QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Luật số: 29/2018/QH14
|
|
LUẬT
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về bí
mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị
lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu,
vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.
2. Bảo vệ
bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp
để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước.
3. Lộ bí mật nhà nước là trường
hợp
người không có trách nhiệm biết được bí mật nhà nước.
4. Mất bí mật nhà
nước là trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự
quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là
trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật
nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn
chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy
định của Luật này, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Hợp tác quốc tế về bảo vệ
bí mật nhà nước
1. Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có
lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm:
a) Ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về bảo
vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ
công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận, thu hồi, tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi
lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước
để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy
tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng
máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái
với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo,
lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi
chưa được người có thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng,
mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.
Điều 6. Kinh phí, cơ sở vật chất
phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà
nước bảo đảm.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHẠM VI, PHÂN LOẠI,
BAN HÀNH DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 7. Phạm vi bí mật nhà nước
Phạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực
sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc
gia, dân tộc:
1. Thông tin về chính trị:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối
nội, đối ngoại;
b) Hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư và lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
c)
Chiến lược, đề án về dân tộc, tôn giáo và công tác dân tộc, tôn giáo liên quan đến bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội;
d) Thông tin có tác động
tiêu cực đến tình hình chính trị, kinh tế - xã hội.
2. Thông tin về quốc phòng,
an ninh, cơ yếu:
a)
Chiến lược, kế hoạch, phương án, hoạt động bảo vệ Tổ quốc, phòng thủ đất nước,
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chương trình, dự án,
đề án đặc biệt quan trọng;
b) Tổ chức và hoạt động của lực lượng vũ trang nhân
dân, lực lượng cơ yếu;
c) Công trình, mục tiêu về quốc phòng, an ninh, cơ
yếu; các loại vũ khí, khí tài, phương tiện quyết định khả năng phòng thủ đất
nước, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; sản phẩm mật mã
của cơ yếu.
3.
Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp:
a) Hoạt
động lập hiến, lập pháp, giám sát, quyết định vấn đề quan trọng của đất nước;
b) Thông tin về khởi tố;
công tác điều tra, thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử,
thi hành án hình sự.
4.
Thông tin về đối ngoại:
a)
Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển quan hệ với nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế; tình hình, phương án, kế hoạch, hoạt
động đối ngoại của cơ quan Đảng, Nhà nước;
b)
Thông tin, thỏa thuận được trao đổi, ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế;
c)
Thông tin bí mật do nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật
quốc tế chuyển giao theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan.
5. Thông tin về kinh tế:
a) Chiến lược, kế hoạch đầu
tư và dự trữ quốc gia bảo đảm quốc phòng, an ninh; đấu thầu phục vụ bảo vệ an
ninh quốc gia;
b) Thông tin về tài chính,
ngân sách, ngân hàng; phương án, kế hoạch thu, đổi, phát hành tiền; thiết kế
mẫu, chế tạo bản in, khuôn đúc, công nghệ in, đúc tiền và giấy tờ có giá; số
lượng, nơi lưu giữ kim loại quý hiếm, đá quý và vật quý hiếm khác của Nhà nước;
c) Thông tin về công nghiệp, thương mại, nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
d) Kế hoạch vận tải có ý nghĩa quan trọng về chính
trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
đ) Thông tin về quá trình xây dựng quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; thông tin về quy hoạch hệ thống
kho dự trữ quốc gia, quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự,
kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, an ninh.
6. Thông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài
nguyên nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai,
biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ.
7. Thông tin về khoa học và công nghệ:
a) Sáng chế, công nghệ mới phục vụ quốc phòng, an ninh
hoặc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội;
b) Thông tin về năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ
và hạt nhân liên quan đến quốc phòng, an ninh;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia liên quan đến quốc phòng, an ninh.
8. Thông tin về giáo
dục và đào tạo:
a) Đề thi, đáp án và thông tin liên quan đến việc tổ
chức kỳ thi cấp quốc gia;
b) Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước.
9. Thông tin về văn hóa, thể thao:
a) Thông tin về di sản, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; phương pháp, bí quyết sáng tạo, giữ gìn, trao truyền di sản văn hóa phi
vật thể;
b) Phương pháp, bí quyết tuyển chọn huấn luyện viên,
vận động viên các môn thể thao thành tích cao; biện pháp, bí quyết phục hồi sức
khỏe vận động viên sau tập luyện, thi đấu; đấu pháp trong thi đấu thể thao
thành tích cao.
10. Lĩnh vực thông
tin và truyền thông:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển báo chí,
xuất bản, in, phát hành, bưu chính, viễn thông và Internet, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ thông tin, an toàn thông tin
mạng, điện tử, phát thanh và truyền hình, thông tin điện tử, thông tấn, thông
tin đối ngoại, thông tin cơ sở và hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia để
phục vụ quốc phòng, an ninh;
b) Thiết kế kỹ thuật, sơ đồ, số liệu về thiết bị của
hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia và hệ thống mạng thông tin dùng riêng phục vụ cơ quan, tổ chức
của Đảng, Nhà nước.
11. Thông tin về y
tế, dân số:
a) Thông tin bảo vệ sức khỏe lãnh đạo cấp cao của Đảng,
Nhà nước;
b) Chủng, giống vi sinh vật mới phát hiện liên quan
đến sức khỏe, tính mạng con người; mẫu vật, nguồn gen, vùng nuôi trồng dược
liệu quý hiếm;
c) Quy trình sản xuất dược liệu, thuốc sinh học quý
hiếm;
d) Thông tin, tài liệu, số liệu điều tra về dân số.
12. Thông tin về lao
động, xã hội:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề
án về cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, người có công với cách mạng;
b) Tình hình phức tạp về lao
động, trẻ em, tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.
13. Thông tin về tổ chức, cán bộ:
a) Chiến lược,
kế hoạch, đề án về công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan Đảng, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội;
b) Quy trình chuẩn bị và triển khai, thực hiện công
tác tổ chức, cán bộ;
c) Thông tin về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
d) Đề thi, đáp án thi tuyển chọn lãnh đạo, quản lý và
tuyển dụng, nâng ngạch công chức, viên chức.
14. Thông tin về thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng:
a) Chiến lược,
kế hoạch, đề án về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng;
b) Thông tin về hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
15. Thông tin về kiểm toán nhà nước:
a) Chiến lược, kế hoạch, đề án về kiểm toán nhà nước;
b) Thông tin kiểm toán về tài chính công, tài sản
công.
Điều 8. Phân loại bí mật nhà nước
Căn cứ vào tính chất quan
trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà
nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm:
1. Bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu,
đối ngoại, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi
ích quốc gia, dân tộc;
2. Bí mật nhà nước độ Tối
mật là bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu,
lập hiến, lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông,
y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm
toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi
ích quốc gia, dân tộc.
3. Bí mật nhà nước độ Mật là
bí mật nhà nước liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, lập hiến,
lập pháp, tư pháp, đối ngoại, kinh tế, tài nguyên và môi trường, khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông,
y tế, dân số, lao động, xã hội, tổ chức, cán bộ, thanh tra, kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, kiểm
toán nhà nước, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc.
Điều 9. Ban hành danh mục bí mật nhà nước
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật
này, Thủ tướng Chính phủ ban hành danh
mục bí mật nhà nước.
2. Người có trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước
bao gồm:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ lập danh mục
bí mật nhà nước của ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Chánh Văn phòng Trung ương Đảng lập danh mục bí mật
nhà nước của Đảng;
c) Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội lập danh mục bí mật nhà nước của tổ chức chính trị - xã hội;
d) Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
lập danh mục bí mật nhà nước của Quốc hội, cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại
biểu Quốc hội;
đ) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước lập danh mục bí
mật nhà nước của Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước;
e) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước lập danh mục bí mật nhà nước
của ngành, lĩnh vực quản lý.
3. Người lập danh mục bí mật nhà nước quy định tại
khoản 2 Điều này có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Bộ Công an để thẩm định, trừ
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Hồ sơ gửi Bộ Công an bao gồm văn
bản trình Thủ tướng Chính phủ; dự thảo quyết định ban hành danh mục bí mật nhà
nước; báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức có
liên quan; bản sao ý kiến tham gia.
Văn bản thẩm định của Bộ Công an phải gửi đến người có
trách nhiệm lập danh mục bí mật nhà nước chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
4. Sau khi có văn bản thẩm định của Bộ Công an, người
lập danh mục bí mật nhà nước quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ban hành danh mục bí mật nhà nước thuộc
phạm vi quản lý.
Chương III
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 10. Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và
quy định của Luật này.
2. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép
hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì
phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo
độ mật cao nhất.
3.
Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định
độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
4.
Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật bao gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan
của Trung ương Đảng; người đứng đầu tổ chức trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương
Đảng;
b) Người đứng đầu cơ quan
của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Thư ký Quốc hội -
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
c) Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Tổng Kiểm toán nhà nước;
e) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
g) Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội;
h) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
i) Người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ;
k) Bí thư tỉnh ủy, thành ủy và Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
l) Cấp trên trực tiếp của những người quy định tại các
điểm a, b, c, h và i khoản này;
m) Người đứng đầu Văn phòng Kiểm toán nhà nước, đơn vị
thuộc bộ máy điều hành của Kiểm toán nhà nước, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành,
Kiểm toán nhà nước khu vực;
n) Người đứng đầu tổng cục, cục, vụ và tương đương
trực thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản này, trừ
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
o) Người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Người đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan
thuộc Chính phủ;
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều này; người
đứng đầu cục, vụ và tương đương thuộc tổng cục và tương đương;
d) Người đứng đầu sở, ban, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội cấp tỉnh và tương đương;
đ) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân
cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, trừ người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
e) Bí thư huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy và Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc tổng cục,
cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
h, i và k khoản 1 Điều này;
c) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc sở, ban,
ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng ban của Hội đồng nhân dân, trưởng phòng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với
đối tượng thuộc
phạm vi quản lý.
5. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có thể ủy quyền
cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời
hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp của
mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
6. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ quan, hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức công tác trong lực lượng vũ
trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà
nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
7. Chính phủ quy định việc sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Điều 12.
Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự
thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng lưu
giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu
giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 13. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ở trong nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước,
người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước giữa cơ quan, tổ chức ở trong nước với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở
nước ngoài hoặc giữa các cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài với nhau do
giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
4. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết
phải có lực lượng bảo vệ.
5. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bưu chính.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp xử
lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải
ký nhận.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Điều 14. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng đầu hoặc
cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí
mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này hoặc cấp phó được ủy quyền
cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn.
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và
khắc phục hậu quả.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ.
Điều 15. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp
đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước được đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị
phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà
nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do
Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp,
chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 16. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, g, h, i và k khoản 1 Điều 11 của Luật này quyết định cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ
được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước
ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ
quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công
vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan,
tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của
người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử
dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ
ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức
Việt Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên
quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ
chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục
đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho
bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức Việt
Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 17. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam
1. Việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được sự đồng ý của
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này về
việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước;
b) Thành phần tham dự là
đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;
c) Địa điểm tổ chức bảo
đảm an toàn, không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
d) Sử dụng các phương
tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Có phương án bảo vệ
hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
e) Tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và
sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Luật này và yêu cầu của người chủ trì
hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Chính phủ quy định chi
tiết các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều 18. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước
ngoài tổ chức tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam có nội dung bí mật nhà
nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ quan, tổ
chức Việt Nam tổ chức;
b) Được sự đồng ý
bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này
về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước;
c) Thành phần tham
dự theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này; đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi
hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước;
d) Bảo đảm yêu cầu
quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 17 của Luật này.
2. Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ
và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Luật này và yêu cầu của người chủ
trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
Điều 19. Thời hạn bảo vệ
bí mật nhà nước
1.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định
độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau đây:
a)
30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b)
20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật;
c)
10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
2.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước khi xác định độ mật.
3.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền không sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.
Điều 20. Gia hạn thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước
1.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến
lợi ích quốc gia, dân tộc.
2.
Chậm nhất 60 ngày trước ngày hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước quyết định gia hạn thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 1
Điều 19 của Luật này.
3. Bí mật nhà nước sau
khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn
bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan, tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan khi nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu,
có văn bản hoặc hình thức khác
xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 21. Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là
việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.
2. Việc điều chỉnh độ mật
phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.
4. Bí mật nhà nước sau
khi điều chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ
mật.
5. Chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày điều chỉnh độ mật, cơ quan, tổ chức đã điều chỉnh độ mật phải thông báo
bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan khi nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm
đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức
khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Giải mật
1. Giải mật là xóa bỏ độ
mật của bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước được
giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí
mật nhà nước quy định tại Điều 19 của Luật này và thời gian gia hạn quy định
tại Điều 20 của Luật này;
b) Đáp ứng yêu cầu thực
tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập,
hợp tác quốc tế;
c) Không còn thuộc danh
mục bí mật nhà nước.
3. Trường hợp quy định
tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này thì đương nhiên giải mật.
Trường hợp quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng
dấu, có văn bản hoặc hình thức khác
xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
4. Việc giải mật đối với
bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy
định như sau:
a) Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;
b)
Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức xác định bí mật
nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng giải mật có
trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác
định bí mật nhà nước quyết định;
d) Bí mật nhà nước sau
khi giải mật phải đóng dấu, có văn bản
hoặc hình thức khác xác định việc giải mật; trường hợp giải mật một phần
thì quyết định giải mật phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin giải mật;
đ) Hồ sơ giải mật phải
được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước đề
nghị giải mật; biên bản họp Hội đồng giải mật; quyết định giải mật và tài liệu
khác có liên quan.
5. Đối với bí mật nhà
nước do Lưu trữ lịch sử lưu trữ, nếu không xác định được cơ quan xác định bí
mật nhà nước thì Lưu trữ lịch sử quyết định việc giải mật theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
6. Chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày có quyết định giải mật, cơ quan, tổ chức quyết định giải mật phải thông
báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan khi nhận được thông báo về việc giải mật có trách nhiệm đóng dấu,
có văn bản hoặc hình thức khác
xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Điều 23. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết
phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy
ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2.
Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a)
Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b)
Quá trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm
thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c)
Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu
hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 của Luật này có thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c)
Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định
tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và báo cáo ngay
bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Việc tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền
quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực
tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người
trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ
chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a
hoặc điểm b khoản 3 Điều này quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải
được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu
hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
5. Việc tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu; việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do
Lưu trữ lịch sử lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 24. Trách nhiệm bảo
vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.
2.
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật
nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề xuất chủ
trương, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng và
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước;
c) Tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, kiến thức bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Phòng, chống vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước;
e) Thực hiện hợp tác quốc
tế về bảo vệ bí mật nhà nước theo phân công của Chính phủ;
g) Quy định mẫu dấu chỉ
độ mật, văn bản xác định độ mật, hình thức khác chỉ độ mật và mẫu giấy tờ về
bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Văn phòng Trung ương
Đảng và ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng ủy trực thuộc trung ương;
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng
Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà
nước; tỉnh ủy, thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng và
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
chuyên ngành liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý phù hợp
với quy định của Luật này;
c) Ban hành và tổ chức
thực hiện quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức, địa phương;
d) Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc;
đ) Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí
mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định của Chính phủ.
4.
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý và thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 3 Điều này.
5.
Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a)
Thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b)
Tham mưu giúp Chính phủ xây dựng và phát triển hệ thống thông tin mật mã quốc
gia; quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, cung cấp và sử dụng sản phẩm mật
mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;
c)
Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 25. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1.
Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, trừ cơ quan, tổ
chức quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
2.
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế,
nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
3.
Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ,
mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4.
Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công
quản lý bí mật nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì
lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 26. Trách nhiệm của
người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1.
Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a)
Tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo
vệ bí mật nhà nước;
b)
Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c)
Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục đích;
d)
Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước.
2.
Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a)
Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Đề xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật
nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c)
Trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có
trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước
biết để có biện pháp khắc phục;
d)
Trước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được
phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước
cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã
quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2.
Các quy định của Luật này liên quan đến lập, thẩm định, ban hành danh mục bí
mật nhà nước, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3.
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 28. Điều khoản
chuyển tiếp
Bí mật nhà nước đã được
xác định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 được xác định thời hạn bảo vệ theo quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Cơ
quan, tổ chức đã xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định thời hạn bảo
vệ đối với bí mật nhà nước đó bảo đảm kết thúc trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Trường hợp thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước kết thúc trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì
phải tiến hành gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại Điều
20 của Luật này tính từ thời điểm gia hạn; nếu không được gia hạn thì phải giải
mật theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10.
Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước kết thúc sau thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì bí mật nhà
nước thuộc danh mục bí mật nhà nước được ban hành theo quy định của Luật này
tiếp tục được bảo vệ đến hết thời hạn đã được xác định hoặc gia hạn; nếu không
còn thuộc danh mục bí mật nhà nước thì phải giải mật theo quy định của Luật
này.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Thị Kim Ngân |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét