QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2002/QH10 |
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2002 |
LUẬT
Tổ chức Tòa án nhân dân
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Toà án
nhân dân
Chương I
Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương,
các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và
gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy
định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm
chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng,
tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.
Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công
dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những
quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm,
các vi phạm pháp luật khác.
Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Toà
án sau đây:
1. Toà án nhân dân tối cao;
2. Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
3. Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
4. Các Toà án quân sự;
5. Các Toà án khác do luật định.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định
thành lập Toà án đặc biệt.
Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán được thực hiện đối với các
Toà án các cấp.
Chế độ bầu Hội thẩm nhân dân được thực hiện đối với
các Toà án nhân dân địa phương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối
với các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực.
Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân
tham gia, việc xét xử của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo
quy định của pháp luật tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán.
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do pháp
luật tố tụng quy định.
Toà án xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử kín
để giữ gìn bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc để giữ bí mật
của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
Toà án xét xử theo nguyên tắc mọi công dân đều bình
đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo,
thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang
nhân dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều
bình đẳng trước pháp luật.
Toà án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Toà án bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền
dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình trước Toà án.
1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử
phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được
xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do pháp luật tố tụng quy
định.
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
nhân dân và mọi người tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản
án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án nhân dân và
các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án
phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ đó.
Trong trường hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án,
quyết định, Toà án ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện
pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật
tại cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm
nghiên cứu thực hiện và trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến
nghị phải thông báo cho Toà án về việc đó.
Toà án phối hợp với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân trong việc phát huy tác dụng giáo dục
của phiên toà và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định
của Toà án.
Toà án cùng với Viện kiểm sát, các cơ quan Công an,
Thanh tra, Tư pháp, cơ quan hữu quan khác, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức thành viên của Mặt trận, đơn vị vũ trang nhân dân nghiên cứu và thực hiện
những chủ trương, biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp
luật khác.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước; trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.
Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp; trả lời chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân.
1. Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án nhân dân
địa phương về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Hội đồng nhân dân địa phương.
2. Toà án nhân dân tối cao quản lý các Toà án quân sự
về tổ chức có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ quốc phòng.
3. Quy chế phối hợp giữa Toà án nhân dân tối cao và
Hội đồng nhân dân địa phương, giữa Toà án nhân dân tối cao và Bộ quốc phòng
trong việc quản lý các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự về tổ
chức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương II
1. Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao gồm có:
a) Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao;
b) Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự,
Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao; trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành
lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối
cao;
c) Bộ máy giúp việc.
3. Toà án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh
án, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật,
tổng kết kinh nghiệm xét xử của các Toà án;
2. Giám đốc việc xét xử của các Toà án các cấp; giám
đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và các Toà án khác, trừ trường hợp có quy
định khác khi thành lập các Toà án đó;
3. Trình Quốc hội dự án luật và trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử:
1. Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật
tố tụng;
2. Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.
1. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao là cơ
quan xét xử cao nhất theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và là cơ quan hướng
dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật.
2. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao;
b) Một số Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối
cao.
3. Tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao không quá mười bảy người.
1. Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật
tố tụng;
b) Hướng dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp luật;
c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
d) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân tối
cao về công tác của các Toà án để trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và
Chủ tịch nước;
đ) Chuẩn bị dự án luật để trình Quốc hội, dự án pháp
lệnh để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên
biểu quyết tán thành.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng
Bộ tư pháp có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao khi thảo luận việc hướng dẫn áp dụng pháp luật.
1. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động
và Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao có Chánh toà, các Phó Chánh toà, Thẩm
phán, Thư ký Toà án.
2. Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động
và Toà hành chính Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án
mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của
pháp luật tố tụng.
1. Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có Chánh
toà, các Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
2. Các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
b) Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tuyên bố phá sản theo quy
định của pháp luật;
c) Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giải quyết các cuộc
đình công theo quy định của pháp luật.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức công tác xét xử của Toà án nhân dân tối
cao;
2. Chủ tọa các phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao;
3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án các cấp theo quy định
của pháp luật tố tụng;
4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường
hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình;
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó
Chánh toà các Toà chuyên trách, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ khác
trong Toà án nhân dân tối cao, trừ Phó Chánh án, Thẩm phán;
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Toà
án nhân dân địa phương, Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự
khu vực theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán;
7. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh
án các Toà án nhân dân địa phương sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng
nhân dân địa phương; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Toà
án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ quốc phòng;
8. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm
và cán bộ của các Toà án;
9. Báo cáo công tác của các Toà án trước Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
10. Chỉ đạo việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh
do Toà án nhân dân tối cao trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
11. Quy định bộ máy giúp việc của Toà án nhân dân tối
cao, các Toà án nhân dân địa phương và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn; quy định bộ máy giúp việc của các Toà án quân sự sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ quốc phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn;
12. Tổ chức kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí
trong phạm vi trách nhiệm của ngành Toà án bảo đảm đúng quy định của pháp luật
về ngân sách; thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp luật.
Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao giúp Chánh án làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh
án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác Toà án. Phó Chánh án chịu
trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Chương III
Mục A: CÁC TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
1. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gồm có:
a) Uỷ ban Thẩm phán;
b) Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động,
Toà hành chính; trong trường hợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định
thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân
tối cao;
c) Bộ máy giúp việc.
2. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà
án.
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có thẩm quyền:
1. Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố
tụng;
2. Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của pháp luật tố tụng;
3. Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị theo quy
định của pháp luật tố tụng;
4. Giải quyết những việc khác theo quy định của pháp
luật.
1. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b) Một số Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định theo đề
nghị của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không quá chín người.
2. Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị;
b) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật tại Toà
án cấp mình và các Toà án cấp dưới;
c) Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
d) Thông qua báo cáo của Chánh án Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của các Toà án ở địa phương
để báo cáo trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao.
3. Phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên tham gia. Quyết định của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán
thành.
1. Các Toà chuyên trách của Toà án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có Chánh toà, Phó Chánh toà, Thẩm phán, Thư ký
Toà án.
2. Toà hình sự, Toà dân sự và Toà hành chính Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố
tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của pháp luật tố tụng.
3. Toà kinh tế Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án kinh tế theo quy định của pháp
luật tố tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị
theo quy định của pháp luật tố tụng;
c) Giải quyết việc phá sản theo quy định của pháp
luật.
4. Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm những vụ án lao động theo quy định của pháp
luật tố tụng;
b) Phúc thẩm những vụ án lao động mà bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
c) Giải quyết các cuộc đình công theo quy định của
pháp luật.
1. Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử;
b) Chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban Thẩm phán;
c) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án cấp dưới theo quy định
của pháp luật tố tụng;
d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh toà, Phó
Chánh toà các Toà chuyên trách và các chức vụ khác trong Toà án cấp mình, trừ
Phó Chánh án, Thẩm phán;
đ) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm
và cán bộ Toà án cấp mình và cấp dưới;
e) Báo cáo công tác của các Toà án địa phương trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và với Toà án nhân dân tối cao;
g) Thực hiện các công tác khác theo quy định của pháp
luật.
2. Phó Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi
Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo
công tác Toà án địa phương. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về
nhiệm vụ được giao.
Mục B: TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có Chánh án, một hoặc hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án.
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có bộ máy giúp việc.
2. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án theo quy định của pháp luật tố
tụng.
1. Chánh án Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử và các công tác khác theo
quy định của pháp luật;
b) Báo cáo công tác của Toà án trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và với Toà án cấp trên trực tiếp.
2. Phó Chánh án giúp Chánh án làm nhiệm vụ theo sự
phân công của Chánh án và chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được
giao.
Chương IV
1. Các Toà án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân
dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ
án khác theo quy định của pháp luật.
2. Các Toà án quân sự gồm có:
a) Toà án quân sự trung ương;
b) Các Toà án quân sự quân khu và tương đương;
c) Các Toà án quân sự khu vực.
3. Quân nhân, công chức và công nhân quốc phòng làm
việc tại Toà án quân sự có các quyền và nghĩa vụ theo chế độ của Quân đội; được
hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành Toà án.
1. Toà án quân sự trung ương có Chánh án, các Phó
Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Toà án.
Chánh án Toà án quân sự trung ương là Phó Chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương là Thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
2. Toà án quân sự quân khu và tương đương có Chánh án,
các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
3. Toà án quân sự khu vực có Chánh án, Phó Chánh án,
Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
Tổ chức và hoạt động của các Toà án quân sự do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định.
Chương V
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm
khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa,
có trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian
làm công tác thực tiễn theo quy định của pháp luật, có năng lực làm công tác
xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán.
2. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm
khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có
thể được bầu hoặc cử làm Hội thẩm.
3. Thẩm phán, Hội thẩm chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và phải giữ bí mật công tác
theo quy định của pháp luật; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm phán, Hội thẩm trong khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình mà gây thiệt hại, thì Toà án nơi Thẩm phán, Hội thẩm đó thực
hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán, Hội thẩm đã
gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.
5. Tiêu chuẩn cụ thể của Thẩm phán, Hội thẩm của Toà
án mỗi cấp, thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán, bầu
hoặc cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm, quyền và nghĩa vụ của Thẩm phán, Hội
thẩm do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Thẩm phán, Hội thẩm phải tôn trọng nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thẩm phán,
Hội thẩm có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang nhân dân và công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tạo điều kiện để Thẩm phán, Hội
thẩm làm nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm
thực hiện nhiệm vụ.
Người có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
37 của Luật này để được bổ nhiệm làm Thẩm phán phải được Hội đồng tuyển chọn
Thẩm phán tuyển chọn và đề nghị.
Tổ chức và hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm
phán, quan hệ giữa Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán với Chánh án Toà án nhân dân
tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu,
miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo
nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chánh án mới.
2. Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Thẩm phán các Toà án nhân dân địa phương, Toà án
quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Chánh án Toà án nhân
dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán.
4. Chánh án, Phó Chánh án các Toà án nhân dân địa
phương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau
khi thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân địa phương; Chánh án, Phó
Chánh án Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do
Chánh án Toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
5. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao, Chánh án, Phó Chánh án và Thẩm phán Toà án nhân dân địa phương,
Toà án quân sự là năm năm.
1. Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phương do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu theo sự giới thiệu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng
cấp và do Hội đồng nhân dân cùng cấp miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của
Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp sau khi thống nhất với Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc cùng cấp.
2. Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự quân khu và tương
đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự
giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc
cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự quân khu và
tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân
chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.
3. Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự khu vực do Chủ
nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương
cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương và do
Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương
đương miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chánh án Toà án quân sự khu vực
sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương.
4. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là năm năm.
5. Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa
phương theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
6. Việc quản lý Hội thẩm nhân dân và Hội thẩm quân
nhân do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Số lượng Thẩm phán của Toà án nhân dân tối cao, số
lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của các Toà án nhân dân địa phương do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối
cao.
2. Số lượng Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân của các
Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh
án Toà án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách
nhiệm tạo điều kiện cho Hội thẩm làm nhiệm vụ xét xử.
Hội thẩm được bồi dưỡng về nghiệp vụ, được cấp trang
phục và được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử.
Chương VI
Chế độ tiền lương, phụ cấp, giấy chứng minh, trang
phục đối với cán bộ, công chức ngành Toà án và chế độ ưu tiên đối với Thẩm phán
do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
1. Tổng biên chế của Toà án nhân dân tối cao và các
Toà án nhân dân địa phương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị
của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Tổng biên chế của Toà án quân sự trung ương và các
Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau
khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Chánh án Toà án nhân dân tối cao phối hợp chặt chẽ với
Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định biên chế cho từng Toà án quân sự quân khu và
tương đương, Toà án quân sự khu vực.
1. Kinh phí hoạt động của Toà án nhân dân tối cao, của
các Toà án nhân dân địa phương do Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề
nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Kinh phí hoạt động của các Toà án quân sự do Bộ
quốc phòng phối hợp với Toà án nhân dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính
phủ trình Quốc hội quyết định.
3. Việc quản lý, cấp và sử dụng kinh phí được thực
hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông
tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho ngành Toà án nhân dân thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Cơ quan Công an có nhiệm vụ áp giải bị cáo và bảo vệ
phiên toà của Toà án nhân dân tối cao và Toà án nhân dân địa phương.
Lực lượng cảnh vệ trong Quân đội có nhiệm vụ áp giải
bị cáo và bảo vệ phiên toà của Toà án quân sự.
Chương VII
Luật này thay thế Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 06
tháng 10 năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo các luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật tổ chức Toà án nhân dân ngày 28 tháng 12 năm 1993 và ngày 28
tháng 10 năm 1995.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002./.
|
(Đã ký) Nguyễn Văn An |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét