QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2002/QH10 |
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2002 |
LUẬT
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy
định về tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.
Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật.
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần
bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp ở địa phương mình.
Các Viện kiểm sát
quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định
của pháp luật.
Trong phạm vi chức
năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài
sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm
lợi ích của Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều
phải được xử lý theo pháp luật.
Viện kiểm sát nhân
dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ bằng những công tác sau đây:
1. Thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình
sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra;
2. Điều tra một số
loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ
quan tư pháp;
3. Thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình
sự;
4. Kiểm sát việc
giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao
động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
5. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhân dân;
6. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù.
Viện kiểm sát nhân
dân có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp
của các cơ quan tư pháp theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân
dân có trách nhiệm tiếp nhận các tin báo, tố giác về tội phạm do các cơ quan,
tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân chuyển đến.
Viện kiểm sát nhân
dân chịu trách nhiệm thực hiện việc thống kê tội phạm. Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng khác có trách nhiệm phối hợp
với Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
Khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có quyền ra quyết định,
kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn
bản đó.
Trong trường hợp
các văn bản nói trên trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất và mức độ sai phạm
mà người ra văn bản bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các quyết định,
kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân phải được các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm chỉnh theo quy
định của pháp luật.
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan Toà án, Công an, Thanh tra, Tư pháp, các cơ quan khác của Nhà nước, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các đơn vị vũ
trang nhân dân để phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời,
nghiêm minh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp;
tuyên truyền, giáo dục pháp luật; xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ; nghiên cứu tội phạm và vi phạm pháp luật.
Viện kiểm sát nhân
dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu
sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp
chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân
dân cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý
nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có quyền rút, đình chỉ hoặc huỷ bỏ các quyết
định không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
Tại Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
thành lập Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề
quan trọng theo quy định của Luật này.
Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị
của Chủ tịch nước; chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả
lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội.
Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng, Phó
Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực,
Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trả lời chất
vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Phó Viện trưởng
giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Viện trưởng. Khi Viện
trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ nhiệm thay mặt lãnh
đạo công tác của Viện kiểm sát. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng về nhiệm vụ được giao.
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát, quản lý đội
ngũ cán bộ, Kiểm sát viên, Điều tra viên nhằm thực hiện đầy đủ trách nhiệm của
mình, xây dựng ngành kiểm sát trong sạch, vững mạnh.
Kiểm sát viên,
Điều tra viên phải tôn trọng và chịu sự giám sát của nhân dân.
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân
và cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên, Điều tra viên thực
hiện nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi
hành vi gây cản trở Kiểm sát viên, Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ.
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
Viện kiểm sát nhân
dân thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, nhằm bảo đảm:
1. Mọi hành vi
phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội
phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;
2. Không để người
nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị
xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách
trái pháp luật;
3. Việc điều tra
phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm
pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và
xử lý nghiêm minh;
4. Việc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.
Khi thực hành
quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Khởi tố vụ án
hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết
định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
2. Đề ra yêu cầu
điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành điều tra; trực tiếp tiến hành
một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật;
3. Yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của pháp luật; nếu
hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự;
4. Quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn
chặn khác, phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định của cơ quan điều tra theo
quy định của pháp luật;
5. Huỷ bỏ các
quyết định trái pháp luật của cơ quan điều tra;
6. Quyết định việc
truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra; đình chỉ hoặc
tạm đình chỉ vụ án.
Khi thực hiện công
tác kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Kiểm sát việc
khởi tố; kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan
điều tra;
2. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3. Giải quyết các
tranh chấp về thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu cơ quan
điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra; yêu cầu Thủ
trưởng cơ quan điều tra xử lý nghiêm minh Điều tra viên đã vi phạm pháp luật
trong khi tiến hành điều tra;
5. Kiến nghị với
cơ quan, tổ chức và đơn vị hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm
và vi phạm pháp luật.
1. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên phải nghiêm chỉnh thực hiện những quy định của
pháp luật và phải chịu trách nhiệm về những hành vi, quyết định của mình trong
việc khởi tố, bắt, giam, giữ, truy tố và các quyết định khác theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan điều
tra, các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định và yêu cầu của Viện kiểm sát
nhân dân theo quy định của pháp luật.
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
Trong giai đoạn
xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực hành quyền
công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để
lọt tội phạm và người phạm tội; kiểm sát việc xét xử các vụ án hình sự, nhằm
bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời.
Khi thực hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân
có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Đọc cáo trạng,
quyết định của Viện kiểm sát nhân dân liên quan đến việc giải quyết vụ án tại
phiên toà;
2. Thực hiện việc
luận tội đối với bị cáo tại phiên toà sơ thẩm, phát biểu quan điểm về việc giải
quyết vụ án tại phiên toà phúc thẩm; tranh luận với người bào chữa và những
người tham gia tố tụng khác tại phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm;
3. Phát biểu quan
điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc giải quyết vụ án tại phiên toà giám đốc
thẩm, tái thẩm.
Khi thực hiện công
tác kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân;
2. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3. Kiểm sát các
bản án và quyết định của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu Toà án
nhân dân cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án hình sự để xem xét,
quyết định việc kháng nghị.
Khi thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có
quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án,
quyết định của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật; kiến nghị với Toà
án nhân dân cùng cấp và cấp dưới khắc phục vi phạm trong việc xét xử; kiến nghị
với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm
và vi phạm pháp luật; nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự.
Viện kiểm sát nhân
dân kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành
chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật nhằm
bảo đảm việc giải quyết các vụ án đúng pháp luật, kịp thời.
Khi kiểm sát việc
giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao
động và những việc khác theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc
thụ lý, lập hồ sơ vụ án; yêu cầu Toà án nhân dân hoặc tự mình xác minh những
vấn đề cần làm sáng tỏ nhằm giải quyết đúng đắn vụ án;
2. Khởi tố vụ án
theo quy định của pháp luật;
3. Tham gia các
phiên toà và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc giải quyết
vụ án;
4. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân;
5. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
6. Kiểm sát các
bản án và quyết định của Toà án nhân dân;
7. Yêu cầu Toà án
nhân dân áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
8. Yêu cầu Toà án
nhân dân cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án dân sự, hôn nhân và gia
đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp
luật để xem xét, quyết định việc kháng nghị.
Khi kiểm sát việc
giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao
động và những việc khác theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân có
quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án,
quyết định của Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật; kiến nghị với Toà
án nhân dân cùng cấp và cấp dưới khắc phục những vi phạm pháp luật trong việc
giải quyết các vụ án; nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự.
Viện kiểm sát nhân
dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án,
Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc thi
hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định
được thi hành ngay theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm các bản án, quyết
định đó được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời.
Khi thực hiện công
tác kiểm sát thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Yêu cầu Toà án
nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:
a) Ra quyết định
thi hành án đúng quy định của pháp luật;
b) Tự kiểm tra
việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án,
quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả
kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân;
c) Thi hành bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi
hành ngay theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp hồ sơ,
tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án;
2. Trực tiếp kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành án của cơ quan thi hành án
cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
có liên quan và việc giải quyết kháng cáo, khiếu nại, tố cáo đối với việc thi
hành án;
3. Tham gia việc
xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xoá án tích;
4. Đề nghị miễn
chấp hành hình phạt theo quy định của pháp luật;
5. Kháng nghị với
Toà án nhân dân, cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trong việc thi hành án; yêu cầu đình chỉ
việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong
việc thi hành án, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc thi hành án;
nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự; trong trường hợp do pháp luật
quy định thì khởi tố về dân sự.
Toà án nhân dân,
cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan đến việc thi hành án có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu quy định
tại khoản 1 Điều 24 của Luật này trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Đối với kháng nghị
quy định tại khoản 5 Điều 24 của Luật này, Toà án nhân dân, cơ quan thi hành
án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách
nhiệm trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ,
TẠM GIAM, QUẢN LÝ VÀ GIÁO DỤC NGƯỜI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Viện kiểm sát nhân
dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan, đơn vị và người có trách
nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt
tù, nhằm bảo đảm:
1. Việc tạm giữ,
tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của
pháp luật;
2. Chế độ tạm giữ,
tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù được chấp hành nghiêm
chỉnh;
3. Tính mạng, tài
sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt
tù và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng.
Khi thực hiện công
tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án
phạt tù, Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thường kỳ và
bất thường trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam;
2. Kiểm tra hồ sơ,
tài liệu của cơ quan cùng cấp và cấp dưới có trách nhiệm tạm giữ, tạm giam,
quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm
giam và người chấp hành án phạt tù về việc giam, giữ;
3. Tiếp nhận và
giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục
người chấp hành án phạt tù;
4. Yêu cầu cơ quan
cùng cấp và cấp dưới quản lý nơi tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù kiểm tra những nơi đó và thông báo kết quả cho Viện kiểm
sát nhân dân;
5. Yêu cầu cơ quan
cùng cấp, cấp dưới và người có trách nhiệm thông báo tình hình tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; trả lời về quyết định,
biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý
và giáo dục người chấp hành án phạt tù;
6. Kháng nghị với
cơ quan cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi
bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và
giáo dục người chấp hành án phạt tù, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu
cầu xử lý người vi phạm pháp luật.
Trong quá trình
kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt
tù, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm:
1. Phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp oan, sai trong tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo
dục người chấp hành án phạt tù; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ,
tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật;
2. Khi phát hiện
có dấu hiệu tội phạm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù thì khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố về hình
sự.
Cơ quan, đơn vị và
người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù phải chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân khiếu nại, tố cáo
của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong thời hạn 24
giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo.
Đối với các yêu
cầu quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 27 của Luật này, cơ quan, đơn vị và
người có trách nhiệm phải trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Đối với quyết định
quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, cơ quan, đơn vị hoặc người có trách
nhiệm phải chấp hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải
chấp hành, nhưng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực
tiếp. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp phải giải quyết.
Đối với kháng nghị
quy định tại khoản 6 Điều 27 của Luật này, cơ quan, đơn vị hữu quan có trách
nhiệm trả lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị;
nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì cơ quan, đơn vị hữu quan có quyền
khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp; Viện kiểm sát nhân dân
cấp trên trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại. Quyết định của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp
phải được chấp hành.
TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
Hệ thống Viện kiểm
sát nhân dân gồm có:
1. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
2. Các Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Các Viện kiểm
sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Các Viện kiểm
sát quân sự.
1. Cơ cấu tổ chức
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Uỷ ban kiểm
sát, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng và Trường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
sát;
b) Viện kiểm sát
quân sự trung ương.
2. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm sát viên và
các Điều tra viên.
1. Uỷ ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Viện trưởng;
b) Các Phó Viện
trưởng;
c) Một số Kiểm sát
viên do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Uỷ ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết
định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Phương hướng,
nhiệm vụ, kế hoạch công tác của toàn ngành;
b) Dự án luật,
pháp lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
c) Bộ máy làm việc
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Báo cáo của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội về
những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ; những vụ
án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan
trọng, những vấn đề quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên
Uỷ ban kiểm sát yêu cầu.
Nghị quyết của Uỷ
ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trong
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện
trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban
kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Uỷ ban
thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước.
Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo việc
thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác kiểm sát và xây dựng Viện kiểm sát nhân
dân về mọi mặt; quyết định những vấn đề về công tác kiểm sát không thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban kiểm sát;
2. Ban hành quyết
định, chỉ thị, thông tư, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với
ngành kiểm sát;
3. Chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp, công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của ngành kiểm sát;
4. Quy định bộ máy
làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội
phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân địa phương;
quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ quốc phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn;
5. Chỉ đạo việc
xây dựng và trình dự án luật, dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề
nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh khi thấy
cần thiết cho việc áp dụng thống nhất pháp luật;
6. Trình Chủ tịch
nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử
hình;
7. Tổ chức việc
thống kê tội phạm;
8. Tham dự các
phiên họp của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao bàn về việc hướng dẫn
áp dụng thống nhất pháp luật.
1. Cơ cấu tổ chức
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có Uỷ ban
kiểm sát, các phòng và Văn phòng.
2. Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và các Kiểm sát viên.
1. Uỷ ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:
a) Viện trưởng;
b) Các Phó Viện
trưởng;
c) Một số Kiểm sát
viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Uỷ ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương họp do Viện trưởng
chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Việc thực hiện
phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tổng
kết công tác với Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
c) Những vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan
trọng;
d) Những vấn đề
quan trọng khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Nghị quyết của Uỷ
ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát biểu quyết
tán thành; trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý
kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành
viên Uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền
báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định những vấn đề
không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban kiểm sát.
1. Viện kiểm sát nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có các bộ phận công tác và bộ
máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.
2. Viện kiểm sát
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gồm có Viện trưởng, các Phó
Viện trưởng và các Kiểm sát viên.
Các Viện kiểm sát
quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công
tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật.
Các Viện kiểm sát
quân sự gồm có Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu
và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Căn cứ vào nhiệm
vụ của quân đội trong từng thời kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng và trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết
định việc thành lập Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm
sát quân sự khu vực.
Viện kiểm sát quân
sự trung ương thuộc cơ cấu Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động của Viện kiểm sát quân sự các cấp, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác kiểm sát trong Quân đội trước Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Quân nhân, công
chức và công nhân quốc phòng làm việc ở Viện kiểm sát quân sự có các quyền và
nghĩa vụ theo chế độ của Quân đội; được hưởng chế độ phụ cấp đối với ngành kiểm
sát.
Tổ chức và hoạt
động của các Viện kiểm sát quân sự, việc giám sát đối với hoạt động của các
Viện kiểm sát quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
KIỂM SÁT VIÊN VÀ ĐIỀU
TRA VIÊN
1. Kiểm sát viên
được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công
tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
2. Điều tra viên
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để
làm nhiệm vụ điều tra tội phạm.
Công dân Việt Nam
trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật,
đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, điều tra, có tinh thần kiên quyết bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định
của pháp luật, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể
được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên, Điều tra viên.
Tiêu chuẩn cụ thể,
Hội đồng tuyển chọn và quy chế tuyển chọn Kiểm sát viên và Điều tra viên do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định.
Nhiệm kỳ của Kiểm
sát viên, Điều tra viên là năm năm.
1. Khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do Viện trưởng phân công, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp
luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự
lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của Kiểm sát viên do Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân quy định.
2. Khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn do Thủ trưởng cơ quan điều tra phân công, Điều tra viên
phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng cơ quan
điều tra, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Nhiệm vụ, quyền
hạn của Điều tra viên do pháp luật quy định.
1. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Thủ trưởng cơ quan điều tra, Điều tra viên phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Viện
trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Thủ trưởng cơ quan điều tra, Điều tra
viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây ra thiệt hại thì Viện kiểm
sát nhân dân nơi những người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và
những người đã gây ra thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm sát nhân
dân theo quy định của pháp luật.
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1. Tổng biên chế,
số lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân dân do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Căn cứ vào tổng
biên chế do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quyết định biên chế của Viện kiểm sát các địa phương và các
đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Biên chế, số
lượng Kiểm sát viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Chế độ tiền lương,
phụ cấp, giấy chứng minh, trang phục đối với cán bộ ngành kiểm sát và chế độ ưu
tiên đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định.
1. Kinh phí hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán
và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Kinh phí hoạt
động của Viện kiểm sát quân sự do Bộ quốc phòng phối hợp với Viện kiểm sát nhân
dân tối cao lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
3. Việc quản lý,
cấp và sử dụng kinh phí được thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Nhà nước ưu
tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác để bảo đảm
cho ngành kiểm sát nhân dân thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Luật này thay thế
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 07 tháng 10 năm 1992.
Những quy định
trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 11 thông
qua ngày 02 tháng 4 năm 2002.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nguyễn Văn An |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét