|
QUỐC HỘI Luật số: 30/2018/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đặc xá.
Chương I
Luật này quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ
tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của
người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.
1. Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức
quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên
quan đến hoạt động đặc xá.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt
của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết
án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của
đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.
2. Quyết định về đặc xá là văn bản do Chủ tịch
nước ban hành quy định thời điểm đặc xá, đối tượng, điều kiện của người được đề
nghị đặc xá nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện đặc xá.
3. Quyết định đặc xá là văn bản của Chủ tịch nước
quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù
chung thân.
4. Hội đồng tư vấn
đặc xá là tổ chức liên ngành bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ
quan, tổ chức có
liên quan do Chủ tịch nước quyết định thành lập để triển
khai thực hiện Quyết định về đặc xá và tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch nước trong
việc thực hiện hoạt động đặc xá.
5. Tổ thẩm định liên ngành là tổ chức liên ngành
bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan do Hội đồng tư vấn đặc xá
quyết định thành lập để thẩm định danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc
xá.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện đặc xá
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, khách quan, công khai,
minh bạch.
3. Bảo đảm yêu cầu về đối nội, đối ngoại, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội.
1. Chủ tịch nước xem xét, quyết định về đặc xá nhân sự
kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước.
2. Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá trong trường
hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước mà không phụ
thuộc vào thời điểm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước trong
đặc xá
Nhà nước động viên, khuyến khích người bị kết án phạt tù
ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo để được hưởng đặc xá; tạo
điều kiện thuận lợi cho người được đặc xá hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc
sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi
phạm pháp luật.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong thực hiện đặc xá
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị đặc
xá cho người không đủ điều kiện được đặc xá; không đề nghị đặc xá cho người đủ
điều kiện được đặc xá; cản trở người bị kết án phạt tù thực hiện quyền được đề
nghị đặc xá.
2. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ, nhũng nhiễu trong
việc thực hiện đặc xá.
3. Cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu liên quan đến người
được đề nghị đặc xá trái quy định của pháp luật.
4. Từ chối cấp, xác nhận giấy tờ, tài liệu mà theo quy
định của pháp luật người được đề nghị đặc xá phải được cấp, xác nhận.
5.
Giả mạo giấy tờ, tài liệu liên quan đến người được đề nghị đặc xá.
Chương II
ĐẶC XÁ NHÂN SỰ KIỆN TRỌNG ĐẠI, NGÀY LỄ LỚN CỦA ĐẤT NƯỚC
Điều 8. Trình tự, thủ tục trình Chủ
tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá
Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong
trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng tờ trình của Chính phủ và dự thảo
Quyết định về đặc xá. Tờ trình và dự thảo Quyết định về đặc xá phải được trình Chủ tịch nước chậm nhất
là 60 ngày trước thời điểm đặc xá để Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết định
về đặc xá.
Điều 9. Công bố, thông báo, niêm yết
Quyết định về đặc xá
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức công bố ngay Quyết định về đặc xá. Quyết định về đặc
xá được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sau khi được công bố, Quyết định về đặc xá được niêm
yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
Điều 10. Thành lập Hội đồng tư vấn đặc
xá, Tổ thẩm định liên ngành
1. Khi có Quyết định về đặc xá, Chủ tịch nước quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá bao gồm Chủ tịch là Phó Thủ tướng Chính phủ và
các ủy viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án nhân dân tối cao;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Bộ Công an;
đ) Bộ Quốc phòng;
e) Bộ Tư pháp;
g) Bộ Ngoại giao;
h) Văn phòng Chính phủ;
i) Văn phòng Chủ tịch nước;
k) Cơ quan, tổ chức khác có liên quan do Chủ tịch nước
quyết định khi thấy cần thiết.
2. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá là Bộ Công an.
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá giúp Hội đồng tư vấn
đặc xá thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Tổ thẩm định liên ngành do Hội đồng tư vấn đặc xá
quyết định thành lập, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án nhân dân tối cao;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Bộ Công an;
đ) Bộ Quốc phòng;
e) Bộ Tư pháp;
g) Cơ quan, tổ chức khác có liên quan do Hội đồng tư vấn
đặc xá quyết định khi thấy cần thiết.
MỤC 2. ĐIỀU KIỆN, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI ĐƯỢC ĐỀ NGHỊ ĐẶC XÁ
Điều 11. Điều kiện của người được đề
nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị
kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị
đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp
loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành
án hình sự;
b) Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch
nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị
phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời
hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp
hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã
được giảm xuống tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn
mà tiếp tục được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau
đó không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù.
Người bị kết án về tội phá hoại việc thực hiện các chính
sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép,
xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống
chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn
ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ 10 năm tù
trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố ý hoặc
người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép
chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án
phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một
phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời hạn, nếu trước
đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm không được
tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là
17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có
thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được tính vào
thời gian đã chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã
nộp án phí;
d) Đã thi hành xong nghĩa vụ trả
lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án
phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết
định trong mỗi lần đặc xá;
đ) Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ
trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào
hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành
tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với
người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi
thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của
Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc
không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;
e) Khi được đặc xá không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự;
g) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
12 của Luật này.
2. Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được
đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp
loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành
án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm
đình chỉ;
b) Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
c) Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g
khoản 1 Điều này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
3. Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c,
d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước
quyết định thời gian
đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù,
có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
b) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu
Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu
“Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy
chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi
dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng,
con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi
công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
c) Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau
thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;
d) Khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này;
đ) Người từ đủ 70 tuổi trở lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là
lao động duy nhất trong gia đình;
g) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở
với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
h) Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;
i) Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
4. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ
điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18
tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại
điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được
Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn
so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Các trường hợp không được đề
nghị đặc xá
Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 của Luật này
không được đề nghị đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt
động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh
thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân
dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông
tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong
các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm
chiến tranh của Bộ luật Hình sự;
2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với
người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng
tăng nặng trách nhiệm hình sự;
3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm
tội khác;
4. Trước đó đã được đặc xá;
5. Có từ 02 tiền án trở lên;
6. Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người
được đề nghị đặc xá
1. Được phổ biến chính sách, pháp luật về đặc xá; thông
báo Quyết định về đặc xá, văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về điều
kiện của người được đề nghị đặc xá và thông tin khác về đặc xá liên quan đến
người được đề nghị đặc xá.
2. Liên hệ với thân nhân để thu thập giấy tờ, tài liệu
cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cấp,
xác nhận giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc hoàn thiện hồ sơ đề nghị đặc xá.
4. Cung cấp giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền đề nghị đặc xá; khai báo đầy đủ, trung thực thông tin về cá nhân
liên quan đến việc đề nghị đặc xá.
5. Khiếu nại, tố cáo theo quy định tại Chương V của Luật
này.
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ ĐẶC
XÁ, THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐẶC XÁ
1. Đơn đề nghị đặc xá.
2. Tài liệu chứng minh về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của
người được đề nghị đặc xá.
3. Tài liệu chứng minh đã chấp hành xong hình phạt bổ
sung là phạt tiền, đã nộp án phí. Trường hợp được miễn chấp hành hình phạt
tiền, miễn nộp án phí phải có quyết định của Tòa án có thẩm quyền.
Người bị kết án phạt tù về các tội phạm quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 11 của Luật này phải có tài liệu chứng minh đã thi hành xong
nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác.
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
11 của Luật này phải có tài liệu chứng minh đã thi hành xong hoặc có tài liệu
chứng minh đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt
hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác và có quyết định của cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền về việc chưa có điều kiện thi hành án. Trường hợp người được thi
hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản
không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải có văn bản của người được thi hành án
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều
11 của Luật này phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa, Bệnh viện cấp
tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên.
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 3 Điều
11 của Luật này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
gia đình người đó cư trú.
Người thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 3 Điều
11 của Luật này phải có Giấy xác nhận khuyết tật của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người khuyết tật cư trú; quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên bố có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4. Bản cam kết không vi phạm pháp luật, chấp hành đầy đủ
hình phạt bổ sung không phải là hình phạt tiền, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi
thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác sau khi được đặc xá.
5. Văn bản đề nghị đặc xá của Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu.
Trường hợp người được đề nghị đặc xá là người đang được
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì phải có văn bản đề nghị đặc xá của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu và văn bản nhận xét của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều 15. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ,
danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Ngay sau khi Quyết định về đặc xá được công bố, thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết, phổ biến cho người đang chấp
hành án phạt tù biết.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá
được niêm yết, phổ biến, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung
thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn căn cứ vào quy định tại Điều 11 và
Điều 12 của Luật này làm đơn đề nghị đặc xá.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá
được niêm yết, phổ biến, việc lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được
đề nghị đặc xá thực hiện như sau:
a) Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an lập danh sách, hồ
sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành;
b) Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập danh sách,
hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan
quản lý trực tiếp để gửi Tổ thẩm định liên ngành;
c) Giám thị trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập danh sách, hồ
sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh để gửi Tổ thẩm định liên ngành;
d) Người bị kết án phạt tù đang chấp hành án tại trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bị trích xuất để
phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi
phạm tội khác, nếu đủ điều kiện được đề nghị đặc xá thì Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá. Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận người bị
trích xuất nhưng không quản lý hồ sơ gốc có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
đang quản lý hồ sơ gốc của người đó lập hồ sơ đề nghị đặc xá;
đ) Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ
Quốc phòng hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập danh
sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, báo cáo Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng để gửi Tổ thẩm định liên ngành.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá
được công bố, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu đã ra quyết định tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù có trách nhiệm thông báo Quyết định về đặc xá cho
người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, lập danh sách, hồ sơ của
người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá gửi Tổ thẩm định liên ngành.
Trường hợp người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù cư trú ở địa phương ngoài phạm vi địa giới hành chính của Tòa án đã ra quyết
định tạm đình chỉ thì Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thông báo cho Tòa án
nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực nơi người đang được tạm đình chỉ cư
trú lập danh sách, hồ sơ của người được đề nghị đặc xá, chuyển đến Tòa án đã ra
quyết định tạm đình chỉ để tổng hợp, gửi Tổ thẩm định liên ngành.
4. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh và Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo, niêm yết
công khai danh sách người được đề nghị đặc xá.
5. Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân
sự cấp quân khu thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát có thẩm
quyền quy định tại Điều 30 của Luật này về kết quả lập danh sách, hồ sơ của
người được đề nghị đặc xá để kiểm sát trước khi gửi Tổ thẩm định liên ngành.
6. Giám thị trại giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ
quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình
sự Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự
cấp quân khu căn cứ kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành lập danh
sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá và danh sách, hồ sơ của
người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá gửi Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá.
7. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 16. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc
xá
1. Tổ thẩm định liên ngành thẩm định danh sách, hồ sơ của
người được đề nghị đặc xá trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật này gửi danh sách, hồ sơ cho
Tổ thẩm định liên ngành.
2. Tổ thẩm định liên ngành tổng hợp kết quả thẩm định,
lập biên bản thẩm định kèm theo danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc
xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá, gửi cho người có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 của Luật này để hoàn thiện danh
sách, hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá theo kết quả thẩm định và
chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền chuyển đến Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá theo quy định tại khoản 6
Điều 15 của Luật này.
1. Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tập hợp danh sách,
hồ sơ người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, người không đủ điều kiện đề nghị
đặc xá do người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này lập
theo kết quả thẩm định của Tổ thẩm định liên ngành và chuyển danh sách kèm theo
văn bản đề nghị đặc xá đến các ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá để thẩm tra.
2. Ủy viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm tra danh
sách, văn bản đề nghị đặc xá; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu
Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá giải trình, gửi hồ sơ, cung cấp tài liệu bổ sung. Thường
trực Hội đồng tư vấn đặc xá có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của ủy viên
Hội đồng tư vấn đặc xá, trình Hội đồng tư vấn đặc xá xem xét, quyết định.
3. Hội đồng tư vấn đặc xá tổ chức duyệt danh sách, hồ sơ
đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình; tổng hợp và lập
danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá để trình Chủ tịch nước xem
xét, quyết định.
4. Văn phòng Chủ tịch nước rà soát, kiểm tra
danh sách, hồ sơ những người được Hội đồng tư vấn đặc xá đề nghị, trình Chủ
tịch nước quyết định.
Điều 18. Thực hiện Quyết định đặc xá
1. Văn phòng Chủ tịch nước chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức công bố Quyết định đặc xá. Quyết định đặc xá được
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Quyết định đặc xá và danh sách người được đặc xá được
niêm yết tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ nơi người được đặc xá đang
chấp hành án và thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội nơi người đó về cư trú, làm việc; trường hợp người được đặc xá là người
đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì thông báo bằng văn bản đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý
người đó.
2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân
sự cấp quân khu tổ chức công bố và thực hiện Quyết định đặc xá đối với người
được đặc xá.
3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng; Giám thị trại giam thuộc quân khu cấp Giấy chứng nhận
đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam được
đặc xá.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm
giam Công an cấp tỉnh, nhà tạm giữ Công an cấp huyện được đặc xá.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp
Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam
cấp quân khu được đặc xá.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự cấp quân khu cấp Giấy chứng nhận đặc xá cho người đang được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù được đặc xá.
4. Người đã cấp Giấy chứng nhận đặc xá có trách nhiệm gửi
bản sao giấy chứng nhận đó đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ
sung, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định chưa có điều kiện thi hành
án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ
chức, đơn vị quân đội nơi người được đặc xá về cư trú, làm việc, cơ quan nhận
người bị trích xuất.
Trường hợp không xác định được nơi người được đặc xá về
cư trú thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đặc xá có trách nhiệm liên hệ với Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội để tiếp nhận người được đặc
xá và gửi bản sao giấy chứng nhận đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó sẽ về
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về làm việc.
Điều 19. Thực hiện Quyết định đặc xá
đối với người nước ngoài
1. Khi có Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân
biết và đề nghị phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của người
được đặc xá
1. Người được đặc xá có quyền sau đây:
a) Được cấp Giấy chứng nhận đặc xá;
b) Được chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan giúp đỡ để hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về
việc làm, ổn định cuộc sống;
c) Được hưởng các quyền khác như người đã chấp hành xong
án phạt tù theo quy định của pháp luật.
2. Người được đặc xá có nghĩa vụ sau đây:
a) Xuất trình Giấy chứng nhận đặc xá với Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc tổ chức, đơn vị quân đội nơi người đó về cư trú hoặc làm việc;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết;
c) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
3. Người được đặc xá là người nước ngoài có các quyền quy
định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, phải thực hiện các nghĩa vụ quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
1. Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ đề nghị đặc xá,
trình tự, thủ tục lập danh sách, thẩm định, thẩm tra danh sách, hồ sơ
đề nghị đặc xá và thực hiện Quyết định về đặc xá.
2.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và cơ quan, tổ chức có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, hướng dẫn, phối hợp thực hiện việc lập danh sách, xét duyệt hồ sơ đề nghị
đặc xá.
Chương III
ĐẶC XÁ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 22. Người được đặc xá trong
trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu về đối nội,
đối ngoại của Nhà nước, Chủ tịch nước quyết định đặc xá cho người đang chấp
hành án phạt tù có thời hạn, người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, người
đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người đang chấp hành án phạt tù
chung thân mà không phụ thuộc vào các điều kiện quy định tại Điều 11 và Điều 12
của Luật này.
Điều 23. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ
đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc biệt
1. Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp
Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì, phối
hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập hồ sơ đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đặc xá
của người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân báo cáo Chính
phủ để trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề
nghị đặc xá của người đang được hoãn chấp hành án phạt tù, người đang được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù gửi Chính phủ để trình Chủ tịch nước xem xét,
quyết định.
3. Văn phòng Chủ tịch nước rà soát, kiểm tra hồ sơ của
người được đề nghị đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định.
Điều 24. Thực hiện Quyết định đặc xá
trong trường hợp đặc biệt
1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá trong trường hợp đặc biệt.
2. Việc thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước
ngoài trong trường hợp đặc biệt được áp dụng theo quy định tại Điều 19 của Luật
này.
3.
Người được đặc xá trong trường hợp đặc biệt có các quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 20 của Luật này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN ĐẶC
XÁ
Điều 25. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Đề nghị Chủ tịch nước đặc xá nhân sự kiện trọng đại,
ngày lễ lớn của đất nước và trong trường hợp đặc biệt.
2. Chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến về ý
nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá.
3. Chỉ đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác
của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện đặc xá theo quy định của
Luật này.
Điều 26. Trách nhiệm của Văn phòng Chủ
tịch nước
1. Rà soát, kiểm tra danh sách, hồ sơ những người được
Hội đồng tư vấn đặc xá hoặc Chính phủ đề nghị, trình Chủ tịch nước quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
công bố Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá được Chủ tịch nước
giao.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Tư
pháp và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động đặc xá tại các trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cấp huyện.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh thực hiện việc lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức
thực hiện Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định của Luật này.
3. Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc quản lý, giáo dục và giúp đỡ người được đặc
xá trở về địa phương, hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và phòng ngừa tái
phạm tội, vi phạm pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu thực hiện việc lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện
Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá theo quy định của Luật này.
Điều 29. Trách nhiệm của Tòa án nhân
dân tối cao
1. Phối hợp với Chính phủ, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ
Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động đặc xá.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực
lập danh sách, hồ sơ đề nghị đặc xá, tổ chức thực hiện Quyết định về đặc xá,
Quyết định đặc xá theo quy định của Luật này.
Điều 30. Trách nhiệm của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
1. Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực
hiện Quyết định đặc xá tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng quy định tại khoản 1, các điểm a, b, d và đ khoản 2, khoản 4 Điều 15 và
Điều 18 của Luật này. Khi xét thấy cần thiết, trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ
đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá tại trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh,
trại tạm giam cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu thuộc thẩm quyền kiểm sát của
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu thực hiện kiểm sát việc
lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá tại trại tạm giam thuộc
Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu quy định tại
khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 15 và Điều 18 của
Luật này.
3. Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu,
kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc
xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực, Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự
cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự khu vực trong việc:
a) Cung cấp thông tin, giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ
thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự của người đủ điều kiện
được đề nghị đặc xá;
b) Nhận, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản mà người phải
thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ
dân sự khác đã nộp.
2. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức khác thực hiện các hoạt động khác liên quan
đến công tác đặc xá theo quy định của Luật này.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Đề xuất Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết
định đặc xá cho đối tượng quy định tại Điều 22 của Luật này là người nước ngoài
theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ,
ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá; phối
hợp thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá là người nước ngoài
và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác đặc xá theo quy định của
Luật này.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đặc xá,
Quyết định về đặc xá.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nhân
thân; cấp giấy chứng nhận, xác nhận về việc chấp hành chính sách, pháp luật,
hoàn cảnh gia đình hoặc giấy tờ, tài liệu cần thiết khác của người đủ điều kiện
được đề nghị đặc xá.
3. Tiếp nhận, giúp đỡ người được đặc xá trở về hòa nhập
với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm, ổn định cuộc sống, trở
thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi phạm pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 34. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương giúp đỡ người được
đặc xá trở về hòa nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm, ổn
định cuộc sống, trở thành người có ích cho xã hội, phòng ngừa tái phạm tội, vi
phạm pháp luật
3. Giám sát việc thực hiện pháp luật về đặc
xá theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của Hội đồng tư
vấn đặc xá
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá.
2. Thẩm tra, duyệt hồ sơ đề nghị đặc xá, danh sách người
đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị
đặc xá do Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá trình.
3. Tổng hợp, lập danh sách người đủ điều kiện được đề
nghị đặc xá trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
4.
Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá được Chủ tịch nước giao.
Chương V
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THỰC HIỆN ĐẶC XÁ
1. Người có đơn xin đặc xá có quyền khiếu nại về việc
người đó có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá nhưng không được Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp
quân khu đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
2. Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người
đại diện hợp pháp khiếu nại đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 37 của
Luật này.
3. Thời hạn khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày thông báo,
niêm yết danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại khoản 4
Điều 15 của Luật này.
Điều 37. Thẩm quyền và thời hạn giải
quyết khiếu nại
1. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ
Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp trại tạm giam thuộc
Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi ngay cho
người khiếu nại và Viện kiểm sát đã thực hiện kiểm sát việc lập hồ sơ, danh
sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá quy định tại Luật này.
2. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết
khiếu nại của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại có quyền tiếp tục khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát quy định tại khoản 1
Điều này có quyền kiến nghị đến Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại,
kiến nghị, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao có trách nhiệm giải quyết, nếu chấp nhận khiếu nại,
kiến nghị thì đưa vào danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá; nếu không
chấp nhận thì đưa vào danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc
xá; đồng thời thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, Viện kiểm sát kiến
nghị.
Điều 38. Tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong thực hiện đặc xá
Cá
nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện đặc xá. Việc tố
cáo và giải quyết tố cáo trong thực hiện đặc xá được thực hiện theo quy định
của pháp luật về tố cáo.
Chương VI
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2019.
2. Luật Đặc xá số 07/2007/QH12 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018.
|
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét