ quan có liên quan trong việc tổ chức lập quy hoạch.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt nhiệm vụ
lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Điều 16. Nội dung của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh có các nội dung chính sau đây:
1. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các định hướng phát triển kinh tế
- xã hội liên quan; hiện trạng quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân
phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
2. Dự báo xu thế biến động số lượng, chất lượng nguồn nước và
nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trong thời kỳ quy hoạch; phân
vùng chức năng nguồn nước; khu vực thường xuyên hoặc
có nguy cơ
xảy ra hạn hán, thiếu nước;
ngưỡng, lượng nước có thể
khai thác cho từng đoạn sông, từng khu vực, tầng chứa nước;
dòng
chảy tối thiểu trên sông, suối; rà soát, tổng hợp các công trình điều tiết, tích trữ nước, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước; xác định các vấn đề về tài nguyên nước cần giải quyết trong thời kỳ quy hoạch;
3. Xác định quan điểm, mục tiêu của quy hoạch;
4. Định hướng điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra bao gồm:
a)
Phân phối lượng nước, thứ tự ưu tiên để
điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong
trường hợp hạn hán, thiếu nước cho các ngành, địa phương, đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
xác định nguồn nước, công
trình
dự phòng để cấp nước sinh hoạt; chuyển
nước lưu vực sông (nếu có);
b)
Xác định các đập,
hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước có quy mô lớn, có tác động ảnh hưởng liên
vùng, liên tỉnh hoặc có tác động
lớn đến nguồn nước;
c)
Giải pháp công trình, phi công trình để bảo vệ nguồn nước,
giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
d) Phục
hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
đ) Xác định khu vực, nguồn nước cần
ưu tiên lập kế hoạch chi tiết về một hoặc một
số nội
dung sau: điều hòa, phân phối, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước; bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
e) Nội dung khác mang tính chất đặc thù của từng lưu vực sông;
5.
Giải
pháp, kinh phí, kế hoạch thực hiện và giám sát việc thực
hiện quy hoạch.
Điều 17. Tổ chức lập, phê duyệt quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ
Xây dựng và Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức
lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được lấy ý kiến bằng văn
bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông, tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước quy mô
lớn,
cơ quan, tổ chức khác có liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh tự
thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn lập quy hoạch.
4. Quy định kỹ thuật, định mức, đơn giá lập quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; quy định
danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch.
Điều 18. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh được phê duyệt, nội
dung của quy hoạch phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan mình và thông báo đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương có liên quan. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thuộc lưu vực sông trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đăng tải thường xuyên, liên tục nội dung quy hoạch trên trang thông tin điện tử của địa phương mình. Trường
hợp quy hoạch có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước thì thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để thực hiện quyền
giám sát, kiến nghị các biện pháp thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
3. Thông tin, dữ liệu, mô
hình tính toán để phục vụ xây
dựng quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh phải được quản lý trên nền tảng
công nghệ số, được cập nhật, kết nối vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài
nguyên nước quốc gia.
4. Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; cập nhật thông tin, dữ liệu về hồ sơ quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo
quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 19. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh
1. Việc rà soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Quy hoạch được rà soát theo định kỳ 05 năm;
b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm tổ chức rà soát quy hoạch;
c) Kết quả rà soát quy hoạch phải được báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh về Chiến lược tài nguyên nước
quốc gia, quy
hoạch tài nguyên nước, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh
hoặc quy
hoạch ngành quốc gia có nội
dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước làm thay đổi cơ bản nội dung chính của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh;
b) Các dự án, công trình trọng điểm quốc gia mới được hình thành làm ảnh
hưởng đến tài nguyên nước;
c) Có sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến tài nguyên nước;
d) Có đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan về điều chỉnh phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh quy mô
hoặc đưa ra khỏi quy hoạch đối với đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước và điều chỉnh cục bộ
khác.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết
định phân cấp theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trường hợp điều chỉnh cục bộ về nội dung phân vùng chức năng nguồn nước; bổ sung, điều chỉnh hoặc đưa
ra khỏi quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích
trữ nước, phát triển nguồn nước và
điều chỉnh cục bộ khác mà không làm thay đổi cơ
bản
nội dung chính của quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp cho Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc phê duyệt điều chỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
5. Việc lập, lấy ý kiến, thẩm định, công bố, tổ chức
thực hiện đối với việc điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực
sông liên tỉnh được thực hiện như việc lập quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh
quy định tại
Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp điều chỉnh cục bộ quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh
Nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh gồm
các nội dung theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nội dung sau đây:
1.
Đánh giá số lượng, chất lượng nguồn nước trên địa bàn tỉnh; hiện trạng bảo vệ, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây
ra, xả
nước thải vào nguồn nước;
2. Dự báo nhu cầu sử dụng nước trong thời kỳ quy hoạch;
3. Định hướng đầu tư xây dựng mạng quan trắc tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
4. Xác định các đập, hồ chứa, công trình điều tiết, tích trữ nước, phát triển nguồn nước
có quy mô vừa và nhỏ.
Chương III
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ PHỤC HỒI NGUỒN NƯỚC
Điều
21. Bảo vệ nguồn nước mặt
Bảo vệ nguồn nước mặt bao
gồm các hoạt động chủ yếu sau đây:
1. Quản lý hành lang
bảo vệ nguồn nước;
2. Duy trì dòng chảy
tối thiểu trên sông, suối; bảo đảm lưu thông dòng chảy;
3. Phòng, chống và phục
hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; cải thiện khả năng chịu tải của
nguồn nước mặt;
4. Bảo vệ các nguồn
nước mặt có chức năng điều hòa, cấp nước, phòng, chống ngập úng; các nguồn nước
có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa
dạng sinh học và phát triển du lịch;
5. Bảo vệ và phát triển
nguồn sinh thủy;
6.
Bảo vệ môi trường nước mặt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 22. Chức
năng nguồn nước
1. Nguồn nước có một
hoặc một số chức năng cơ bản sau đây:
a) Cấp nước cho sinh hoạt;
b) Cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản;
c) Cấp nước cho sản xuất công nghiệp; kinh
doanh, dịch vụ;
d) Cấp nước cho thủy điện;
đ) Bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và
giá trị văn hóa;
e) Giao thông đường thủy
nội địa, hàng hải;
g) Tạo cảnh quan, môi trường; phát
triển du lịch; bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy sinh; bảo
vệ, bảo tồn đa dạng sinh học; trữ,
tiêu thoát lũ.
2.
Chức năng nguồn nước là một trong các căn cứ để lựa chọn các giải pháp bảo vệ
nguồn nước, cải tạo, phục hồi các nguồn nước
bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; quyết định việc chấp thuận, phê duyệt, cấp
phép cho các dự án có xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
3. Chức năng nguồn nước được xác định
căn cứ vào hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành, địa
phương, yêu cầu về bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng,
giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, hệ sinh thái thủy sinh, tạo
cảnh quan, môi trường, trữ, tiêu thoát lũ và khả năng
đáp ứng của nguồn nước.
4. Nguồn nước mặt
phải được phân vùng chức năng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường để thực hiện các biện pháp bảo vệ nguồn nước.
5. Việc phân vùng chức năng nguồn
nước mặt được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh đối với nguồn nước mặt liên
tỉnh và trong quy hoạch tỉnh đối với nguồn nước mặt nội tỉnh.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát chức năng nguồn nước trong quá trình rà
soát quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức rà soát chức năng nguồn nước trong quy hoạch tỉnh. Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy
hoạch chưa thể hiện chức năng nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định,
công bố chức năng đối với nguồn nước mặt liên tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xác định, công bố chức năng đối với nguồn nước mặt nội tỉnh.
6. Chức năng nguồn nước
được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi về yêu cầu
bảo vệ nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Có sự thay đổi lớn về khả năng đáp
ứng của nguồn nước mà chưa có biện pháp khắc phục.
7. Nước thải xả vào
nguồn nước mặt phải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường về nước thải phù hợp với chức năng nguồn nước và việc
xả nước thải phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Điều 23. Hành lang bảo vệ nguồn nước
1.
Hành lang bảo vệ nguồn nước được lập để bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng,
chống lấn chiếm đất ven nguồn nước; phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô
nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ sự phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các
loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn
giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học, phát triển du lịch liên
quan đến nguồn nước.
2. Nguồn nước phải lập
hành lang bảo vệ bao gồm:
a) Đập,
hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên sông, suối;
b) Hồ trên sông, suối
không thuộc quy định tại điểm a khoản này;
c) Hồ, ao, đầm, phá được
xác định trong danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp;
d)
Sông, suối, kênh, mương, rạch là nguồn cấp nước, trục
tiêu nước hoặc có tầm quan trọng đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ môi trường;
đ) Các nguồn nước có
chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa
dạng sinh học và phát triển du lịch không thuộc quy định tại điểm c khoản này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, công bố, điều
chỉnh danh mục nguồn nước
phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước; phê duyệt, điều
chỉnh phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước, kế hoạch, phương án cắm mốc giới
hành lang bảo vệ nguồn nước.
4.
Phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước phải được thể hiện trên bản đồ địa chính.
5. Hành lang bảo vệ
nguồn nước phải được công bố, quản lý theo quy định của Luật này và pháp luật
về đất đai; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì còn
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều, giao thông
đường thủy nội địa.
6. Việc xác định phạm
vi hành lang bảo vệ nguồn nước, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước quy
định như sau:
a) Tổ chức quản lý, vận
hành đập, hồ chứa quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; tổ chức được giao quản
lý hồ trên sông, suối quy định tại điểm b và hồ, ao, đầm, phá quy định tại điểm
c, điểm đ khoản 2 Điều này đề xuất phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; thực hiện việc cắm mốc giới và tổ chức bàn
giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước và cắm
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các trường hợp không có tổ chức
được giao quản lý, vận hành;
c)
Trường hợp đập, hồ chứa thủy lợi, kênh,
mương thuộc công trình thủy lợi thì phạm vi, mốc giới hành lang
bảo vệ nguồn nước được xác định theo mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi.
Trường hợp sông, suối, kênh, rạch có mốc giới hành
lang bảo vệ được xác định trùng với mốc chỉ
giới hành lang bảo vệ luồng, mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê
thì sử dụng mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng theo
quy định của pháp luật về giao thông đường
thủy nội địa và mốc chỉ giới hành lang bảo vệ đê theo quy định của pháp luật
về đê điều;
d)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao mốc giới hành
lang bảo vệ nguồn nước cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để quản lý, bảo vệ.
a)
Không được gây sạt lở bờ sông, suối, kênh, mương,
rạch, hồ, ao, đầm, phá hoặc gây ảnh hưởng đến sự
ổn định, an toàn của sông, suối, kênh, mương,
rạch, hồ, ao, đầm, phá;
b)
Không làm ảnh hưởng đến hành lang bảo vệ nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật.
8. Không xây dựng mới hoặc
mở rộng quy mô bệnh viện, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ
sở sản xuất hóa chất nguy hiểm, cơ sở sản xuất, chế biến có
chất thải nguy hại trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn
nước. Đối với cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải pháp
khắc phục theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc
xác định phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước; quy định nguồn nước phải cắm mốc
giới hành lang bảo vệ và việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 24. Dòng chảy tối thiểu
1. Các trường
hợp phải xác định dòng chảy tối thiểu bao gồm:
Căn
cứ nguồn lực, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, tầm quan trọng của nguồn nước, yêu cầu phòng, chống thiên tai, yêu cầu
bảo vệ nguồn nước, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
này quyết định thứ tự ưu tiên, vị trí cần duy trì dòng chảy tối thiểu của từng
sông, suối cần xác định dòng chảy tối thiểu.
b) Đập, hồ chứa xây dựng trên các sông, suối, trừ
trường hợp các đập, hồ chứa đã đi vào vận hành mà
không thể điều chỉnh, bổ sung hạng mục công trình xả dòng chảy tối thiểu.
2. Dòng chảy tối thiểu là một trong những căn cứ để xem xét trong quá
trình thẩm định, phê duyệt các nhiệm vụ sau đây:
a) Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phương
án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác
hại do nước gây ra
trong quy hoạch tỉnh;
b) Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa trên các lưu vực sông;
c) Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên
nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
d) Dự án xây dựng đập, hồ chứa trên các sông, suối; dự án có hoạt động chuyển
nước;
đ) Đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước;
e) Các dự án có liên quan trực tiếp đến việc duy trì, bảo đảm dòng chảy tối
thiểu trên sông, suối.
3. Việc xác định dòng chảy tối thiểu phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phải được thực hiện đối với từng vị trí cụ thể trên sông, suối và
phải bảo đảm tính đại diện,
hệ thống trên lưu vực sông;
b) Bảo đảm công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng giữa các đối
tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giữa các địa phương ở thượng
lưu và hạ lưu;
c) Phù hợp với đặc điểm nguồn nước, chức năng của nguồn nước, chế độ
dòng chảy của sông, suối, đặc điểm địa hình, nhu cầu sử dụng nước, vai trò của
sông, suối trong hệ thống sông; phù hợp với quy mô, phương thức khai thác, khả
năng vận hành điều tiết hồ chứa;
d) Phù hợp với thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế có
liên quan đến tài nguyên nước với quốc gia có chung
nguồn nước mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
4. Căn cứ xác định
dòng chảy tối thiểu bao gồm:
a) Đặc điểm thủy văn, chế độ dòng chảy và
các chức năng của nguồn nước; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Các yêu cầu bảo vệ, phòng chống suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn hệ sinh thái thủy sinh, đa dạng sinh
học; phòng, chống thiên tai; bảo đảm quốc phòng, an ninh và các yêu cầu khác
liên quan đến bảo vệ nguồn nước;
c) Quy mô, phạm vi
tác động, phương thức khai thác và khả năng điều tiết nước đối với đập, hồ chứa;
d) Thoả thuận quốc tế, điều
ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước với quốc gia có chung nguồn nước mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Dòng chảy tối thiểu được xác định trong quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh đối với sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia, trong
quy
hoạch tỉnh đối
với sông, suối nội tỉnh
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Trường hợp chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch chưa có nội dung xác định dòng chảy tối thiểu, Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định, công bố
dòng chảy tối thiểu đối với sông, suối liên tỉnh, liên quốc
gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố dòng chảy tối thiểu đối với
sông, suối nội tỉnh.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị dòng chảy tối thiểu trên
sông, suối liên tỉnh, liên quốc gia và lấy ý kiến của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước khi quyết định; công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối liên tỉnh, liên
quốc gia;
b) Phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thuộc
thẩm quyền cấp phép khai thác tài nguyên nước.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì xác định, điều chỉnh vị trí, giá trị
dòng chảy tối thiểu trên sông, suối nội tỉnh và lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan có liên quan trước khi quyết định; công bố dòng chảy
tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh;
b) Phê duyệt, công bố dòng chảy tối thiểu ở hạ
lưu đập, hồ chứa quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền đăng ký,
cấp phép khai thác tài nguyên nước.
8. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải
thực hiện việc xác định và đề xuất dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu đập, hồ chứa và được thể hiện trong tờ khai đăng ký hoặc hồ
sơ đề nghị cấp phép khai thác nước mặt, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Việc xác định,
điều chỉnh dòng chảy tối thiểu đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Việc rà soát, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu được thực hiện định kỳ 05 năm
hoặc khi có sự điều chỉnh nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước
trong các quy hoạch; có dự án, công trình khai thác nước
mới được hình thành làm thay đổi lớn đến chế độ dòng chảy trên sông, suối; có
sự biến động về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến nguồn nước.
Điều
25. Bảo đảm lưu thông của dòng chảy
Việc thực hiện các hoạt
động sau đây phải bảo đảm lưu
thông của dòng chảy theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan:
1.
Thăm dò, khai thác khoáng sản trên sông, suối, kênh, mương,
rạch;
2. Xây dựng cầu, bến
tàu hoặc công trình khác ngăn, vượt sông, suối, kênh, mương,
rạch;
3. Đặt đường ống hoặc
dây cáp bắc qua sông, suối, kênh, mương, rạch, đặt lồng bè trên
sông hoặc các hoạt động khác.
Điều 26. Bảo vệ chất lượng nguồn
nước sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh
hoạt. Người phát hiện hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt có trách nhiệm
kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm soát các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn
nước sinh hoạt;
b) Xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt trên cơ sở đề xuất của tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
c) Tổ chức quan trắc,
công bố thông tin chất lượng nguồn nước sinh hoạt, cảnh báo hiện tượng bất
thường về chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp
theo dõi, giám sát, bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng danh mục công trình cấp nước sinh hoạt đặc
biệt quan trọng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Bộ Công an xây dựng, tổ
chức thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt đặc
biệt quan trọng quy định tại khoản 4
Điều này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với
công trình có phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên
địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Điều
27. Bảo vệ chất lượng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y thủy
sản,
thức ăn thủy sản, sản
phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản và các loại hóa chất khác trong
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm đúng quy định của pháp
luật, không được gây ô nhiễm nguồn nước.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khai thác khoáng sản và các hoạt động khác không được xả
nước thải chưa được
xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào nguồn nước mặt, nước biển; trường hợp sử dụng hóa chất nguy hiểm thì phải có biện pháp bảo đảm an toàn, không được
để rò rỉ, gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Tổ chức, cá nhân sử
dụng tài nguyên nước cho các mục đích giao thông đường
thủy nội địa, giải trí, du lịch, y tế, nghỉ
dưỡng, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác không được gây ô nhiễm nguồn nước.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản
lý nhà nước đối với việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm
không gây ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến chức năng nguồn nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với các moong
khai thác khoáng sản, đất, vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác tạo
thành hồ để điều hòa, tích trữ nước, cấp nước, tạo cảnh quan khi đáp ứng đủ các điều
kiện quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, đất đai, bảo vệ môi trường,
khoáng sản và cập nhật, bổ sung vào danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh và danh mục
hồ, ao, đầm, phá không được san lấp.
Điều 28. Bảo
vệ nguồn nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo,
tín ngưỡng, giá trị văn hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch
1. Các nguồn
nước có chức năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn
hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch, bao gồm:
a) Nguồn nước
gắn liền với vùng đất ngập nước quan trọng, khu bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn
nước có giá trị đa dạng sinh học cao theo quy định của pháp luật về đa dạng
sinh học;
b) Nguồn nước
gắn liền với hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử - văn hóa đã được xếp hạng hoặc khoanh vùng bảo vệ theo quy định của pháp
luật về tín ngưỡng,
tôn giáo, di sản văn hóa và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
c) Nguồn nước
gắn liền với di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2. Các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và các hoạt
động trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều này
phải được kiểm soát, giám sát chặt chẽ, bảo đảm không ảnh hưởng đến chức
năng bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn
hóa, đa dạng sinh học và phát triển du lịch của nguồn nước.
3. Nhà nước ưu
tiên bảo vệ và phục hồi các nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều này khi bị suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
Điều 29. Bảo vệ và phát
triển nguồn sinh thủy
1. Bảo vệ và phát triển nguồn
sinh thủy là hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm tăng cường
khả năng giữ nước của đất, phòng, chống xói mòn đất, sạt lở, xâm nhập mặn, lũ
ống, lũ quét, bảo vệ và phát triển nguồn nước.
2. Nhà nước có chính sách bảo vệ, phát triển rừng, khuyến
khích chuyển loại rừng từ rừng sản xuất sang rừng phòng hộ theo quy hoạch; điều phối, phân bổ nguồn thu từ tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho hoạt động bảo vệ, phát triển nguồn
sinh thủy trên lưu vực sông; phân bổ nguồn thu từ khai thác tài
nguyên nước ở các địa phương hạ nguồn để chi trả cho các địa phương thượng
nguồn, bảo đảm công bằng, hợp lý.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hồ chứa, dự án khai
thác, chế biến khoáng sản và các hoạt động khác có sử dụng tài nguyên nước
làm ảnh hưởng đến diện tích rừng phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp
luật về lâm nghiệp.
Điều 30. Ngưỡng khai
thác nước dưới đất
1. Ngưỡng khai
thác nước dưới đất là một trong những căn cứ để xem xét trong quá trình thẩm
định và quyết định, phê duyệt các nhiệm vụ sau đây:
a) Quy hoạch về
tài nguyên nước; quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; ban hành vùng cấm,
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
b) Phương án
điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông;
phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
c) Cấp phép thăm
dò, khai thác nước dưới đất;
d) Dự án, giải
pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
2. Ngưỡng khai
thác nước dưới đất được xác định căn cứ vào đặc điểm nguồn nước; hiện trạng và
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Việc xác định
ngưỡng khai thác nước dưới đất phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện đối
với từng khu vực, tầng chứa nước;
b) Cân bằng giữa
lượng nước khai thác với lượng nước bổ cập hằng năm cho tầng
chứa nước và mối quan hệ với các tầng chứa nước liên quan;
c) Bảo vệ nguồn
nước dưới đất, hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và địa
phương có liên quan.
4. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 31. Bảo vệ nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc trám lấp
giếng bị hỏng, không còn sử dụng hoặc
không có kế hoạch tiếp tục sử dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Khoan, đào giếng để điều tra, đánh
giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;
b)
Khoan khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công
trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm;
c) Khoan thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí và các
dự án khác.
2. Tổ chức, cá nhân phải
bảo đảm yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất và quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các trường hợp sau đây:
a) Thiết kế, thi công
các công trình khoan, đào, thí nghiệm trong các dự án điều tra,
đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất;
b) Khảo sát địa chất
công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công
trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu
khí;
c) Bơm hút nước tháo
khô mỏ, tháo khô hố móng xây dựng gây hạ thấp mực nước dưới đất và các hoạt động khoan, đào, thí
nghiệm khác.
3.
Việc khoan điều tra, khảo sát, thăm dò và khoan khai thác nước dưới đất phải do
tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
thực hiện.
4.
Căn cứ kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực
hiện việc khoanh định, công bố, điều chỉnh danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất; quyết định đưa ra khỏi danh mục vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất khi nguồn nước dưới đất đã phục hồi.
5. Việc
xác
định vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất phải bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân có liên quan và được xem xét,
khoanh định tại
các khu vực sau đây:
a) Khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ vượt ngưỡng khai thác
nước dưới đất;
b) Khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;
c) Khu vực có nguồn nước dưới đất có nguy cơ bị xâm
nhập mặn.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép
khai thác nước dưới đất trong vùng hạn chế khai thác nước dưới đất thì được
tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép và được cấp, gia
hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nếu đủ điều kiện nhưng không vượt quá lưu
lượng nước khai thác đã được cấp phép.
7.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ nước
dưới đất. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải ban hành trong
thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và
được xem xét, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc
điều chỉnh đột xuất để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
nguồn nước.
Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải xác định được các khu vực, tầng chứa nước
bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần bảo vệ, phục hồi; khu vực cần khoanh định
hoặc đưa ra khỏi vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; phương án khai
thác nước dưới đất; khu vực cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất; giải pháp bảo
vệ chất lượng nguồn nước dưới đất.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về trám lấp giếng quy định tại khoản
1 Điều này; quy định về bảo
vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại
khoản 2 Điều này; quy định việc lập, điều chỉnh kế hoạch
bảo vệ nước dưới đất quy định tại khoản 7 Điều này.
9.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 và khoản 5 Điều này; quy định việc khoanh định, công bố,
điều chỉnh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
Điều
32. Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn
nước
1. Việc xây
dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu vui chơi
giải trí, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải tính đến khả năng chịu tải
của nguồn nước mặt,
khả năng đáp
ứng
của nguồn nước và không nằm trong phạm vi hành lang bảo
vệ nguồn nước ở các đoạn sông bị sạt lở hoặc có nguy cơ sạt lở.
2. Tổ chức, cá nhân có
hoạt động mà gây sụt, lún đất, suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm,
nhiễm mặn nguồn nước thì phải thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm theo quy
định của pháp luật.
3. Nước thải
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu đô thị, khu dân
cư tập trung phải được thu gom, xử lý, kiểm soát và có các biện pháp phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản hoặc xây dựng công
trình, nếu tiến hành hoạt động bơm hút nước, tháo khô dẫn đến hạ thấp mực nước
dưới đất, gây sụt, lún đất thì phải dừng ngay việc bơm hút, tháo khô và thực hiện các biện pháp
khắc phục; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
5. Ao, hồ chứa nước
thải, khu chứa nước thải, chất thải phải được thực hiện
các biện pháp bảo vệ nguồn nước theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn
nước.
Điều
33. Phòng, chống ô nhiễm nước biển
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên
biển phải có phương án, trang thiết bị, nhân lực bảo đảm phòng ngừa, hạn chế ô
nhiễm nước biển.
Trường hợp gây ô nhiễm nước biển phải
kịp thời xử lý, khắc phục và thông báo ngay khi phát hiện
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
2. Nguồn thải từ các hoạt động ở vùng
ven biển, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, xử lý đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật trước
khi thải vào biển.
Điều 34. Phục hồi nguồn
nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm và ứng phó, khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước
1. Việc phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô
nhiễm được thực hiện như sau:
a) Lập danh mục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần phục hồi;
b)
Xây
dựng kế hoạch, chương trình, đề án phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; ưu tiên phục hồi các
dòng sông, đoạn sông cạn kiệt, không có dòng chảy, ô nhiễm nghiêm trọng trong
danh mục nguồn
nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần phục hồi;
bố trí nguồn lực thực hiện;
c) Điều chỉnh chế độ vận hành, bổ sung, nâng cấp các công trình điều tiết, tích
trữ nước, xây dựng các đập,
hồ chứa, trạm bơm, công trình dẫn nước,
nạo vét nhằm dâng
nước, tiếp nước, khôi phục dòng chảy, cải thiện, nâng cao khả năng lưu thông của dòng chảy, số lượng, chất lượng nguồn nước,
bổ sung nhân tạo nước dưới đất; xử
lý ô nhiễm môi trường; xử lý, kiểm soát nước thải; sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước.
2. Căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước được phê duyệt, mức độ, phạm vi suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước trên các
lưu vực sông, yêu cầu khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
tổ chức lập danh mục
nguồn
nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm cần phục hồi;
xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm
trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đầu tư dự án xây dựng đập, hồ chứa trên các
sông thuộc danh mục nguồn nước cần phục hồi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải lấy
ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức lưu vực sông nơi triển khai dự án về nội dung phục hồi nguồn nước trước khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc quyết định đầu tư dự án.
4.
Tổ chức, cá nhân tham gia phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô
nhiễm được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại
Điều 73, Điều 74 của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Kinh phí phục hồi các
nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm được bố trí từ ngân sách nhà nước, nguồn
vốn sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp bảo
vệ môi
trường, đầu tư phát triển,
quỹ bảo vệ môi trường, nguồn chi trả của đối tượng gây suy thoái, cạn kiệt, ô
nhiễm nguồn nước, nguồn đóng góp khác của tổ chức, cá nhân.
6.
Việc ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc
gia còn phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
nguồn nước liên quốc gia phải kịp thời xử lý và
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về sự cố ô nhiễm nguồn nước xảy ra trên địa
bàn;
b) Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao,
các Bộ, tổ chức lưu vực sông, cơ quan có liên quan phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền tại quốc gia xảy
ra sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia để tiến hành ngay các biện pháp ngăn
chặn và khắc phục hậu quả phù hợp với pháp luật quốc tế và các thỏa thuận quốc tế, điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương IV
ĐIỀU
HÒA, PHÂN PHỐI VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Mục 1
ĐIỀU HÒA, PHÂN PHỐI TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
35. Điều hòa, phân phối tài nguyên nước
1. Việc điều hòa, phân phối tài nguyên
nước cho các mục đích khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải
căn cứ vào quy hoạch về tài nguyên nước, kịch
bản nguồn nước, hiện trạng, nhu cầu và
hạn ngạch khai thác tài nguyên nước có tính đến tác
động của biến đổi khí hậu, kết quả hạch toán
tài nguyên nước và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm an ninh nguồn nước, công bằng, hợp lý
giữa các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên nước
trên cùng một lưu vực sông, giữa thượng lưu với hạ lưu;
b) Ưu tiên về số lượng,
chất lượng nước cấp cho sinh hoạt; góp phần bảo đảm an ninh lương thực, an ninh
năng lượng và các nhu cầu thiết yếu khác của người dân.
Trong trường
hợp hạn hán, thiếu nước, căn cứ nguyên
tắc, thứ tự ưu tiên được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh để hạn chế phân phối tài
nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp
thiết và ưu tiên cấp cho sinh hoạt, các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả;
c) Bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối,
ngưỡng khai thác nước dưới đất;
d) Kết hợp hoặc luân phiên khai thác nước mặt với
khai thác nước dưới đất, nước mưa; tăng cường việc tích
trữ
nước mưa.
2. Hoạt động điều hòa,
phân phối tài nguyên nước thông qua việc điều tiết chế độ vận hành các đập,
hồ chứa, công trình khai thác nước và điều phối hoạt động khai thác, sử dụng
nguồn nước trên các lưu vực sông, tầng chứa nước nhằm
tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn nước mang lại
và hướng tới việc điều hòa, phân phối, điều tiết nguồn nước bằng hệ
thống công cụ hỗ trợ ra quyết định.
3.
Hệ
thống công cụ hỗ trợ ra quyết định được xây dựng, vận hành trên cơ sở số liệu quan
trắc, dự báo khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, hiện trạng nguồn nước mặt,
nước dưới đất, nhu cầu khai
thác, sử
dụng tài nguyên nước và bộ mô hình số được xây dựng, vận
hành trên từng lưu vực sông, các tầng chứa nước trong từng vùng.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây
dựng, quản lý, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng hệ thống và cung cấp dịch vụ hỗ trợ ra
quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước nhưng phải tuân thủ quy định tại
Điều 70 của Luật này.
4. Kịch bản nguồn nước được xây dựng
trên cơ sở hiện trạng nguồn nước trên các lưu vực sông, dự báo khí tượng thủy
văn, diễn biến nguồn nước và bao gồm những nội dung
chính sau đây: hiện trạng nguồn nước mặt, nước dưới
đất, hiện trạng tích trữ nước trong các hồ chứa trên lưu vực
sông, mực nước trong các tầng chứa nước; nhu cầu
khai thác, sử dụng tài nguyên nước; dự báo xu thế diễn biến lượng mưa, lượng dòng chảy, lượng
nước tích trữ tại các hồ chứa, mực nước trong các tầng chứa nước trong năm;
đánh giá mức độ hạn hán, thiếu nước trên các lưu vực sông.
5. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh,
tổ chức lưu vực sông và tổ chức khác có liên quan
xây
dựng và công bố kịch bản nguồn nước trên
lưu vực sông thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh phải
lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Căn cứ kịch bản
nguồn nước được công bố, hiện trạng và diễn biến nguồn nước, dự báo khí tượng
thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc cập nhật kịch bản nguồn
nước.
6. Căn cứ kịch bản nguồn nước và
các yêu cầu quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên
lưu vực sông liên tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ
đạo việc lập kế hoạch khai
thác, sử dụng
tài nguyên nước phù hợp
với kịch bản nguồn nước.
7. Căn cứ kịch bản nguồn
nước, đối với lưu vực sông dự báo xảy ra hạn hán, thiếu nước, Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài
nguyên nước tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 36. Điều hoà, phân phối tài nguyên nước khi xảy
ra hạn hán, thiếu nước
1. Khi xảy ra hạn hán,
thiếu nước, căn cứ tình hình thực tế, kết quả dự báo tình trạng hạn hán, thiếu
nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh,
tổ chức lưu vực sông và tổ chức khác có
liên quan tổ chức rà soát, cập nhật và thực hiện
phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước quy định tại khoản 7 Điều 35 của
Luật
này; trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng trên diện rộng thì báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án điều hoà, phân phối tài
nguyên nước.
2. Trên cơ sở phương
án điều hoà, phân phối tài nguyên nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình,
tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó, giảm thiểu thiệt hại và thực
hiện các
quy định sau đây:
a)
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng và Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan thực hiện việc điều
tiết nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, sản
xuất công nghiệp, thủy
lợi, thủy điện và các nhu cầu khai thác, sử
dụng tài
nguyên nước khác; quyết định việc hạn chế phân phối tài
nguyên nước cho các hoạt động sử dụng nhiều nước, chưa cấp
thiết;
b) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc điều hoà, phân phối tài
nguyên nước trong hệ thống công trình thủy lợi theo quy định của pháp
luật về thủy lợi;
c) Bộ Công Thương chỉ đạo
việc điều tiết vận hành các hồ chứa thủy điện;
d) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng các nguồn nước mặt, nước dưới đất và các công trình cấp nước dự phòng hiện có trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý để chủ động ứng phó
với tình trạng thiếu nước bảo đảm nước cấp cho sinh hoạt và các nhu cầu sử dụng
nước thiết yếu khác; chỉ đạo huy động mọi nguồn lực để thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng thiếu nước trên địa bàn.
3.
Tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp cắt, giảm lượng nước khai thác và tham
gia cùng chính quyền địa phương triển khai các biện pháp
ứng phó, khắc phục tình trạng thiếu nước trên địa bàn.
Điều
37. Chuyển nước lưu vực sông
1. Dự án có hoạt động chuyển nước hoặc
có hoạt động đào sông, kênh, mương, rạch chuyển nước
ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đời sống
của Nhân dân phải được cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên nước chấp thuận nội dung về phương án chuyển nước. Việc chấp thuận
phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a)
Chiến lược tài nguyên nước quốc gia, chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia;
b) Quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh và
quy hoạch khác có liên quan; kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các ngành liên quan đến khai
thác, sử dụng tài nguyên nước trên các lưu vực sông;
c) Khả năng đáp ứng của nguồn nước, nhu cầu khai
thác, sử dụng tài nguyên nước của lưu vực chuyển nước
và lưu vực nhận nước;
d) Quy mô dự án có hoạt động chuyển nước; mức độ ảnh hưởng của
việc chuyển nước đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng,
chống
lũ, xói lở lòng, bờ, bãi sông, xâm nhập mặn và tác động
đến kinh tế - xã hội, môi trường.
2. Việc chấp thuận nội dung về phương
án chuyển nước được thực hiện trước
khi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án
hoặc quyết định đầu tư dự án. Văn bản chấp thuận nội dung về phương án chuyển
nước là một trong những căn cứ để xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
hoặc quyết định đầu tư dự án.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều
này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền chấp
thuận nội dung về phương án chuyển nước.
Điều
38. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa
1. Đập, hồ chứa phải có quy trình vận hành hồ chứa được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ
chứa nước trước khi tích trữ
nước.
2. Đập,
hồ chứa thuộc
danh mục quy định tại điểm a khoản 7 Điều này phải vận hành theo quy trình vận hành liên
hồ chứa.
3. Quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ
chứa phải căn cứ yêu
cầu bảo đảm an toàn công trình, phòng, chống lũ, lụt, cấp nước cho hạ du và bảo đảm nguyên tắc quy
định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Quy trình vận hành hồ
chứa, liên hồ chứa phải được xây dựng, ban hành hướng tới việc
vận hành các hồ chứa theo thời gian thực nhằm bảo đảm an toàn cho công trình,
hạ du, tối ưu hoá việc sử dụng nguồn nước cho các mục
đích sử dụng và lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường do nguồn
nước mang lại.
Tổ chức, cá nhân quản lý,
vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm nghiên cứu, đầu
tư đồng bộ các giải pháp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng các điều
kiện, yêu cầu vận hành hồ chứa,
liên hồ chứa theo thời gian thực.
5.
Khuyến khích địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia xây
dựng hoặc đóng góp kinh phí xây dựng, vận hành hệ thống công cụ hỗ trợ ra quyết định để vận hành
hồ chứa, liên hồ chứa bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả và phải tuân thủ quy định tại Điều 70 của Luật này.
6. Quy trình vận hành liên hồ chứa
trên lưu vực sông phải được lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông
và
tổ chức khác có
liên
quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Trách nhiệm xây dựng quy trình vận
hành hồ chứa, liên hồ chứa được quy định như sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường lập danh mục các đập, hồ chứa phải vận hành theo quy trình vận hành liên
hồ chứa; chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức xây dựng, điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường hợp Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa đề nghị
điều chỉnh
quy trình vận hành liên hồ chứa thì phải xây dựng phương án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b)
Tổ
chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa có trách nhiệm lập, điều chỉnh
quy trình vận hành hồ chứa, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước và
phải phù hợp với quy trình vận hành liên hồ chứa.
8. Khi hạ tầng kỹ thuật bảo đảm đáp ứng
các điều kiện, yêu cầu vận hành hồ
chứa, liên hồ chứa theo thời gian thực, việc lập, điều chỉnh quy trình vận hành liên
hồ chứa theo thời gian thực được thực hiện như sau:
a) Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng quy
trình hoặc
điều chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Trường hợp các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa đề nghị
điều chỉnh
quy trình vận hành liên hồ chứa theo thời gian thực thì xây dựng phương
án điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b)
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xem
xét, phê duyệt quy trình hoặc
điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa theo thời gian thực theo đề nghị của tổ
chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa;
c)
Khuyến khích tổ chức quản lý, vận hành đập, hồ chứa xây dựng, áp dụng
tiêu chuẩn, nghiên cứu, chuyển giao,
ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến để vận hành hồ chứa theo thời gian thực,
nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên nước, bảo đảm an toàn và cấp
nước cho hạ du.
9. Đối với các hồ chứa không nằm trong danh mục các đập, hồ chứa phải lập
quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông quy định tại điểm a khoản
7 Điều này, căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn đập, hồ chứa, dòng chảy tối thiểu và
yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước ở hạ du,
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục các đập, hồ chứa trên sông, suối thuộc địa
bàn quản lý phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý
kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi phê duyệt.
Căn cứ danh mục các đập,
hồ chứa trên sông, suối thuộc địa bàn quản lý
cần phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
xây dựng quy chế phối hợp vận hành giữa các đập, hồ chứa trên sông, suối và lấy
ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi ban hành.
Trường hợp các đập, hồ
chứa trên sông, suối phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành thuộc phạm vi từ
hai tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở
hạ du chủ trì xây dựng quy chế phối hợp vận hành và lấy ý kiến Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở hạ du ban hành.
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản
4, điểm a khoản 7, khoản 8
và khoản 9 Điều này.
Điều
39. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất
1. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân nghiên cứu giải pháp và thực hiện việc bổ sung nhân tạo nước dưới
đất. Ưu tiên đầu tư, xây dựng các công trình tích trữ nước kết hợp bổ sung
nhân tạo nước dưới đất ở hải đảo, vùng
khan hiếm nước và các khu
vực quy định tại điểm a khoản 5 Điều 31 của Luật này.
2. Bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải căn
cứ vào kết
quả đánh giá sự phù hợp về chất lượng, số lượng, khả năng giữ và trữ nước của tầng chứa nước dưới đất;
nhu
cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước và yêu cầu bảo vệ nước dưới đất; đánh giá tác động kinh tế - xã hội và môi
trường của việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành quy định về việc
bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Điều
40. Gây mưa nhân tạo
Việc gây mưa nhân tạo bao
gồm gây mưa hoặc tăng lượng mưa, phải căn cứ vào nhu cầu khai
thác, sử dụng tài nguyên nước của vùng thiếu nước và điều kiện cho phép để quyết định biện pháp,
quy mô hợp lý và phải được chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
Mục 2
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 41. Quy định chung về khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Việc khai thác,
sử dụng
tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, giao thông thuỷ,
thủy điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn
mặn, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại
Điều 3 của Luật này và các quy định sau đây:
a) Đầu tư, xây dựng công
trình khai thác, đập, hồ chứa, công
trình điều tiết, tích
trữ nước, phát triển nguồn nước phải phù hợp với quy hoạch về tài
nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
có nội
dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; khả năng đáp
ứng của nguồn nước;
b) Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải chịu sự quản lý, giám sát, điều hoà, phân phối của cơ quan
quản lý nhà nước về tài nguyên nước;
c) Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước phải phù hợp với khả năng đáp
ứng của nguồn nước, phương án điều hoà,
phân phối tài nguyên nước;
d) Khai thác tài nguyên
nước phải bảo đảm yêu cầu về dòng chảy tối thiểu trên sông, suối; ngưỡng khai
thác nước dưới đất và hạn ngạch khai thác tài nguyên nước;
đ) Thực hiện kê khai, đăng
ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này.
2. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên
nước trên sông, suối liên quốc gia phải phù hợp với thoả thuận quốc tế và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
42. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước có các quyền sau đây:
a)
Khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, giao thông thuỷ, thủy
điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ và các mục đích khác theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Được
hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
c) Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
d) Được dẫn nước chảy qua bất động sản liền kề thuộc
quyền quản lý, sử dụng của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu nại, khởi kiện hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài nguyên
nước và các lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
e) Đề nghị cơ quan cấp phép khai
thác tài
nguyên nước tạm dừng có thời hạn hiệu lực của giấy phép khai
thác tài nguyên nước;
g) Trường hợp phải cắt, giảm lượng nước khai thác hoặc tạm dừng có thời hạn hiệu lực của giấy phép khai thác tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu thì được giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước tương ứng
với số ngày và lượng nước khai thác bị cắt, giảm hoặc tạm dừng có thời
hạn;
h) Quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ
chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Sử dụng nước đúng mục
đích, tiết kiệm, hiệu quả và an toàn;
c) Không gây cản trở hoặc
làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức,
cá nhân khác;
d) Bảo vệ nguồn nước do
mình trực tiếp khai thác, sử dụng;
đ) Thực hiện nghĩa vụ về
tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước theo quy định của pháp luật;
e) Cung cấp thông tin, số
liệu liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động điều
tra cơ bản tài nguyên nước, nghiên cứu khoa học và
công nghệ về
tài nguyên nước;
g) Khi điều
chỉnh, bổ sung quy mô khai thác, mục đích sử dụng
tài nguyên nước thì phải được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, trừ trường hợp không phải đăng ký, cấp phép theo quy định tại Điều
52 của Luật này;
h) Cắt, giảm hoặc tăng lượng nước khai thác hoặc điều
chỉnh chế độ vận hành, khai thác
nước của công
trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
i) Tuân thủ hạn ngạch khai
thác tài nguyên nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
tài nguyên nước quy định;
k) Thực hiện đúng các nội
dung quy định trong giấy phép khai thác tài nguyên nước;
l) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 43. Khai
thác tài nguyên nước cho sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên nước để sản xuất, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt có trách nhiệm sau đây:
a)
Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và vận hành hệ
thống cấp nước, có phương án cấp nước dự
phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước, thiếu nước và các sự cố
khác theo quy định của pháp luật về cấp nước bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn, liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước;
b) Chỉ dẫn về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt và kiểm soát, theo dõi các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước sinh hoạt;
c)
Thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài
nguyên nước và quan trắc, giám sát tự động liên tục, định kỳ
chất lượng nguồn nước khai thác theo quy định tại Điều 51 của Luật này và kết nối,
truyền dữ liệu về Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia.
2.
Kết hợp mô hình cấp nước tập trung và phân tán trong đầu
tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt. Việc
đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt tập trung phải
bảo đảm không cản trở việc khai thác nước của tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai thác tài nguyên nước trong vùng
phục vụ cấp nước.
3.
Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a)
Điều chỉnh, bổ sung nội dung về cấp nước trong quy hoạch có liên quan đến cấp
nước sinh hoạt cho đô thị, nông thôn bảo đảm phù hợp với quy hoạch về tài
nguyên nước;
b)
Ban hành, thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
để bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tỷ lệ thất
thoát nước; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt; đề
xuất
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
bền vững, an toàn cấp nước quy mô hộ gia đình ở nông thôn;
c) Chỉ đạo việc lập phương án cấp nước dự phòng, phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước,
thiếu nước và các sự cố khác.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức
thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt
trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng
gây ra thiếu nước.
5. Chính
phủ quy định việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sinh hoạt.
Điều 44. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp có
trách nhiệm sau đây:
a) Có biện pháp tiết kiệm nước, phòng,
chống chua, mặn, xói mòn đất và bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước;
b)
Tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa,
vận
hành công trình, hệ thống công trình thủy lợi theo quy định tại Điều 38 của Luật này và pháp luật
về thủy lợi;
c) Vận hành các hồ chứa, công trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm nhiệm vụ thiết kế, lưu thông của dòng chảy, duy trì dòng chảy tối
thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước; thực hiện quan
trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước theo quy định tại
Điều 51 của Luật này; sử dụng tiết kiệm, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, kết hợp cải tạo, phục hồi, phát triển nguồn nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau
đây:
a) Rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa,
công trình, hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả, đa mục tiêu, chống thất thoát, lãng phí nước và bảo đảm lưu thông của dòng chảy trong hệ thống công trình, không gây ứ đọng, ô nhiễm nguồn nước;
b) Chỉ đạo tổ chức việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng,
vật nuôi phù hợp với khả năng đáp
ứng của nguồn nước, kịch bản
nguồn nước,
phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước quy định
tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này; áp dụng công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều
45. Khai thác tài nguyên nước cho thủy điện
1. Việc khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải bảo
đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp khai thác nước với quy mô nhỏ;
tham gia cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du khi có yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền; bảo đảm các yêu cầu về
an toàn đập, hồ chứa.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên nước cho thủy điện phải tuân thủ quy
trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định tại Điều 38 của Luật này và pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước.
3. Bộ
Công Thương chỉ đạo tổ chức việc rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện theo quy định tại Điều 38 của Luật này bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả, đa mục tiêu, phòng, chống lũ, lụt; duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này và cấp nước cho hạ du.
Điều
46. Khai thác tài nguyên nước cho sản xuất muối và nuôi trồng thủy sản
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư khai
thác nước biển cho sản xuất muối. Tổ chức, cá nhân khai thác nước biển để sản xuất muối không được
gây xâm nhập mặn, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp và môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản không được gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư
hại công trình trên sông, gây trở ngại cho giao thông thủy và không được gây
nhiễm mặn nguồn nước.
3. Việc nuôi trồng thủy sản
trên lòng hồ không được gây ảnh hưởng đến an toàn đập, hồ chứa, chất
lượng nguồn
nước, nhiệm
vụ phòng, chống lũ, cấp nước cho hạ du của đập, hồ chứa.
Điều 47. Khai thác tài
nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản và mục đích khác
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho sản xuất công nghiệp, khai
thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp thu gom, xử lý nước đã qua sử dụng
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước
khi xả vào nguồn nước.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học, y tế, thể thao, giải trí, du lịch, tạo nguồn, ngăn mặn, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả,
không được gây suy thoái, cạn kiệt, ô
nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy và
các ảnh hưởng xấu khác đến nguồn nước.
Điều 48. Sử dụng nguồn nước cho giao thông thủy
1. Nhà nước khuyến khích sử dụng nguồn nước để phát triển giao thông thủy.
2. Hoạt động giao thông thủy không được gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở
dòng chảy, gây hư hại, sạt lở lòng, bờ, bãi sông,
kênh, mương, rạch; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
3. Việc xây dựng, vận hành công trình
kết cấu hạ tầng giao thông thủy không được gây ô nhiễm nguồn nước,
phù hợp với khả năng đáp ứng yêu cầu mực nước trên sông, suối và
yêu cầu về bảo vệ lòng, bờ, bãi sông.
Điều 49. Sử
dụng nguồn nước cho các mục đích khác
1. Việc sử dụng mặt nước hồ chứa để kinh doanh, dịch vụ và sản xuất điện mặt trời không được gây ảnh hưởng
đến an toàn đập, hồ chứa, chất lượng nguồn nước, nhiệm vụ phòng, chống lũ, cấp nước cho hạ
du của đập, hồ chứa.
2. Việc sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước, cản trở dòng chảy, hư hại
lòng, bờ, bãi sông, suối, kênh, mương, rạch và ảnh hưởng đến các hoạt động
khai thác, sử dụng nước
khác.
3. Hoạt động đào hồ, ao, sông, suối, kênh,
mương, rạch tạo không gian thu, trữ nước, tạo cảnh quan phải
thực hiện theo quy định của pháp luật và bảo đảm không gây sụt, lún đất,
tác động xấu đến nguồn nước, môi trường.
4. Các
hoạt động quy định tại Điều này phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phải thực hiện việc đăng ký
theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Điều 50. Đập, hồ chứa và việc khai thác, sử dụng nước liên quan đến đập, hồ chứa
1.
Việc đầu
tư, xây dựng đập, hồ
chứa trên sông, suối phải phù hợp với quy hoạch về
tài nguyên nước, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội
dung khai
thác, sử dụng tài nguyên nước và phải bảo đảm đa mục tiêu, chủ động tích trữ nước,
điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển nguồn nước.
2. Việc đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành công trình đập, hồ chứa và quản
lý khai thác, sử dụng nguồn nước từ hồ chứa phải bảo đảm an toàn đập, hồ chứa.
3. Việc đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa
trên sông, suối phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù
hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật liên quan khác theo
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai; phải bảo đảm sử dụng nguồn nước
tổng hợp, đa mục tiêu; kết hợp cải tạo, phục hồi
nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
b) Việc thiết kế và bố
trí tổng thể công trình đầu mối phải có các hạng mục công trình để bảo đảm duy trì
dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này, xả nước gia tăng về hạ
du khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, sử dụng dung tích chết của hồ chứa trong trường
hợp hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng, bảo đảm sự di cư của các loài cá, sự đi lại
của phương tiện giao thông thủy;
c) Đối
với việc đầu tư, xây dựng đập, hồ chứa thủy lợi còn phải tuân thủ quy định
của pháp luật về thủy lợi.
4. Việc xây dựng, vận hành các hồ chứa không
xây dựng trên sông, suối, phải bảo đảm không tác động xấu đến nguồn
nước, môi trường; không làm ảnh hưởng đến di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh; bảo đảm các quy định về thoát nước, không gây ngập úng nhân tạo.
5. Việc
khai thác, sử dụng nguồn nước từ hồ chứa và các hoạt động trong hành lang bảo
vệ nguồn nước phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ, khai thác, sử dụng và phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của Luật này; việc bảo
đảm an toàn công trình đập, hồ chứa trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước.
Việc vận hành đập, hồ chứa trên sông, suối còn phải
bảo đảm các yêu cầu cắt, giảm lũ cho hạ du, sử dụng nguồn nước tổng hợp, đa mục
tiêu, kết hợp cải tạo, phục hồi nguồn nước, tạo cảnh quan và bảo
đảm các nguyên tắc theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
6. Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ
chứa có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ
chứa; bảo đảm an toàn đập, hồ chứa, dòng chảy tối thiểu và
yêu cầu phòng, chống lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước, cấp nước cho hạ
du; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ theo lệnh điều hành vận hành hồ chứa
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp lũ, lụt, hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn và các trường hợp khẩn cấp khác;
c) Thực hiện phương án điều hòa, phân phối tài
nguyên nước
trên lưu vực sông; bố trí dung tích hồ chứa để nâng cao
khả năng cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du, cải tạo, phục hồi nguồn nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Thực hiện việc thông báo, cảnh báo để bảo đảm
an toàn cho người dân và các hoạt động có liên quan ở khu vực hạ lưu đập, hồ chứa
trước khi vận hành xả nước về hạ du theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
đ) Quan trắc khí tượng thủy văn, kết
nối dữ liệu vào Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia và tính toán, dự báo lượng nước đến hồ phục vụ vận
hành hồ chứa, liên hồ chứa và điều hoà, phân phối tài nguyên nước
theo quy định của
pháp luật; thực hiện quan trắc, giám sát khai thác tài
nguyên nước theo quy định tại Điều 51của Luật này;
e) Thực hiện chế độ báo cáo và
cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Xây dựng phương án ứng phó thiên tai và phương
án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
h) Thực hiện việc cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định
tại Điều 23 của Luật này.
7. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân quản lý, vận hành đập, hồ chứa thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực cung cấp dịch vụ hỗ trợ
ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định tại Điều 70 của Luật này nhằm tối ưu hóa lợi ích về kinh tế - xã hội, môi trường
do nguồn nước mang lại.
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên
cứu, đề
xuất phương án sử dụng một phần dung tích phòng
lũ trên mực nước dâng bình thường của hồ chứa lớn, quan trọng để nâng cao khả
năng cắt, giảm lũ cho hạ du khi xảy ra các tình huống khẩn cấp, bất thường,
trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
9.
Nhà nước đầu tư và khuyến
khích tổ chức, cá nhân xây dựng công trình, hồ chứa nhằm bảo vệ, kiểm soát,
cải tạo, phục hồi,
phát triển nguồn nước, cấp, trữ nước, bổ cập nước dưới đất, chuyển nước
cho vùng khan hiếm nước, các đảo có dân sinh sống, vùng bị ảnh hưởng
lớn do biến đổi khí hậu, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hoà,
phân phối tài nguyên nước nội tỉnh, liên tỉnh.
Điều
51. Quan trắc, giám sát khai thác tài nguyên nước
1. Quan trắc tài nguyên nước bao gồm
đo đạc, tính toán lượng mưa, lưu lượng, mực nước, chất lượng nước mặt, nước
dưới đất. Việc quan trắc được thực hiện thông qua hình thức quan trắc tự động,
liên tục, quan trắc định kỳ và được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước đối với
các nguồn nước mặt liên tỉnh, nguồn nước mặt
liên
quốc gia, nguồn
nước dưới đất, quan trắc khí tượng thủy văn, chất lượng môi
trường nước. Việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên nước phải thực hiện theo
quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức xây dựng, vận hành mạng quan trắc tài nguyên nước đối với
các nguồn nước nội tỉnh. Việc xây dựng mạng quan trắc tài nguyên
nước phải thực hiện theo quy hoạch tỉnh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên nước phải thực hiện việc quan trắc và lắp đặt thiết bị đo đạc được kiểm
định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành công trình quan trắc tài
nguyên nước và cung cấp số liệu quan trắc tài nguyên nước cho cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên nước.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước để sản xuất,
cung cấp nước sạch cho sinh hoạt phải thực hiện theo quy định
tại khoản này và thực hiện quan trắc, giám sát tự động liên tục, định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác.
d) Việc di chuyển, thay đổi vị trí,
giải thể trạm quan trắc tài nguyên nước mặt được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khí tượng thủy văn; đối với trạm quan trắc tài nguyên nước dưới đất được thực hiện theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dẫn đến phải di
chuyển, thay đổi vị trí trạm quan trắc có trách nhiệm bồi thường theo quy định
của pháp luật;
đ) Kết quả quan trắc tài nguyên nước, khí
tượng thủy văn, chất lượng môi trường nước phải được cập nhật, chia sẻ vào Hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
2. Giám sát khai thác tài nguyên nước được
quy định như sau:
a) Cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có trách nhiệm tiếp nhận số liệu quan
trắc của tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước và giám sát việc thực hiện nội dung của giấy xác nhận đăng ký, giấy phép khai thác tài
nguyên nước;
b) Tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên nước có trách nhiệm cập nhật, kết nối, truyền dữ
liệu quan trắc vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước quốc gia để phục vụ giám sát việc khai thác tài
nguyên nước;
c) Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giám sát hoạt động khai thác
tài nguyên nước đối với các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép.
3. Chính phủ
quy định đối tượng, quy mô, chế độ, thông số, chỉ tiêu quan trắc, giám sát khai thác tài
nguyên nước, chất lượng nước và lộ trình thực
hiện.
Mục 3
KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ, CẤP PHÉP VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 52. Quy
định chung về việc kê
khai, đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy
điện, thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn,
chống ngập, tạo cảnh quan và các mục đích khác phải có giấy phép khai thác tài
nguyên nước tương ứng với loại nguồn nước khai thác theo quy định tại khoản 2
Điều này, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này;
trường hợp khai thác nước dưới đất còn
phải có giấy phép thăm dò nước dưới đất trước
khi xây dựng công trình.
2. Giấy phép khai thác tài nguyên nước
bao gồm:
a) Giấy phép khai thác nước mặt;
b) Giấy phép khai thác nước dưới đất;
c) Giấy phép khai thác nước biển.
3. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, cấp phép khai thác tài nguyên
nước và đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp
sau đây:
a) Khai thác nước
cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng,
phòng cháy, chữa cháy, phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh, tưới cây
và rửa đường phục vụ mục đích công cộng;
b) Khai thác nước mặt quy
mô nhỏ để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
c) Khai thác nước mặt quy
mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản này và điểm đ khoản 5 Điều này;
d)
Khai thác nước cho sinh
hoạt tại các khu vực trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sự cố ô nhiễm, dịch bệnh do cấp có thẩm
quyền công bố theo quy định của
pháp luật;
đ) Khai thác nước biển để
sử dụng cho sản xuất muối;
e) Khai thác nước biển
phục vụ các hoạt động trên biển;
g) Khai thác nước biển quy
mô nhỏ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy
sản trên đảo, đất liền;
h) Sử dụng mặt nước sông,
suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ
quy mô nhỏ;
i) Đào hồ, ao, kênh,
mương, rạch quy mô nhỏ để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan;
k) Hoạt động sử dụng mặt nước trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy lợi;
l) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Hộ gia đình khai thác nước dưới đất để sử dụng cho sinh hoạt của mình
phải thực hiện kê khai để quản lý.
5. Tổ chức, cá nhân phải đăng ký khai thác, sử
dụng tài nguyên nước trong các trường hợp
sau đây:
a) Khai thác nước mặt quy
mô vừa để sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Khai thác nước dưới đất
quy mô nhỏ để sử dụng cho các mục đích ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản
3 và khoản 4 Điều này;
c) Sử dụng nước dưới đất
tự chảy trong moong khai thác khoáng sản để tuyển quặng tại moong hoặc bơm hút
nước để tháo khô lượng nước tự chảy vào moong khai thác khoáng sản;
d) Khai thác nước biển quy
mô vừa để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy
sản trên hải đảo, đất liền;
đ) Công trình ngăn sông,
suối, kênh, mương, rạch có quy mô vừa và nhỏ với mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống
ngập, tạo cảnh quan;
e) Sử dụng mặt nước sông,
suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ có
quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều này; sử dụng mặt
nước hồ chứa để sản xuất điện mặt trời;
g) Đào sông, suối; đào hồ,
ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan có
quy mô không thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 53 của
Luật này cấp giấy phép khai thác tài nguyên
nước trong đó xác định
hạn ngạch khai thác tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; xác nhận đăng ký khai
thác, sử dụng tài nguyên nước đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Trường hợp tổ chức, cá
nhân thăm dò, khai thác nước dưới đất trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi,
cơ quan cấp phép về tài nguyên nước phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà
nước quản lý công trình thủy lợi đó trước khi cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất.
8. Việc lấy ý kiến của đại diện
cộng đồng dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của công trình khai thác nước được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình
khai thác nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển kinh tế - xã hội,
đời sống của Nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa
phương tiến hành lấy ý kiến đại diện cộng đồng
dân cư và tổ chức, cá nhân có liên quan về tác động của
phương án khai thác, sử dụng tài nguyên nước của dự án; tổng hợp, tiếp thu,
giải trình bằng văn bản và gửi kèm theo hồ sơ cấp phép khai thác tài nguyên
nước;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án phải công bố,
công khai thông tin về những nội dung liên quan đến
khai thác tài nguyên nước của dự án và những ảnh hưởng có thể gây ra trước khi
triển khai thực hiện;
c) Kinh phí tổ chức lấy ý kiến do tổ chức, cá nhân đầu tư dự án chi trả.
9. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều
53. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục kê khai, đăng ký, cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình
chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò nước dưới
đất và kê khai, đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định như
sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò
nước dưới đất đối với công trình có quy mô khai thác nước lớn; công trình khai
thác nước có tác động ảnh hưởng liên vùng, liên tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại,
chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm dò
nước dưới đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức đăng
ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển;
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký khai thác nước
dưới đất;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận kê khai việc khai
thác nước dưới đất của hộ gia đình để sử dụng cho sinh hoạt;
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình
tự, thủ tục kê khai việc khai thác nước dưới đất của hộ gia đình, đăng ký khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; quy
định cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, chấp thuận trả lại, tạm dừng, đình
chỉ, thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên nước,
giấy phép thăm dò nước dưới đất.
Điều 54. Thời hạn của giấy
phép khai thác tài nguyên nước
và giấy phép thăm dò nước dưới đất
1. Thời hạn của giấy phép khai thác tài nguyên nước được quy định như sau:
a) Giấy phép khai thác nước mặt có thời hạn tối đa 10 năm, tối thiểu 05 năm
và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 05 năm;
b) Giấy phép khai thác nước biển có thời hạn tối đa 15 năm, tối thiểu 10
năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 10 năm;
c) Giấy phép khai thác nước dưới đất có thời hạn tối đa 05 năm, tối thiểu 03
năm và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn 03 năm;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép với thời hạn ngắn hơn
thời hạn tối thiểu quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì giấy phép được cấp theo thời hạn đề nghị trong đơn và được xem xét gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa không quá thời hạn
giấy phép đã được cấp, gia hạn liền trước đó.
2. Giấy phép thăm dò nước dưới đất có thời hạn 02 năm và được xem xét gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 01 năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn giấy phép với thời hạn ngắn hơn thì giấy phép được cấp, gia hạn theo thời hạn đề nghị trong đơn.
3. Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép khai thác tài nguyên nước của
tổ chức, cá nhân nộp trước 45 ngày so với thời điểm giấy phép đó hết hiệu lực thì thời điểm hiệu lực ghi trong giấy phép gia
hạn được tính nối tiếp với thời điểm hết hiệu lực của giấy phép đã được cấp
trước đó.
Điều 55. Nguyên tắc đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước
1. Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
2. Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân đã được đăng ký, cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép thăm
dò nước dưới đất và của tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Ưu tiên đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để
cấp cho sinh hoạt.
4. Bảo vệ tài nguyên nước và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; không gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Điều 56. Căn cứ cấp giấy
phép khai thác tài nguyên nước
và giấy phép thăm
dò nước dưới đất
1. Việc cấp giấy phép khai thác tài nguyên
nước và giấy phép thăm
dò nước dưới đất phải dựa trên căn cứ sau đây:
a) Quy hoạch về tài nguyên nước;
quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành có nội dung khai
thác, sử dụng tài nguyên nước; khả năng đáp ứng của nguồn nước;
b) Hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong vùng; yêu cầu về bảo vệ tài nguyên nước;
c) Kết quả thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hồ sơ cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước và giấy phép thăm dò nước
dưới đất theo quy định của Chính phủ;
d) Nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước thể hiện trong đơn đề nghị cấp giấy phép.
2. Trường hợp cấp giấy phép khai thác nước dưới
đất, giấy phép thăm dò nước dưới đất còn phải căn cứ vào quy định tại Điều 30 và khoản 4 Điều 31 của Luật này.
Điều 57. Điều kiện cấp giấy
phép khai thác tài nguyên nước và giấy
phép thăm dò nước dưới đất
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Hoàn
thành việc lấy ý kiến theo quy định tại khoản 8 Điều 52 của Luật này;
b) Việc khai thác tài nguyên nước
phù hợp với nội dung quy
định
tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật này; khai thác nước dưới đất phù hợp với
quy định liên quan đến vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy
định tại Điều 31 của Luật này;
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước và phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy
định của Luật này;
d) Bảo
đảm thông tin, số liệu sử dụng để lập đề án, báo cáo đầy đủ, chính xác.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Có phương án thi
công các hạng mục thăm dò nước dưới đất đáp ứng yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất
và phù hợp với quy định liên quan đến vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước
dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
b) Bảo đảm thông tin, số liệu sử dụng
để lập đề án đầy đủ, chính xác.
3. Tổ chức khai thác nước mặt có xây dựng đập, hồ
chứa trên sông, suối ngoài việc đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, điểm b khoản 3 Điều 50 của Luật này còn phải đáp ứng điều kiện
sau đây:
a) Có phương án về thiết bị, nhân lực để quan trắc khí tượng thủy văn, dự báo lượng nước đến hồ, vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát khai thác tài
nguyên nước;
b) Có quy trình vận hành hồ chứa theo quy định của pháp luật về quản lý an toàn
đập, hồ chứa nước đối với trường hợp đã có công trình.
Mục 4
SỬ DỤNG NƯỚC TIẾT KIỆM, HIỆU QUẢ
Điều 58. Sử dụng nước tuần hoàn, tiết kiệm, hiệu quả
1. Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện các giải pháp sau đây để sử dụng nước tuần
hoàn, tiết kiệm, hiệu quả:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
đúng mục đích, hợp lý;
b) Xây dựng kế hoạch thay thế phương tiện, thiết bị, công
nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước;
c) Cải tiến quy trình sử dụng nước; áp dụng công nghệ tiên
tiến trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; tăng khả năng sử dụng nước tuần
hoàn, tái sử dụng nước; tích trữ nước mưa;
d) Bố trí cơ cấu mùa vụ, cây trồng,
vật nuôi
phù hợp
với khả năng đáp ứng của nguồn nước; cải tiến, tối
ưu hóa và áp dụng các biện pháp, công nghệ, kỹ thuật canh tác,
xây dựng, duy tu, vận hành các công trình dẫn nước, giữ nước để tiết kiệm nước,
sử dụng nước hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp;
đ) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành hệ thống cấp nước
phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm cấp nước ổn định, an toàn,
liên tục và giảm thiểu thất thoát, lãng phí nước;
e) Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình, hệ thống công trình
thủy lợi phải áp dụng các biện pháp sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo đảm
vận hành hệ thống công trình cung cấp nước hợp lý, giảm thiểu thất thoát, lãng
phí nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng mô hình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; phổ
biến, tuyên truyền mô hình, công nghệ, thiết bị tiết kiệm nước;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn
nghiên cứu áp dụng mô hình công nghệ sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả nhằm loại
bỏ dần công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ
việc thực hiện quy định về sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương.
Điều 59. Sử dụng nước tuần hoàn,
tái sử dụng nước
1. Nhà nước khuyến khích
các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả
nước thải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước ngay trong giai
đoạn xây dựng dự án.
2. Việc xử lý nước thải và
tái sử dụng nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3.
Các dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khai thác, sử dụng nước và xả nước
thải tại các khu vực có nguồn
nước mặt không còn khả năng chịu tải theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải có giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước hoặc có phương
án xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng nước mặt
trước khi thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4.
Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có kế hoạch, lộ trình quy định các loại dự án phải có phương án sử dụng nước tuần hoàn, tái
sử dụng nước đối với các dự án tại các khu vực thường xuyên
xảy ra hạn hán, thiếu nước và xác định các ưu đãi mà dự án đó được hưởng
theo quy định của pháp luật.
5. Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có thực hiện giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng
nước được xem xét giảm tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định
của Luật này.
6. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, áp dụng các giải pháp sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước tại khu vực nguồn nước bị suy thoái, vượt
ngưỡng khai thác nước dưới đất và không còn khả năng chịu tải.
Điều 60. Ưu đãi đối với
hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; thu
gom, sử dụng nước mưa; sử dụng nước được khử muối từ nước biển, đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước được ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
2. Tiêu chí sản
phẩm, thiết bị, công nghệ sử dụng nước tiết kiệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Chương V
PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC TÁC HẠI DO NƯỚC GÂY RA
Điều 61. Trách nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục tác hại do nước
gây ra
1. Cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa
vụ tham gia phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết định và tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra.
Điều 62. Phòng, chống và khắc phục tác hại của nước do thiên tai gây ra
Việc
phòng, chống và khắc phục tác hại của lũ, lụt, nước biển dâng, mưa đá, mưa axít
và các tác hại khác của nước do thiên tai gây ra được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đê điều, pháp luật về phòng, chống thiên
tai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 63. Phòng, chống hạn hán, thiếu nước, lũ, lụt, ngập úng
nhân tạo
1.
Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công
trình tích
trữ nước, tìm kiếm nguồn nước để chủ động ứng phó với
tình trạng hạn hán, thiếu nước; xây
mới, cải tạo, phục hồi các hồ, ao và các công trình
khác có chức năng cấp
nước, điều hòa, phòng, chống ngập úng nhân tạo; ưu tiên tận dụng các moong khai thác khoáng
sản, đất, vật liệu xây dựng sau khi dừng khai thác và bảo đảm các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về khoáng sản và quy định khác của
pháp luật có liên quan tạo thành hồ chứa để điều hoà, tích trữ nước, cấp nước, tạo cảnh
quan.
2. Nhà nước ưu tiên thực hiện
các giải pháp thu trữ, thoát nước mưa đồng bộ, tổng thể để giảm thiểu ngập úng
đô thị.
3. Quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu du lịch, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp, quy hoạch giao thông
phải hạn chế việc chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, san lấp hồ, ao, đầm, phá và có giải pháp tích trữ, tiêu thoát nước mưa bảo
đảm không gây ngập úng nhân tạo.
4. Hạn chế tối đa việc cống hoá sông, suối, kênh, mương, rạch để bảo đảm
khả năng tiêu thoát nước và giảm thiểu ngập úng nhân tạo, bảo vệ hệ sinh thái thủy
sinh.
5. Nhà nước ưu tiên đầu
tư xây dựng các công trình điều tiết, tích trữ nước tại khu vực thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, lũ, lụt để bảo đảm an toàn chống lũ, chống hạn, kiểm soát mặn.
6. Hồ, ao, đầm, phá có chức năng điều hoà, cấp nước, phòng, chống ngập
úng, tạo cảnh quan, môi trường và bảo
vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hoá, đa
dạng sinh học phải được lập danh mục hồ, ao, đầm, phá
không được san lấp và công bố để quản lý, bảo vệ.
Bộ
Tài nguyên và Môi trường lập, công bố, điều chỉnh
danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm,
phá thuộc nguồn nước mặt liên tỉnh. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh lập, công bố, điều chỉnh danh
mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp đối với hồ, ao, đầm,
phá
thuộc nguồn nước mặt nội tỉnh.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn,
tài nguyên nước theo thẩm quyền; xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ
hạn hán, thiếu nước theo thời gian thực trên nền tảng công nghệ số và chỉ đạo,
giám sát việc thực hiện phương án điều hoà, phân phối tài nguyên nước quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
8. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng, quy chuẩn quốc gia về công trình hạ tầng kỹ thuật
nhằm tăng khả năng thấm, tích trữ, tiêu thoát nước mưa, bảo đảm bổ cập nước
dưới đất và không gây ngập úng.
9. Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Xây dựng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của
mình, có trách nhiệm bảo đảm khả năng tiêu thoát nước,
không gây cản trở dòng chảy, ngập lụt trên các lưu vực sông trong quá trình
thiết kế, xây dựng hạ tầng giao thông.
10. Chính phủ quy định chi tiết khoản 6 Điều này.
Điều 64. Phòng, chống xâm nhập mặn
1. Nhà nước đầu tư và
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng công trình ngăn mặn, giữ
ngọt để chủ động ứng phó với tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn; ưu
tiên dự án trồng rừng phòng hộ chắn sóng tại vùng thường xuyên xảy ra xâm nhập
mặn.
2. Việc thăm dò, khai thác
nước dưới đất ở vùng đồng bằng, ven biển phải bảo đảm phòng, chống xâm nhập
mặn cho các tầng chứa nước dưới đất.
3. Việc khai thác nước biển để sử dụng cho phát triển kinh tế - xã hội không
được gây nhiễm mặn nguồn nước.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản phải có biện pháp phòng, chống nhiễm mặn nguồn nước.
5. Việc quản lý, vận hành công trình ngăn mặn, giữ ngọt và hồ chứa, công trình điều tiết nước phải tuân theo quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
bảo đảm phòng, chống xâm nhập mặn.
6.
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, căn cứ kịch bản nguồn nước, phương án
điều hoà, phân phối tài nguyên nước quy định tại khoản 4,
khoản 7 Điều 35 và khoản 1 Điều 36 của Luật này, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống xâm nhập mặn.
Điều 65. Phòng, chống sụt, lún đất
1. Tổ chức, cá nhân thực
hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan, bảo đảm không gây sụt, lún đất.
Trường hợp xảy ra sụt, lún đất thì phải dừng ngay hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất, thực hiện các biện pháp
khắc phục và báo cho Ủy ban nhân dân nơi xảy ra sụt, lún đất; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật.
2. Ở những khu vực bị sụt, lún đất hoặc có
nguy cơ bị sụt, lún đất do hoạt động thăm dò, khai thác nước dưới đất gây ra
thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
3. Việc phòng, chống sụt, lún đất thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và thực hiện việc bảo vệ nước
dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
Điều 66. Phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ
1.
Hoạt
động cải tạo lòng, bờ, bãi sông, hồ, xây dựng công
trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông, hồ, hành lang bảo vệ nguồn nước không được gây sạt lở, làm
ảnh hưởng xấu đến sự ổn định lòng, bờ, bãi sông, hồ và hành lang bảo vệ nguồn nước.
2. Các hoạt động quy
định tại khoản 1 Điều này có nguy cơ gây mất ổn định lòng, bờ, bãi
sông, hồ phải thực hiện đánh giá tác động và có phương án thực
hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ.
Việc
đánh giá tác động và thẩm định phương án thực hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ
được thực hiện trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Nội
dung đánh giá tác động và phương án thực
hiện để bảo vệ, phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông, hồ là một nội
dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3.
Trong quá trình thực hiện việc cấp phép khai thác cát, sỏi và
các khoáng sản khác trên sông, hồ, cơ quan có thẩm
quyền cấp phép phải tổ chức thẩm
định nội dung về
vị trí, phạm vi, chiều sâu khai thác và chế độ khai thác trước khi cấp phép bảo
đảm không gây xói lở để bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, hồ.
4. Sông, đoạn sông có
bờ, bãi bị sạt lở hoặc có nguy cơ bị sạt lở phải được khoanh định khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác. Việc
khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng
sản khác thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
5.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương chỉ đạo việc vận
hành các công trình thủy lợi, thủy điện; Bộ Xây dựng, Bộ
Giao thông vận tải rà soát,
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
xây dựng công trình và chỉ đạo, giám sát các hoạt động xây dựng
công trình trên sông, trong hành lang bảo vệ nguồn nước
bảo đảm yêu cầu về phòng, chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông,
hồ.
6. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Chương VI
CÔNG CỤ KINH TẾ, CHÍNH
SÁCH VÀ NGUỒN LỰC CHO
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều
67. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động tài nguyên nước
1. Thuế tài nguyên và các khoản thuế
khác theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Các loại phí theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên nước.
4. Tiền bồi thường thiệt
hại cho Nhà nước, tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Thuế, phí về tài nguyên nước
2. Giá tính thuế tài
nguyên đối với nước thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thuế tài nguyên và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với sản phẩm,
hàng hoá mà việc sử dụng gây tác động xấu đến môi trường
hoặc chất ô nhiễm môi trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
4. Phí về tài nguyên nước bao gồm:
a) Phí khai thác, sử dụng
nguồn nước theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Mức phí quy định tại
điểm này được xác định trên cơ sở tính chất của dịch vụ công, hoạt động thuộc
lĩnh vực tài nguyên nước;
b)
Phí, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải áp dụng đối với
hoạt động xả nước thải ra môi trường theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều
69. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước thuộc
trường hợp phải cấp phép khai thác nước mặt, nước dưới đất phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác nước mặt để phát điện có mục đích thương
mại;
b) Khai thác nước mặt, nước dưới đất để phục vụ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi
trồng thủy sản, cấp cho nông nghiệp, cấp cho sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước không phải nộp
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong
các trường hợp sau đây:
a) Khai thác nước biển;
b) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho sinh hoạt,
sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, thủy điện,
thủy lợi, thể thao, du lịch, kinh doanh, dịch vụ, tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh
quan quy định tại các khoản 3,
4 và 5 Điều 52 của Luật này;
c) Khai thác tài nguyên
nước cho các mục đích tạo nguồn, ngăn mặn, chống ngập, tạo cảnh quan quy định tại khoản 1
Điều 52 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được miễn tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
a) Khai thác nước để cấp cho sinh
hoạt của người dân khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Trong
thời gian công trình khai thác nước bị hư hỏng do sự cố bất khả kháng không thể tiếp tục
khai thác hoặc phải tạm dừng khai
thác.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác nước mặt, nước dưới đất theo quy định tại khoản 1 Điều này được giảm tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước trong các trường hợp sau đây:
a) Công trình khai thác nước phải cắt, giảm lượng nước khai thác khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 42 của Luật này;
b) Khai thác, sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước theo quy định tại khoản 5 Điều 59 của Luật này;
c) Hồ chứa đã vận hành phải điều chỉnh, bổ sung
dung tích phòng lũ cho hạ du so với nhiệm vụ của hồ chứa đã được phê duyệt;
d) Khai thác nước cho sản
xuất nông nghiệp trong thời gian xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
5. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được xác định căn cứ vào lượng nước, chất lượng của nguồn nước, loại nguồn nước, điều kiện khai thác, quy mô,
thời gian khai thác, mục đích sử dụng nước.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc nộp, miễn, giảm tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước; quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Điều 70. Dịch vụ về tài nguyên nước
1. Các dịch vụ về
tài nguyên nước bao gồm:
a) Dịch vụ hỗ trợ ra quyết
định điều hòa, phân phối tài nguyên nước;
b) Dịch vụ hỗ
trợ ra quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.
2. Tổ chức phải đáp ứng điều kiện sau đây để cung cấp dịch vụ quy
định tại khoản 1 Điều này:
a) Có quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm
quyền hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Có hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật chất, thiết bị, phần mềm
bảo đảm khả năng thực hiện dịch vụ;
c) Có đội ngũ cán bộ chuyên môn phù hợp thực hiện dịch vụ
hỗ trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước, dịch vụ hỗ trợ ra
quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 71. Hạch
toán tài nguyên nước
1. Hạch toán
tài nguyên nước là quá trình tổng hợp, tính toán, cân đối nguồn nước, xác
định giá trị tài nguyên nước trong các hoạt động kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh nguồn nước.
2. Việc hạch toán tài nguyên nước phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm đồng bộ, thống nhất về thông
tin số liệu trong quá trình hạch toán;
b) Tích hợp với Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
c) Xây dựng theo các nhóm tài khoản về tài nguyên nước.
3. Kết quả hạch toán tài nguyên nước được
sử dụng để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc điều hòa, phân phối
và thực hiện các giải pháp quản lý khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức hạch
toán tài nguyên nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và lộ trình thực
hiện việc hạch toán tài nguyên nước.
Điều 72. Nguồn
lực cho quản lý, bảo vệ, điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
1. Nhà nước bố trí nguồn
lực thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Điều tra cơ bản, quy
hoạch về tài nguyên nước;
b) Bảo vệ tài nguyên nước;
phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước bị suy
thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; bảo vệ, phát triển
rừng;
c) Phòng, chống và khắc
phục tác hại do nước gây ra;
d) Xây dựng Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia;
đ) Xây dựng, phát triển hạ
tầng khai thác, sử dụng nước vùng biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, vùng khan hiếm nước ngọt;
e) Nghiên cứu khoa học,
phát triển, chuyển giao công nghệ nhằm khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
g) Phổ biến, tuyên truyền, truyền thông
về tài nguyên nước;
h) Hội nhập, hợp tác quốc
tế về tài nguyên nước;
i) Kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tài nguyên nước;
k) Các hoạt động có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo
vệ, phát triển, tích trữ nước, phục hồi nguồn nước, phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra và các hoạt động khác liên quan đến tài
nguyên nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước.
2. Nguồn lực để thực hiện các hoạt
động quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước từ nguồn
chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển;
b) Quỹ bảo vệ môi trường;
c) Nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân; nguồn xã hội hóa và
các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Ngân sách nhà nước bố trí phù hợp
với khả năng ngân sách và yêu cầu nhiệm vụ về bảo vệ, phát triển nguồn nước. Sử
dụng nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường cho các hoạt động bảo vệ tài
nguyên nước; phục hồi nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; phòng, chống
và khắc phục tác hại do nước gây ra.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức tài chính phát triển
tín dụng xanh, trái phiếu xanh và các sản phẩm tài chính để hỗ trợ cho việc bảo
vệ, phát triển, phục hồi nguồn nước.
5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng hiệu
quả phần ngân sách được giao và nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động quản lý, bảo vệ, điều hoà,
phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng,
chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
Tổ chức, cá nhân được
hưởng ưu đãi, hỗ trợ hoặc miễn, giảm tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan khi thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Tham gia phục hồi nguồn
nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
2. Tìm kiếm, thăm dò, khai thác nước để cấp
nước sinh hoạt, sản xuất cho người dân ở các vùng khan hiếm nước ngọt, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cho người nghèo,
phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng dễ bị tổn thương khác;
3. Sử dụng nước tuần hoàn, tái sử dụng nước; thu gom, sử dụng nước mưa; xử lý nước biển thành nước ngọt; đầu tư thiết bị, công nghệ tiết kiệm nước;
4. Xây dựng các công trình điều tiết, tích trữ nước ở vùng khan hiếm nước, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
5. Phát triển công nghệ,
thiết bị và sản phẩm phục vụ bảo vệ, phát triển và phục hồi nguồn nước;
6. Xây dựng, vận hành công
trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Điều 74.
Xã hội hóa đầu tư phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước
1. Nhà nước khuyến
khích xã hội hoá các hoạt động sau đây:
a) Phục hồi nguồn nước bị
suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
b) Xây dựng các công trình phát triển, tích trữ nước.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án có hoạt động quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật
này, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VII
HỢP
TÁC QUỐC TẾ VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 75. Nguyên tắc hợp tác quốc tế
về tài nguyên nước
1.
Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích hợp pháp
của các quốc gia có chung nguồn nước.
2.
Bảo đảm công bằng, hợp lý trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn
nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra đối với các nguồn nước liên quốc gia.
3.
Không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các quốc gia có chung nguồn nước phù hợp với điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4.
Tuân thủ pháp luật Việt Nam, thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5.
Bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển nguồn nước liên quốc gia nhằm bảo đảm
tối ưu và bền vững lợi ích do nguồn nước mang lại, có tính đến lợi ích của các
quốc gia có chung nguồn nước.
6.
Có các biện pháp phòng ngừa thích hợp để giảm thiểu tác hại do nước gây ra cho
các quốc gia có chung nguồn nước trong quá trình sử dụng nguồn nước liên quốc
gia thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 76. Nội dung hợp
tác quốc tế về tài nguyên nước
1.
Chủ động, tích cực hợp tác với các quốc gia, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ưu
tiên bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước, đào tạo nguồn
nhân lực, nghiên cứu khoa học, phòng, chống và khắc phục tác hại
do nước gây ra nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước.
2. Chủ động, tích cực hợp tác trao
đổi thông tin, dữ liệu hiện trạng và dự
báo về nguồn nước, khí tượng thủy văn, địa chất thủy văn và sinh thái, chất
lượng nước có liên quan đến nguồn nước liên quốc gia; phối
hợp nghiên cứu và lập quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn
nước liên quốc gia; phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra đối với
nguồn nước liên quốc gia; tạo thuận lợi cho việc quản lý, bảo vệ, phát triển
bền vững tài nguyên nước và thực hiện các dự án liên quan đến
nguồn nước liên quốc gia. Trường hợp thông tin, dữ liệu liên quan đến bí mật nhà nước thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3.
Chủ động, tích cực tham gia, đóng góp thực chất, nghiên cứu đề
xuất ý tưởng sáng kiến mới về tài nguyên nước tại các tổ chức, diễn
đàn khu vực, quốc tế, các tổ chức lưu vực sông quốc tế có liên
quan nhằm thúc đẩy hợp tác, khai thác, sử dụng và phát triển bền vững, bảo
đảm an ninh nguồn nước liên quốc gia.
Điều 77. Trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam đối với nguồn nước
liên quốc gia
1.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích của Việt Nam liên quan
đến nguồn nước liên quốc gia theo quy định của Luật này, các quy định khác của
pháp luật Việt Nam và thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài nguyên nước mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tiếp
nhận thông tin, tổng hợp tình hình các
nguồn nước liên quốc gia, dự báo, cảnh báo những tác động bất lợi và kịp
thời báo cáo, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý nhằm bảo đảm quyền
và lợi ích của Việt Nam.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tại vùng biên giới có nguồn
nước liên quốc gia khi phát hiện những vấn đề bất thường về lưu lượng, mực
nước, chất lượng nguồn nước trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 78. Giải quyết tranh chấp, bất đồng về nguồn nước liên quốc gia
Tranh
chấp, bất đồng liên quan đến tài nguyên nước giữa Việt Nam và
các quốc gia, vùng lãnh thổ có chung nguồn nước được giải quyết trên
cơ sở các nguyên tắc quy định tại Điều 75 của Luật này, thông qua biện pháp hòa bình, phù hợp với thoả
thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường
hợp tranh chấp, bất đồng liên quan đến nguồn nước liên quốc gia xảy ra trong lưu vực sông có tổ chức lưu vực
sông quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia còn
phải được giải quyết theo quy định của tổ chức lưu vực sông quốc
tế.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 79. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Chính phủ, Bộ,
cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước trong phạm
vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ,
điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quản lý lưu vực sông, nguồn nước và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước;
b) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; định mức, đơn giá về quy hoạch,
điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước;
c) Xây dựng và công bố bộ chỉ số quốc gia về an ninh nguồn nước và chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh nguồn nước;
d) Tổ chức lập, đề
xuất điều chỉnh danh mục lưu
vực sông liên quốc gia, danh mục lưu vực sông liên tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành; ban hành,
điều chỉnh danh mục lưu vực sông nội tỉnh, danh mục nguồn
nước mặt liên quốc gia, danh mục nguồn nước
mặt liên tỉnh, danh mục nguồn nước dưới
đất;
đ) Phổ biến, tuyên truyền, truyền
thông về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận
thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; đào tạo nguồn
nhân lực về tài nguyên nước;
e)
Tổ chức quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo về mưa, lũ, lụt, hạn hán, thiếu
nước, ô nhiễm, xâm nhập mặn và các hiện tượng bất thường về tài nguyên nước;
g) Quản lý, lưu trữ, công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin, dữ liệu về
tài nguyên nước; tổ chức xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công
trực tuyến về tài nguyên nước theo thẩm quyền;
h) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phương án giải quyết những vấn đề
liên quan đến nguồn nước liên quốc gia, việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết thoả
thuận quốc tế, điều ước quốc tế có liên quan đến tài
nguyên nước; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về tài nguyên nước;
i)
Thường trực Ủy ban sông Mê Công Việt Nam và các tổ chức lưu vực sông khác;
k)
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo thẩm
quyền;
l) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện
quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, vận hành
các công trình, hệ thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước nông thôn và
bảo đảm về an toàn đập, hồ chứa thủy lợi thuộc phạm vi quản lý theo các quy định
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng
kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Bộ Công Thương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quản lý nhà nước
về quy hoạch, xây dựng, vận hành các công trình khai thác, sử dụng nước và bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy điện
thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; cung cấp thông
tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
5. Bộ Xây dựng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quản lý nhà nước
về quy hoạch, xây dựng, vận hành
các công trình cấp, thoát nước đô thị, các khu dân cư nông thôn tập trung và khu chức năng thuộc phạm vi quản lý theo các quy định về khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; cung cấp thông
tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
6. Bộ Ngoại giao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
địa phương liên quan tham gia ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thoả thuận
quốc tế liên quan đến tài nguyên nước; tham gia thực hiện hợp tác quốc tế với
các nước, các tổ chức nước ngoài trong lĩnh vực tài nguyên nước.
8. Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình,
có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình cấp nước
sinh hoạt đặc biệt quan trọng; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi
vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; phối hợp, tổ chức lực lượng, phương tiện
ứng phó sự cố, thảm họa liên quan đến nước; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn, khu vực xảy ra sự cố, thảm họa liên quan đến nước
theo quy định của pháp luật.
9. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện
quản lý nhà nước về tài nguyên nước nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và thực
hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
Điều
80. Trách nhiệm quản lý nhà
nước về tài nguyên nước của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về tài nguyên nước;
b) Tổ chức thực hiện Chiến
lược
tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước, quy
hoạch về tài nguyên nước; lập, tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch
tỉnh;
c) Xác định các nguồn
nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ nước
dưới đất;
d)
Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và
tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền;
đ) Cung cấp thông
tin, số liệu để xây dựng kịch bản nguồn nước; ban hành, điều chỉnh danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh;
e) Phổ biến, tuyên truyền, truyền
thông về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài
nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
g) Quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; tổ chức giám sát tài nguyên nước theo
phân cấp; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý, khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
h)
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn;
i) Tổ chức xây dựng, hướng dẫn triển khai dịch vụ công trực tuyến về tài
nguyên nước theo thẩm quyền;
k) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp và
các tổ chức thành viên phổ biến, tuyên truyền, truyền
thông
về tài nguyên nước;
l) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy
định của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp
luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm, công trình
quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác
nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình này;
b) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện
và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo thẩm quyền; tổ
chức thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
c) Phổ biến, tuyên truyền về tài nguyên
nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên
nước trên địa bàn;
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
đ) Tiếp nhận, quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo
phân công; tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, theo thẩm quyền;
e) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
g)
Thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp
bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ
chức quản lý trạm, công trình quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công
trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công
trình này;
b) Phổ
biến, tuyên
truyền về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về
bảo vệ tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước
trên địa bàn;
c) Tiếp nhận, quản lý, bảo
vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo phân công;
giám sát các hoạt động trong hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt theo quy định;
d) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện việc khai thác nước dưới đất của hộ
gia đình để sử dụng cho sinh hoạt;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà
nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp trên;
e)
Thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này.
Điều 81. Điều phối, giám sát hoạt động bảo vệ,
điều hoà, phân phối, phục hồi, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông
1. Việc điều phối, giám
sát được thực hiện đối với các hoạt động sau đây trên lưu vực sông:
a) Phối hợp các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị suy thoái,
cạn kiệt, ô nhiễm, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên
lưu vực sông;
b) Điều hoà, phân phối tài nguyên
nước, duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông và ngưỡng khai thác nước dưới đất;
điều hòa, phân phối tài nguyên nước trong trường hợp hạn
hán, thiếu nước trên lưu vực sông;
c) Xây dựng, vận hành đập, hồ chứa và
các công trình điều tiết nước trên sông; dự án chuyển nước và các công trình
khai thác nước quy mô lớn, quan trọng trên lưu vực sông;
d) Xả nước thải có nguy cơ gây ô
nhiễm, suy thoái nghiêm trọng chất lượng nguồn nước; khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước và phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn
kiệt, ô nhiễm trên lưu vực sông;
đ) Hoạt động sử dụng đất, khai thác khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng trên
lưu vực sông;
e) Hoạt động cải tạo cảnh quan, phát triển các vùng đất ven sông, ven hồ;
g) Xây dựng, thực hiện quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy trình
vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông, dự án có hoạt động chuyển nước hoặc xây dựng hồ, đập trên sông; hệ thống hỗ trợ ra quyết định
để điều hòa, phân phối điều tiết nguồn nước trên lưu vực sông liên tỉnh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường thống
nhất chỉ đạo việc phối hợp hoạt động của tổ chức lưu
vực sông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
điều hòa, phân phối tài nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên
các lưu vực sông.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
việc điều hòa, phân phối tài nguyên nước và điều phối,
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh.
4.
Tổ chức lưu vực sông thực hiện điều phối, giám sát và có các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi,
giám
sát các hoạt động liên quan đến bảo vệ, điều hoà, phân phối, phát triển, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra;
b) Tham gia ý kiến trong quá trình xây
dựng quy hoạch về tài nguyên nước và các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành có nội
dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; quy trình vận hành liên hồ chứa;
c) Theo dõi, giám sát việc triển khai
thực hiện quy hoạch về tài nguyên nước, quy trình vận hành liên hồ chứa; kiến
nghị điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
d) Kiến nghị các giải pháp giải quyết
tranh chấp, bất đồng giữa Việt Nam với các quốc gia trong
lưu vực sông liên quốc gia; theo dõi, giám sát các hoạt động liên quan đến tài
nguyên nước của các quốc gia thượng nguồn;
đ) Đề xuất phương án giải quyết các
vấn đề trong bảo vệ, khai thác, sử dụng, phát triển nguồn nước, xả nước thải, ô
nhiễm nguồn nước;
e) Tham gia ý kiến trong
quá trình xây
dựng, phê
duyệt chương trình, đề án, dự án có ảnh hưởng lớn đến tài
nguyên nước và trong quá trình xây dựng, ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư liên quan đến tài nguyên nước;
g) Hỗ trợ các địa phương trong việc
quyết định điều hoà, phân phối tài nguyên nước;
h) Tham gia giải quyết mâu thuẫn trong
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trên lưu vực sông;
i) Tổ chức hoặc tham gia nghiên
cứu, đề xuất phương hướng, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch ngành quốc gia, công
trình trọng điểm cấp quốc gia có liên quan đến tài nguyên nước và các nhiệm vụ khác trên lưu vực sông do Chính phủ quy định.
5. Chính phủ quy định chi
tiết việc điều phối, giám sát hoạt
động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác
hại do nước gây ra; quy định tổ chức và hoạt động của tổ chức lưu vực sông.
Chương IX
THANH TRA, KIỂM TRA VỀ TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 82. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước
1.
Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước.
2.
Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 83. Kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về tài nguyên nước
1. Mục đích của kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước
nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước, ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra; phát
hiện tồn tại, hạn chế để nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy
phạm pháp luật về tài nguyên nước; phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm pháp
luật về tài nguyên nước.
2. Công tác kiểm tra việc
chấp
hành pháp luật về tài nguyên nước được thực hiện theo kế hoạch, chỉ đạo của
cấp có thẩm quyền hoặc khi phát hiện dấu hiệu vi phạm; không trùng lặp về phạm
vi, thời gian với hoạt động thanh tra, kiểm tra cùng lĩnh vực đối với một đơn
vị; khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; không
làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng
được kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra được xác định
trong quyết định kiểm tra nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra;
trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp có thể gia hạn một lần nhưng thời gian gia hạn không quá 10
ngày.
4. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực
hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước
được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ
có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tổ chức
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước;
b) Ủy ban nhân dân các
cấp, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
tổ chức
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước.
5. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Điều này.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số luật có liên quan đến
tài nguyên nước
1.
Sửa đổi, bổ sung
điểm 3
thuộc Phụ lục II - Danh
mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15 và Luật số 16/2023/QH15 như
sau:
3 |
Quy hoạch tổng
hợp lưu vực sông liên tỉnh |
Luật Tài
nguyên nước số 28/2023/QH15 |
2.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14,
Luật số 72/2020/QH14
và Luật số 16/2023/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 27 như sau:
“d) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng việc vận hành hồ chứa, liên hồ chứa thực hiện
theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 44 như sau:
“c) Khoan, đào, khảo sát địa chất; thăm dò, khai thác
khoáng sản, vật liệu xây dựng;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 56 như sau:
“c) Chỉ đạo điều hòa, phân phối nước và tổ chức thực hiện
xây dựng kế hoạch sử dụng nước trong hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác; phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương thực hiện việc điều tiết
nước hồ chứa thủy điện phục vụ thủy lợi trong trường hợp hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn;”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 72/2020/QH14, Luật số
03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15,Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15
và Luật số 20/2023/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 16 như sau:
“g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
phát triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;”;
b) Sửa đổi, bổ sung một số điểm thuộc Phụ lục IV - Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
213 |
Kinh doanh dịch vụ khai thác tài nguyên nước |
214 |
Kinh
doanh dịch vụ hỗ
trợ ra quyết định điều hòa, phân phối tài nguyên nước; dịch vụ hỗ trợ ra
quyết định vận hành hồ chứa, liên hồ chứa |
4. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15 như
sau:
“c) Thủy
lợi; cung cấp nước sạch; thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải; phát
triển, tích trữ nước và phục hồi nguồn nước;”.
5. Bãi bỏ Điều 5 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch số 35/2018/QH14.
Điều
85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều này.
2. Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật
số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 (sau đây
gọi chung là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ
trường
hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều
86 của Luật này.
3. Việc tính tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Việc kê khai khai thác nước dưới đất
của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật này được
thực
hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Điều
86. Quy định chuyển tiếp
1.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan
nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước
theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời
hạn ghi trong giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài
nguyên nước để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải
nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của
Luật này và phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Tổ
chức, cá nhân thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật
này
đã được cấp giấy phép về
tài nguyên nước để
cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo
quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho
nông nghiệp
đến hết thời hạn ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.
4. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được cấp, gia hạn giấy phép
khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này thì phải nộp
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này cùng thời
điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện
chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy
định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật về giá.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn,
điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành
nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được thực hiện
theo quy định của Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ
chức, cá nhân đề nghị thực hiện cấp giấy phép theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp công trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01
tháng 01 năm 2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước trước ngày Luật này có
hiệu lực
thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp
phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2027.
7. Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy
hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh hoặc đến
khi nội dung này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.
8.
Tổ chức, cá nhân thuộc
trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này có
hồ, ao, kênh, mương,
rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh
quan
và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký sử dụng tài nguyên nước theo quy định
của Luật này
chậm nhất
là ngày 30 tháng 6 năm 2026.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký) Vương Đình Huệ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét