|
|
Số: 31/2004/QH11 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004 |
LUẬT
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân,
Ủy ban nhân dân
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định thẩm quyền, trình
tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân.
Điều 1. Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này quy định, trong đó có
quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân được ban hành dưới hình thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
Điều 2. Phạm vi ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Hội đồng nhân dân ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:
a) Quyết định những chủ trương, chính
sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Quyết định kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
c) Quyết định biện pháp nhằm ổn định và
nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho;
d) Quyết định trong phạm vi thẩm quyền
được giao những chủ trương, biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nhằm phát huy tiềm năng của địa
phương, nhưng không được trái với các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên;
đ) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên giao cho Hội đồng nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
2. Uỷ ban nhân dân ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trong những trường hợp sau đây:
a) Để thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
b) Để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn;
c) Văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định một vấn đề cụ thể.
Điều 3. Tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong hệ thống pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp, luật và văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc
hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; văn bản quy phạm pháp
luật của Uỷ ban nhân dân còn phải phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban
nhân dân trái với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cùng cấp
phải được cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
Điều 4. Tham gia
góp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức khác và cá nhân có quyền tham
gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ quan hữu quan có
trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này tham gia góp ý kiến vào dự thảo văn bản.
3. Căn cứ vào tính chất và nội dung của
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cơ
quan hữu quan phải tổ chức lấy ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức thích hợp.
4. Cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm
nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 5. Hiệu lực
của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải quy định hiệu lực về thời gian, không gian và
đối tượng áp dụng.
Điều 6. Ngôn ngữ
của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được thể hiện bằng tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản phải
chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu; đối với thuật ngữ
chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số. Việc
dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ra tiếng
dân tộc thiểu số do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy
định.
Điều 7. Số, ký hiệu
của văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành phải được đánh số thứ tự cùng với năm
ban hành và ký hiệu cho từng loại văn bản.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số
01 theo từng loại văn bản cùng với năm ban hành loại văn bản đó.
Ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được sắp xếp như sau: số thứ tự của văn
bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban
hành văn bản.
2. Tên viết tắt của loại văn bản và cơ
quan ban hành văn bản được quy định như sau:
a) Nghị quyết viết tắt là NQ, quyết
định viết tắt là QĐ, chỉ thị viết tắt là CT;
b) Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND,
Uỷ ban nhân dân viết tắt là UBND.
Điều 8. Đăng Công
báo, niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phải được đăng Công
báo cấp tỉnh. Việc đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Văn bản đăng Công báo có giá trị như
bản gốc.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm quản lý Công báo.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện), văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã) phải được niêm yết tại
trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cùng cấp quyết định.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được gửi đến các cơ quan nhà nước cấp trên
trực tiếp, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan ở địa phương chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân
dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội
và Chính phủ; văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phải được gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
Điều 9. Giám sát,
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát, kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng
cấp.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, cơ quan, tổ chức khác và nhân dân địa phương tham
gia giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
và kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử lý văn bản quy phạm pháp
luật trái pháp luật.
Điều 10. Rà soát,
hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được thường xuyên rà soát và định kỳ hệ
thống hoá.
2. Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm tổ
chức việc rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật của mình và của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Cơ quan tư pháp thuộc Uỷ ban nhân
dân (sau đây gọi là cơ quan tư pháp) có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức hữu quan giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hoá văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp mình để kịp
thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc
thi hành.
Điều 11. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của chính Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân đã ban
hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế,
hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên
văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Chương II
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 12. Nội dung
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh được ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp trong các
lĩnh vực kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành
pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên
địa bàn tỉnh quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc trung ương được ban hành để quyết định chủ trương, chính
sách, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương, chính sách, biện
pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn thành phố quy định tại
Điều 18 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 13. Nội dung
quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh
được ban hành để thực hiện chủ trương, chính sách, biện pháp trong các lĩnh vực
kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, quản lý và phát triển đô
thị, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, xã hội, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và
chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và
quản lý địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh quy định tại các điều 82, 83, 84,
85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94 và 95 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành
phố trực thuộc trung ương được ban hành để thực hiện chủ trương, chính sách,
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, chính sách,
biện pháp khác về xây dựng, quản lý và phát triển đô thị trên địa bàn thành phố
quy định tại Điều 96 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 14. Nội dung
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động, đôn đốc và
kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị trực thuộc và của Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của mình.
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 15. Nội dung
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh
tế, giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội, đời sống,
khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành
pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên
địa bàn huyện quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
quận được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1
Điều này và chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa
bàn quận quy định tại Điều 26 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước
cấp trên.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy
định tại khoản 1 Điều này và chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển
thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 27 của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện thuộc địa bàn hải đảo được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp
quy định tại khoản 1 Điều này và chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát
triển hải đảo quy định tại Điều 28 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Điều 16. Nội dung
quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện
được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực kinh tế,
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, đất đai, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ, du lịch, giáo
dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực
hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật, xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn huyện quy định tại
các điều 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105, 106 và 107 của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân quận
được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này
và thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa
bàn quận quy định tại Điều 109 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà
nước cấp trên.
3. Quyết định của Uỷ ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc tỉnh được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp quy
định tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng,
phát triển thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 108 của Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện
thuộc địa bàn hải đảo được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp quy định
tại khoản 1 Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát
triển hải đảo quy định tại Điều 110 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan
nhà nước cấp trên.
Điều 17. Nội dung
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
được ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của cơ quan,
đơn vị trực thuộc và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc
thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp
và quyết định của mình.
NỘI DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 18. Nội dung
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực
kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, đời sống, văn hoá, thông tin, thể dục thể
thao, bảo vệ tài nguyên và môi trường, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật,
xây dựng chính quyền địa phương trên địa bàn xã, thị trấn quy định tại các điều
29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phường được ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1
Điều này và chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị trên địa
bàn phường quy định tại Điều 35 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Điều 19. Nội dung
quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Quyết định của Uỷ ban nhân dân xã,
thị trấn được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp trong các lĩnh vực
kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi, tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thể dục thể
thao, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện chính sách dân
tộc và chính sách tôn giáo, thi hành pháp luật trên địa bàn xã, thị trấn quy
định tại các điều 111, 112, 113, 114, 115, 116 và 117 của Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Quyết định của Uỷ ban nhân dân
phường được ban hành để thực hiện chủ trương, biện pháp quy định tại khoản 1
Điều này và thực hiện chủ trương, biện pháp khác về xây dựng, phát triển đô thị
trên địa bàn phường quy định tại Điều 118 của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan của cơ quan
nhà nước cấp trên.
Điều 20. Nội dung
chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã được
ban hành để quy định biện pháp chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp và quyết định của mình.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN
HÀNH NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 21. Lập,
thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Chương trình xây dựng nghị quyết
hằng năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm thực hiện các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của công
dân ở địa phương.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân và phân công Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra dự thảo nghị quyết.
Điều 22. Soạn thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân trình hoặc do cơ quan, tổ chức khác trình theo
sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Cơ quan trình dự thảo nghị quyết tổ
chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo.
3. Cơ quan soạn thảo có các nhiệm vụ
sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan
hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư
liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo
nghị quyết; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến
và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
Điều 23. Lấy ý
kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự
thảo nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày
nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách
nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất
bảy ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý
vào dự thảo nghị quyết.
Điều 24. Thẩm định
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình phải được cơ quan tư pháp cùng
cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân.
Chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày
Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến cơ
quan tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo nghị
quyết;
d) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự
thảo nghị quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn
bản.
Cơ quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về
tính khả thi của dự thảo nghị quyết.
4. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ
ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý dự thảo nghị quyết.
Điều 25. Hồ sơ dự
thảo nghị quyết trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Các tài liệu có liên quan.
2. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi
hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Uỷ ban nhân dân để chuyển đến các thành viên Uỷ
ban nhân dân chậm nhất là ba ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
Điều 26. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
Chậm nhất là hai mươi lăm ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải
gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Uỷ ban nhân
dân để Uỷ ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là hai mươi ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản
đến cơ quan trình dự thảo nghị quyết.
Điều 27. Thẩm tra
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi
trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là mười lăm ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để
thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi
thẩm tra bao gồm:
a) Sự phù
hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng;
b) Sự phù
hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
c) Tính
hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp
luật.
4. Báo cáo
thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là bảy ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 28. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Thường
trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi
đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tờ
trình và dự thảo nghị quyết;
b)
Báo cáo thẩm tra;
c) Ý
kiến của Uỷ ban nhân dân đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác
trình;
d)
Các tài liệu có liên quan.
2.
Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm
nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 29. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.
Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a)
Đại diện cơ quan trình dự thảo trình bày dự thảo nghị quyết;
b)
Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
c)
Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2.
Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 30. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp huyện
1.
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cùng cấp
trình Hội đồng nhân dân. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phân công cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn
thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết.
Cơ
quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong
trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết
thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa
chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các
đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Uỷ
ban nhân dân có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có
liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng
nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 31. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện
Dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban của Hội đồng nhân
dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là mười ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm
gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra.
Phạm vi thẩm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này.
Ban
của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm
tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân
dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 32. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.
Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a)
Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo nghị quyết;
b)
Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
c)
Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2.
Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 33. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp xã
1.
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Uỷ ban nhân dân cùng cấp
soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân.
Điều 34. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.
Chậm nhất là ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại
biểu Hội đồng nhân dân.
2.
Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a)
Đại diện Uỷ ban nhân dân trình bày dự thảo nghị quyết;
b)
Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
3.
Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH,
CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH,
CHỈ
THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 35. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây
dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Văn
phòng Uỷ ban nhân dân chủ trì, phối hợp với cơ quan tư pháp lập dự kiến chương
trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân để trình Uỷ ban nhân dân
quyết định tại phiên họp tháng một hằng năm của Uỷ ban nhân dân.
2.
Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị phải xác định tên văn bản, thời điểm
ban hành, cơ quan soạn thảo văn bản.
Điều 36. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh
1.
Tuỳ theo tính chất và nội dung của quyết định, chỉ thị, Uỷ ban nhân dân tổ chức
việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo quyết định, chỉ thị.
2.
Cơ quan soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a)
Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan
đến dự thảo;
b)
Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định, chỉ thị; xác định văn bản,
điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi
bỏ;
c)
Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 37. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị của
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Căn
cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo
tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của quyết định, chỉ thị.
Cơ
quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
Trong
trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định,
chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý
kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý
kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 38. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải được cơ quan tư
pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân. Chậm nhất là mười lăm
ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
quyết định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định.
2.
Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a)
Công văn yêu cầu thẩm định;
b)
Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
c)
Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d)
Các tài liệu có liên quan.
3.
Phạm vi thẩm định bao gồm:
a)
Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định,
chỉ thị;
b)
Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo quyết định, chỉ thị với
hệ thống pháp luật;
c)
Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ
quan tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo quyết định, chỉ
thị.
4.
Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp gửi báo
cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 39. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Uỷ ban nhân dân
chậm nhất là năm ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ
thị để chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là ba ngày trước
ngày Uỷ ban nhân dân họp. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm:
a)
Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
b)
Báo cáo thẩm định;
c)
Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d)
Các tài liệu có liên quan.
Điều 40. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ ban nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a)
Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b)
Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c)
Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
2.
Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ
ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết
định, chỉ thị.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT
ĐỊNH,
CHỈ
THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 41. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1.
Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự
thảo quyết định, chỉ thị.
Cơ
quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
Trong
trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định,
chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý
kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý
kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định, chỉ thị.
Điều 42. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1.
Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải được cơ quan tư
pháp cùng cấp thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân. Chậm nhất là mười ngày
trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết
định, chỉ thị đến cơ quan tư pháp để thẩm định. Phạm vi thẩm định theo quy định
tại khoản 3 Điều 38 của Luật này.
2.
Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp, cơ quan tư pháp gửi báo
cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.
Điều 43. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị trình Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1.
Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Uỷ ban nhân dân
chậm nhất là năm ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ
thị để chuyển đến các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là ba ngày trước
ngày Uỷ ban nhân dân họp. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm:
a)
Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
b)
Báo cáo thẩm định;
c)
Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
d)
Các tài liệu có liên quan.
Điều 44. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1.
Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ ban nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a)
Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định, chỉ thị;
b)
Đại diện cơ quan tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c)
Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
2.
Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ
ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết
định, chỉ thị.
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH
QUYẾT
ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 45. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân cấp xã
1.
Dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
Điều 46. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ
thị, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên Uỷ ban
nhân dân chậm nhất là ba ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
2.
Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị tại phiên họp Uỷ ban nhân
dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a)
Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết
định, chỉ thị;
b)
Uỷ ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3.
Dự thảo quyết định, chỉ thị được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Uỷ
ban nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết
định, chỉ thị.
VIỆC
SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT,
KHẨN
CẤP
Điều 47. Ban hành quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong
trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã ban hành quyết định, chỉ thị theo trình tự, thủ tục
quy định tại Điều 48 của Luật này.
Điều 48. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
1.
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn
thảo quyết định, chỉ thị được thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc
soạn thảo;
b)
Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định,
chỉ thị và gửi đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị
bao gồm tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu
quan và tài liệu có liên quan;
c)
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến
các thành viên Uỷ ban nhân dân chậm nhất là một ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân
họp.
2.
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị và triệu tập
ngay phiên họp Uỷ ban nhân dân để thông qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
3.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt Uỷ ban nhân dân ký ban hành quyết định, chỉ
thị.
HIỆU LỰC VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 49. Hiệu lực về không gian, đối tượng áp dụng của
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân
1.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị
hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó.
2.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân có hiệu lực trong phạm vi nhất định của địa phương thì phải được xác định
ngay trong văn bản đó.
3.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có hiệu lực
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia các quan hệ xã hội được
văn bản quy phạm pháp luật đó điều chỉnh.
Điều 50. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trong trường
hợp điều chỉnh địa giới hành chính
1.
Trong trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành các đơn vị hành chính
mới thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của
đơn vị hành chính được chia có hiệu lực đối với các đơn vị hành chính mới cho
đến khi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thay thế.
2.
Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính được sáp nhập thành một đơn vị hành
chính mới thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
của đơn vị hành chính được sáp nhập có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó
cho đến khi Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế.
3.
Trong trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính này được sáp
nhập về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối
với phần địa phận và bộ phận dân cư được sáp nhập.
Điều 51. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân
1.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
hiệu lực sau mười ngày và phải được đăng trên báo cấp tỉnh chậm nhất là năm
ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký
ban hành, trừ trường hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có hiệu
lực sau bảy ngày và phải được niêm yết chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày Hội
đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường
hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã có hiệu
lực sau năm ngày và phải được niêm yết chậm nhất là hai ngày, kể từ ngày Hội
đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký ban hành, trừ trường
hợp văn bản quy định ngày có hiệu lực muộn hơn.
Đối
với văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân quy định các biện pháp nhằm
giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp quy định tại Điều 47 của
Luật này thì có thể quy định ngày có hiệu lực sớm hơn.
2.
Không quy định hiệu lực trở về trước đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Điều 52. Ngưng hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân bị đình chỉ
thi hành thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà
nước, cá nhân có thẩm quyền; trường hợp không bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản
tiếp tục có hiệu lực; trường hợp bị hủy bỏ, bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực.
2.
Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực hoặc hết hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật phải được quy định rõ tại văn bản đình chỉ thi hành, văn bản
xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
3.
Văn bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng Công báo cấp tỉnh, đưa tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương.
Văn
bản đình chỉ thi hành, văn bản xử lý của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền đối với văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã phải được niêm yết, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương.
Điều 53. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết
hiệu lực
1.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a)
Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
b)
Được thay thế bằng một văn bản mới của chính cơ quan đã ban hành văn bản đó;
c)
Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm
quyền;
d)
Không còn đối tượng điều chỉnh.
2.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân hết hiệu lực
thi hành thì văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết
hiệu lực.
Điều 54. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
1.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được áp dụng
từ thời điểm có hiệu lực.
2.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân cùng cấp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân.
3.
Trong trường hợp các nghị quyết của cùng một Hội đồng nhân dân có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của nghị quyết được ban hành sau.
4. Trong trường hợp các quyết định, chỉ
thị của cùng một Uỷ ban nhân dân có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì
áp dụng quy định của quyết định, chỉ thị được ban hành sau.
Điều 55. Kinh phí
hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân do ngân sách địa phương
bảo đảm và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân.
Luật này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 4 năm 2005.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 03 tháng 12 năm
2004./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nguyễn Văn An |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét