QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2004/QH11 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2004 |
An ninh Quốc gia
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy
định về an ninh quốc gia.
Chương I:
Luật này quy định
về chính sách an ninh quốc gia; nguyên tắc, nhiệm vụ, biện pháp bảo vệ an ninh
quốc gia; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, công dân trong bảo
vệ an ninh quốc gia.
Luật này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cá
nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập quy định khác thì áp dụng theo
điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An ninh quốc
gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ an ninh
quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Hoạt động xâm
phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hoá, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Nguy cơ đe doạ
an ninh quốc gia là những nhân tố bên trong, bên ngoài lãnh thổ Việt Nam có khả
năng thực tế gây nguy hại cho an ninh quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
5. Cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và đơn vị nghiệp vụ
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu,
tổ chức, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Cán bộ chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia là sĩ quan, hạ sĩ quan của cơ quan chuyên trách
bảo vệ an ninh quốc gia được giao nhiệm vụ chuyên trách làm tham mưu, tổ chức,
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
7. Biện pháp
nghiệp vụ là biện pháp công tác của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia được thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Mục tiêu quan
trọng về an ninh quốc gia là những đối tượng, địa điểm, công trình, cơ sở về
chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội
thuộc danh mục cần được bảo vệ do pháp luật quy định.
9. Nền an ninh
nhân dân là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng
nước, giữ nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc
gia, trong đó lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
10. Thế trận an
ninh nhân dân là việc tổ chức, bố trí lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia và các
nguồn lực cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
4. Chính sách an ninh quốc gia
1. Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng
giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng và cùng có lợi.
2. Nhà nước có
chính sách xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, đối ngoại vững mạnh, giữ
vững ổn định chính trị để bảo đảm an ninh quốc gia.
Điều
5. Nguyên tắc hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
1. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy
động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
3. Kết hợp chặt
chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia với nhiệm vụ xây dựng, phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng và
đối ngoại.
4. Chủ động phòng
ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm phạm an ninh
quốc gia.
Điều
6. Xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia
1. Nhà nước xây
dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại làm nòng cốt thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia.
2. Cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng lực
lượng công an xã, dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ dân phố,
dân phòng tham gia hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp
luật.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 của Luật An ninh quốc gia số 32/2004/QH11 như sau:
“2. Cơ quan, tổ chức, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, dân phòng tham gia hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.”. THEO Luật số 30/2023/QH15
Điều
7. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia
Nhà nước bảo đảm
ngân sách và cơ sở vật chất cho các hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi
tình huống, ưu tiên các địa bàn chiến lược, xung yếu, quan trọng về an ninh
quốc gia; có chính sách huy động thành tựu khoa học và công nghệ phục vụ hoạt
động bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
8. Trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia
Bảo vệ an ninh
quốc gia là sự nghiệp của toàn dân. Cơ quan, tổ chức, công dân có trách nhiệm,
nghĩa vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ
an ninh quốc gia
1. Nhà nước bảo
vệ, giữ bí mật cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh
quốc gia và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia có thành tích thì được
khen thưởng, bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản
thì được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, bị thiệt hại về
tính mạng thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định
của pháp luật.
Điều
10. Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia
1. Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh
quốc gia.
2. Cơ quan thông
tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và
nâng cao ý thức bảo vệ an ninh quốc gia cho toàn dân.
3. Cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền,
giáo dục, vận động công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bảo
vệ an ninh quốc gia.
4. Giáo dục bảo vệ
an ninh quốc gia là một nội dung giáo dục quốc dân. Cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc
gia vào chương trình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp
với ngành học, cấp học.
Điều
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia
Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế đa phương, song
phương với các nước, các tổ chức quốc tế trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc
gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện các điều ước
quốc tế liên quan đến lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều
12. Chính sách xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia
1. Mọi hành vi xâm
phạm an ninh quốc gia đều phải bị xử lý nghiêm minh, kịp thời theo đúng quy
định của pháp luật. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối thì bị
nghiêm trị.
2. Người bị ép
buộc, lừa gạt, lôi kéo nhận làm việc cho tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm
an ninh quốc gia mà tự thú, thành khẩn khai báo thì được khoan hồng; nếu lập
công thì được khen thưởng.
3. Người nước
ngoài có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia của Việt Nam ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam có thể bị xử lý theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định.
Điều
13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức, hoạt
động, câu kết, xúi giục, khống chế, kích động, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo
người khác nhằm chống chính quyền nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, chia cắt đất nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Nhận nhiệm vụ
của tổ chức, cá nhân để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tham gia, giúp
sức, cung cấp tài chính, vũ khí, phương tiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Thu thập, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng, tiết lộ, cung cấp, tán phát trái phép tin
tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước.
4. Xâm phạm mục
tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Chống lại hoặc
cản trở cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Lợi dụng việc
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
7. Hành vi khác
xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Bộ luật hình sự và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều
14. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
1. Bảo vệ chế độ
chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Bảo vệ an ninh
về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo vệ an ninh
trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc
gia.
4. Bảo vệ bí mật
nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
5. Phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm
an ninh quốc gia, nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia.
Điều
15. Các biện pháp cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các biện pháp
cơ bản bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm vận động quần chúng, pháp luật, ngoại
giao, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang.
2. Nội dung, điều
kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và trách nhiệm áp dụng các biện pháp quy
định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều
16. Xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân
1. Vận động toàn
dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc; giáo dục, động viên cán bộ,
công chức, người lao động và mọi công dân tham gia xây dựng địa phương, cơ
quan, tổ chức vững mạnh; xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2. Xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia gắn với
xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối
ngoại và kết hợp chặt chẽ với xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
3. Tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh
quốc gia; xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Xây dựng lực
lượng bảo vệ an ninh quốc gia vững mạnh; xây dựng các phương án và tổ chức, bố
trí lực lượng, phương tiện cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia trong
mọi tình huống.
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong bảo vệ an ninh quốc gia
1. Tham gia lực
lượng bảo vệ an ninh quốc gia và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
theo quy định của pháp luật.
2. Tố cáo hành vi
xâm phạm an ninh quốc gia, hành vi lợi dụng việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
3. Phát hiện, kiến
nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia khắc
phục sơ hở, thiếu sót trong việc thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc
gia.
4. Phát hiện, cung
cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia cho chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nơi gần
nhất.
5. Thực hiện yêu
cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp
luật.
6. Giúp đỡ, tạo
điều kiện cho cơ quan và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Điều
18. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan, tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật này và các quy định khác của
pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Thực hiện các
biện pháp bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, huy động sức mạnh của cơ quan, tổ
chức để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia; đưa nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia vào chương trình, kế hoạch và các hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ
chức.
3. Giáo dục, động
viên mọi thành viên của cơ quan, tổ chức mình và nhân dân tham gia bảo vệ an
ninh quốc gia.
4. Phát hiện, cung
cấp kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia hoặc chính quyền nơi gần
nhất.
5. Thực hiện yêu
cầu của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp
luật.
Điều
19. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong bảo vệ an ninh quốc gia
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia; giám sát việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia của tổ chức, cá nhân.
Điều
20. Bảo vệ an ninh quốc gia khi có tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh
Khi có tình trạng
khẩn cấp, tình trạng chiến tranh, việc bảo vệ an ninh quốc gia được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh.
Hội đồng quốc
phòng và an ninh có trách nhiệm động viên mọi lực lượng và khả năng của đất
nước để bảo vệ Tổ quốc; thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt do Quốc
hội giao.
Điều
21. Áp dụng một số biện pháp cần thiết khi có nguy cơ đe doạ an ninh quốc gia
nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp
1. Khi có nguy cơ
đe doạ an ninh quốc gia nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp, Thủ
tướng Chính phủ được quyết định áp dụng một số biện pháp sau đây:
a) Tăng cường bảo
vệ các mục tiêu quan trọng;
b) Tổ chức các
trạm canh gác để hạn chế hoặc kiểm soát người, phương tiện hoạt động vào những
giờ nhất định, tại những khu vực nhất định;
c) Thực hiện kiểm
soát đặc biệt tại các cửa khẩu, các chuyến vận chuyển bằng đường hàng không,
đường biển, đường thuỷ nội địa, đường sắt và đường bộ;
d) Hạn chế hoặc
tạm ngừng việc vận chuyển, sử dụng chất cháy, chất nổ, chất độc, hoá chất độc
hại, chất phóng xạ thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
đ) Cấm, giải tán
hoặc hạn chế các cuộc tụ tập đông người và những hoạt động của cá nhân, tổ chức
xét thấy có hại cho an ninh quốc gia;
e) Hạn chế hoặc
tạm ngừng hoạt động của nhà hát, rạp chiếu phim và nơi sinh hoạt công cộng
khác;
g) Kiểm soát việc
sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc tại một địa phương hay khu vực nhất
định;
h) Buộc người có
hành vi gây nguy hại cho an ninh quốc gia rời khỏi các khu vực quan trọng về
chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng hoặc không được rời khỏi nơi cư trú;
i) Huy động nhân
lực, vật lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân phải chấp hành các mệnh lệnh, quyết định của cơ quan và người thi
hành các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH BẢO
VỆ AN NINH QUỐC GIA
Điều
22. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Các cơ quan
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm:
a) Cơ quan chỉ
đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ Công an nhân dân;
b) Cơ quan chỉ
đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo Quân đội nhân dân;
c) Bộ đội biên
phòng, cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia ở khu vực
biên giới trên đất liền và khu vực biên giới trên biển.
2. Tổ chức bộ máy,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, phạm vi trách nhiệm hoạt động và quan hệ phối hợp
của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều
23. Nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Luật
này.
2. Các nhiệm vụ cụ
thể của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia:
a) Tổ chức thu
thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất các chủ
trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra cơ quan, tổ chức và công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn, xây
dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc;
c) Tổ chức, chỉ
đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động xâm
phạm an ninh quốc gia;
d) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh quốc gia;
đ) Thực hiện hợp
tác với các nước, các tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong phòng, chống hoạt động xâm phạm
an ninh quốc gia.
Điều
24. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia được quyền:
a) Sử dụng các
biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác
định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
c) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức tài chính, kho bạc, ngân hàng kiểm tra, phong toả tài khoản,
nguồn tài chính liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, hải quan bóc mở hoặc giao thư tín, điện
tín, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá để kiểm tra khi có căn cứ xác định trong đó
có thông tin, tài liệu, chất nổ, vũ khí, vật phẩm khác có nguy hại cho an ninh
quốc gia;
đ) Kiểm tra phương
tiện giao thông, phương tiện thông tin, máy tính, mạng máy tính, đồ vật, tài
liệu, hàng hoá, chỗ ở, nơi làm việc hoặc các cơ sở khác của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc
gia;
e) Trưng dụng theo
quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương
tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp
bách để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt
hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra;
g) Tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc hoặc các hoạt động
khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định các hoạt động này gây nguy
hại cho an ninh quốc gia; yêu cầu ngừng các chuyến vận chuyển bằng các loại
phương tiện giao thông của Việt Nam hoặc các phương tiện giao thông của nước
ngoài trên lãnh thổ Việt Nam để bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm an toàn cho
các phương tiện đó;
h) Áp dụng các
biện pháp cần thiết để bảo vệ người cộng tác, người tố giác, người làm chứng,
người bị hại trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Thủ trưởng cơ
quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia quyết định việc sử dụng các quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều này theo thủ tục, thẩm quyền do Chính phủ quy định và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Cơ quan chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm:
a) Tiến hành các
hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo quy định của pháp luật;
b) Tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân; trong trường hợp vì yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia
phải hạn chế các quyền và lợi ích đó thì phải được người có thẩm quyền quyết
định;
c) Giữ bí mật về
sự giúp đỡ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ an ninh quốc
gia.
Điều
25. Quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
1. Cán bộ chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia trong khi thực hiện nhiệm vụ được quyền:
a) Thực hiện các
quyền quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này theo quyết định của người có
thẩm quyền của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia;
b) Giữ bí mật về
nhân thân, lai lịch, nhiệm vụ và phương tiện thực hiện nhiệm vụ;
c) Miễn thủ tục
hải quan đối với tài liệu, phương tiện nghiệp vụ mang theo khi nhập cảnh, xuất
cảnh qua biên giới, cửa khẩu;
d) Xuất trình giấy
chứng minh an ninh trong trường hợp cần thiết để yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân giúp đỡ.
2. Chính phủ quy
định cụ thể trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện các quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Cán bộ chuyên
trách bảo vệ an ninh quốc gia có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của Nhà nước, các quy tắc nghiệp vụ chuyên môn, kỷ luật của lực lượng vũ trang
nhân dân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những việc làm của mình.
Điều 26. Trang bị
và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ của cán bộ,
chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
Cán bộ, chiến sĩ
cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được trang bị và sử dụng vũ khí,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Chế độ
quản lý thông tin, tài liệu, đồ vật về bảo vệ an ninh quốc gia
1. Thông tin, tài
liệu, đồ vật liên quan đến cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia hoặc do
cơ quan này thu thập được thuộc bí mật nhà nước và được quản lý theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thông tin, tài
liệu, đồ vật quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị lịch sử, khoa học và công
nghệ đã được công bố theo quy định của pháp luật thì có thể được chuyển giao
cho cơ quan lưu trữ nhà nước quản lý.
Điều 28. Chế độ,
chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia
Cán bộ, chiến sĩ
cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được tuyển chọn, bồi dưỡng, đào
tạo, được phong, thăng hàm, cấp lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ,
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
NINH QUỐC GIA
Điều
29. Nội dung quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
1. Xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch, phương án bảo vệ an ninh quốc
gia và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia; ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý thông tin, tài
liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia.
4. Tổ chức bộ máy,
trang bị phương tiện, đào tạo cán bộ làm công tác bảo vệ an ninh quốc gia; bồi
dưỡng kiến thức bảo vệ an ninh quốc gia cho cán bộ chủ chốt của các cơ quan, tổ
chức; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về bảo vệ an ninh quốc
gia; xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia bảo vệ an ninh quốc gia.
5. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia.
6. Hợp tác quốc tế
về bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
30. Thống nhất quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.
2. Bộ Công an chịu
trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao,
các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
31. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Bộ Quốc phòng
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm trước Chính phủ
phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia;
chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an nhân
dân và chính quyền địa phương để bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp
luật.
Quy chế phối hợp
giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều
32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về an ninh quốc gia
Bộ Ngoại giao
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này, các quy định
khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các
cơ quan hữu quan khác để bảo vệ an ninh quốc gia.
Quy chế phối hợp
giữa Bộ Công an với Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều
33. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ trong quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia
Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định tại Điều 14 của Luật này,
các quy định khác của pháp luật có liên quan và phối hợp với các cơ quan hữu
quan để bảo vệ an ninh quốc gia.
Điều
34. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia
Uỷ ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về bảo vệ an ninh quốc gia tại địa phương; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2005.
Những quy định
trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 03 tháng 12 năm 2004.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét