_________ Luật số: 36/2024/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc _______________________ |
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
___________
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quy tắc, phương tiện, người
tham gia giao thông đường bộ, chỉ huy, điều khiển, tuần tra, kiểm soát, giải
quyết tai nạn giao thông đường bộ, trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái giao
thông trên đường bộ có trật tự, bảo đảm an toàn, thông suốt; được hình thành và
điều chỉnh bởi các quy tắc, nguyên tắc, quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao
thông đường bộ.
2. Phương tiện
giao thông đường bộ là các loại
xe, bao gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe
cơ giới), phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ), xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự.
3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ
là phương tiện giao thông đường bộ tham gia giao thông trên đường bộ.
4. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia
giao thông
đường bộ được
các phương tiện tham gia giao thông đường bộ đến từ hướng khác nhường đường khi
qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
5.
Phần đường xe chạy là phần của đường
bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông đường bộ đi lại.
6. Làn đường
là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ chiều
rộng cho xe chạy an toàn.
7. Cải tạo
xe (sau đây gọi là cải tạo) là việc thay đổi đặc điểm của xe đã được cấp đăng
ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu dẫn đến thay đổi về kiểu
loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
8. Người tham gia giao thông đường bộ bao
gồm: người điều khiển, người được chở trên phương tiện tham gia giao
thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi trên đường bộ; người đi bộ trên đường bộ.
9. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm: người điều khiển xe
cơ giới (sau đây gọi là người lái xe), người điều khiển xe thô sơ,
người điều khiển xe máy chuyên dùng.
10. Người điều khiển giao thông đường
bộ (sau đây gọi là người điều khiển giao thông) bao gồm: Cảnh sát giao
thông và người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ.
11. Ùn tắc giao thông đường bộ (sau đây gọi là ùn tắc giao thông) là tình trạng người,
phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị dồn ứ, di chuyển với tốc độ rất chậm hoặc không thể di chuyển được.
12. Tai nạn
giao thông đường bộ là va chạm
liên quan đến người, phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ, xảy ra ngoài
ý muốn của người tham gia giao thông đường bộ, gây thiệt hại đến tính mạng, sức
khỏe, tài sản của cá nhân hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức.
13. Thiết
bị an toàn cho trẻ em là thiết bị có đủ khả năng bảo đảm an toàn cho trẻ
em ở tư thế ngồi hoặc nằm trên xe ô tô, được thiết kế để giảm nguy cơ chấn
thương cho người dùng trong trường hợp xảy ra va chạm hoặc xe ô tô giảm tốc độ
đột ngột, bằng cách hạn chế sự di chuyển của cơ thể trẻ em.
14. Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ
huy, điều khiển giao thông đường bộ là thiết bị kỹ thuật công nghệ có khả
năng phát hiện, phân tích, đánh giá các tình huống giao thông đường bộ, vi phạm
pháp luật trên đường bộ; do lực lượng chức năng sử dụng để hỗ trợ chỉ huy, điều
khiển giao thông đường bộ, giải quyết tình huống và xử lý vi phạm pháp luật trên
đường bộ.
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an
toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường
bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc
giao thông; bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
4. Người tham gia giao
thông đường
bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và
quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình
và cho người khác.
5. Mọi
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định
của
pháp luật.
6. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.
7. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở
phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Bảo đảm ngân
sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi
nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau
khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện,
thiết bị, phục
vụ bảo
đảm an ninh, trật tự, an toàn giao
thông theo quy định của
Chính phủ.
2. Hiện đại hoá các
trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở
dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước có
liên quan.
3. Tạo điều kiện để
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước
ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao
hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Bảo đảm công bằng,
bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao
thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình thành,
nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia
giao thông đường bộ.
5. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được
khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
6. Phát triển
phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ,
điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản
xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương
tiện giao thông trên thế giới; ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng,
hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô
thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang
phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung
cấp năng lượng sạch.
Điều 5. Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường
xuyên, rộng rãi, phù hợp với các tầng lớp Nhân dân, người nước ngoài trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Cơ quan thông
tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại
chúng.
4. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân dân thực
hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối
tượng.
6. Đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho đối
tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Thành viên trong gia
đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho
trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi
chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô.
Điều 6. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ
1. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là trẻ em mầm non), học sinh của cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn
máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục đó.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ, cơ quan ngang Bộ có
liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng;
b) Cơ sở dữ liệu về
đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
c) Cơ sở dữ liệu về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật
về giao thông đường bộ;
d) Cơ sở dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng;
đ) Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng;
e) Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ;
g) Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ;
h) Cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh
người lái xe theo quy định của Luật này;
i) Cơ sở dữ liệu về
quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe theo quy định của Luật này;
k) Cơ sở dữ liệu khác
liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là cơ sở dữ liệu dùng chung; được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
3. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc thu thập, quản lý, khai
thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều
8. Hợp
tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Thực hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ bao gồm:
a) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có
liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ có liên
quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho lực lượng
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Tăng cường điều kiện vật chất để bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ;
đ) Giải quyết tai nạn giao thông đường bộ;
e) Thực hiện nội dung hợp tác quốc tế khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Công an chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giúp Chính phủ đàm phán, ký kết điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký kết điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường
bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ
điều khiển xe máy chuyên dùng.
2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
3. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử
dụng.
4. Xúc phạm, đe dọa, cản trở,
chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn,
yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người
thi hành công vụ
về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Đua
xe, tổ chức
đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua
xe trái phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách,
đánh võng, rú ga liên tục.
6. Dùng
tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên
đường bộ.
7. Giao xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để
điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
8. Đưa xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phương tiện khác không đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật để tham gia giao thông đường bộ.
9. Nhập khẩu, sản xuất, lắp
ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật
về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
10.
Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục
vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
11. Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của
xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
12. Cố ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của xe, động cơ của xe đã được đăng ký với cơ quan quản lý,
nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định; thuê, mượn phụ tùng xe cơ giới chỉ để thực hiện việc kiểm định.
13. Chở hàng hóa vượt
quá khối lượng toàn bộ, tải trọng trục, kích thước cho phép của xe hoặc vượt
quá tải trọng, kích thước giới hạn cho phép của đường bộ khi chưa được cơ quan
quản lý cấp phép hoặc không bảo đảm yêu cầu theo quy định của Luật này; chở
hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không chằng buộc hoặc chằng
buộc không đúng quy định của pháp luật; chở quá số người theo quy định của pháp luật.
14. Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã.
15. Đe dọa, xúc phạm,
tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ
ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh
phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật.
16. Lắp đặt, sử dụng
thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
17. Sản xuất, sử dụng,
mua, bán trái phép biển số xe; điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển
số xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gắn biển số xe không đúng vị trí;
bẻ cong, che lấp biển số xe; làm thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước
của biển số xe.
18. Làm
gián đoạn
hoạt động hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát
hành trình, camera lắp trên xe theo quy định của Luật này.
19. Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết
bị điều khiển, giám sát giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ
huy, điều khiển giao thông đường bộ.
20. Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái
phép trên đường bộ; rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; làm
rơi vãi đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng, phế thải trên đường bộ; đổ, xả thải,
làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ.
21. Cản trở người, phương tiện tham gia giao
thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương
tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
22. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu,
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
23. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ hoặc can thiệp, tác động vào quá
trình xử lý vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
24. Sử dụng quyền của xe
ưu tiên khi không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; lắp đặt, sử dụng thiết
bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định của pháp luật.
25. Không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung
cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi bị
phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
26. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường
bộ để trốn tránh trách nhiệm; khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị
tai nạn giao thông đường bộ; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị
nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa
người bị nạn đi cấp cứu; lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để
hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý
tai nạn giao thông đường bộ.
27. Điều khiển vật thể bay, tàu bay không người
lái, phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ giới hạn đường bộ gây
cản trở hoặc nguy cơ mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường
bộ, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được cấp phép bay.
28. Hành vi khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định tại Chương II của Luật này.
Chương II
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 10. Quy tắc chung
1. Người tham gia
giao thông
đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường,
phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ
khác.
2. Người lái xe và
người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị
dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.
3. Khi chở trẻ em
dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em
ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng
thiết bị an toàn
phù hợp cho trẻ em.
Điều 11. Chấp hành
báo
hiệu đường bộ
1. Báo hiệu đường bộ
bao gồm: hiệu lệnh của người điều
khiển giao thông;
đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường
bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc
tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh
phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu
đường bộ.
2. Người tham gia giao
thông đường
bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ
theo thứ tự
ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:
a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
b) Tín hiệu đèn giao thông;
c) Biển báo hiệu đường bộ;
d) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác
trên mặt đường;
đ)
Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn,
đinh phản quang, tiêu phản quang,
cột Km, cọc H;
e) Thiết bị âm thanh báo hiệu
đường bộ.
3. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được
quy định như sau:
a) Tay bên phải giơ thẳng đứng
để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở
tất cả các hướng phải dừng lại;
b) Hai tay hoặc một tay dang
ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước và ở phía
sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên phải và bên trái người điều khiển giao thông được đi;
c) Tay bên phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người
tham gia giao thông
đường bộ ở phía sau và bên phải người điều khiển
giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia
giao thông
đường bộ ở phía bên trái người điểu khiển giao
thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều
khiển giao thông.
4. Tín
hiệu đèn giao thông
có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển
thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ
phải chấp hành
như sau:
a) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp
người đi bộ, xe
lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường
cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
b) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch
dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu
đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi
nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người
khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;
c) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.
5. Báo hiệu của biển báo hiệu đường bộ được quy định
như sau:
a) Biển báo
cấm để biểu thị các điều cấm;
b) Biển báo
nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;
c) Biển hiệu
lệnh để báo hiệu lệnh phải thi hành;
d) Biển chỉ
dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;
đ) Biển phụ
để thuyết minh bổ sung cho biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.
6. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân
chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
7. Cọc tiêu, tường bảo vệ để hướng dẫn
cho người tham gia giao thông đường bộ biết phạm vi an toàn của nền đường và
hướng đi của đường.
8. Rào chắn để ngăn không cho người,
phương tiện qua lại.
9. Đinh phản quang, tiêu phản quang để thông tin, cảnh báo về phần đường, làn đường.
10. Cột Km, cọc H để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ về các thông
tin của đường bộ.
11. Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ để hỗ trợ cảnh báo nguy hiểm
cho người tham gia giao thông đường bộ.
12. Khi ở một vị trí vừa có biển báo hiệu đặt cố định vừa có biển báo
hiệu tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo
hiệu tạm thời.
13. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ,
trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
14. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 12. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng
cách giữa các xe
1. Người lái xe, người
điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an
toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường.
2. Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện
của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng
khác để bảo đảm an toàn.
3. Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại
để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây:
a) Tại
nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;
b) Có báo hiệu cảnh
báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
c) Chuyển hướng xe chạy
hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
d) Nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp,
đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;
đ) Nơi cầu, cống hẹp,
đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;
e) Khu vực có trường
học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông
dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao
thông đường
bộ;
g) Có vật nuôi đi
trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;
h) Tránh xe đi ngược
chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn
cấp của xe đi cùng chiều phía trước;
i) Điểm dừng xe, đỗ
xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;
k) Gặp xe vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;
l) Gặp xe ưu tiên;
m) Điều kiện trời
mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật
liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;
n) Khu vực đang tổ chức
kiểm soát giao thông đường bộ.
4. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Phương tiện tham
gia giao thông
đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn
phải đi về
bên phải theo chiều đi của mình.
2. Trên đường có
nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường,
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn
đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường
chỉ được phép chuyển sang
một làn đường liền kề; khi chuyển làn
đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với
xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.
3. Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải
trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
4. Trên làn đường
dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.
Điều 14. Vượt xe và nhường đường
cho xe xin vượt
1. Vượt xe là tình huống giao
thông trên
đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển
lên trước xe phía trước.
Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ
giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử
dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được
vượt về bên phải.
3. Xe xin vượt chỉ được vượt
khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn
đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.
4. Khi có xe xin vượt, người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ
điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để
báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến
khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.
Trường hợp có chướng
ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ phía
sau biết là chưa được vượt.
5. Xe xin vượt phải có báo
hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ
loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt
xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển,
tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước
và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong
đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
6. Không được vượt xe trong trường hợp sau
đây:
a) Khi không
bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trên cầu hẹp có một làn đường;
c) Đường cong có tầm nhìn bị hạn
chế;
d) Trên
đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;
đ) Nơi đường giao nhau, đường
bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
e) Khi điều kiện thời tiết hoặc
đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;
g) Khi gặp xe
ưu tiên;
h) Ở phần đường
dành cho người đi bộ qua đường;
i) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
k) Trong hầm đường bộ.
Điều 15. Chuyển hướng xe
1. Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà
xe rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.
2. Trước khi
chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với
xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ.
Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá
trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương
tiện khác mới được chuyển hướng.
3. Khi
chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng
phải nhường
đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe
đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho
người, phương tiện khác.
4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu,
gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường
bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn
đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao
thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.
Điều 16. Lùi xe
1. Khi lùi xe, người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát
hai bên và phía sau xe, có tín hiệu lùi và chỉ lùi
xe khi bảo đảm an toàn.
2. Không được lùi xe ở đường một chiều,
khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ
giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức
với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, trên đường cao tốc.
Điều 17. Tránh xe đi ngược
chiều
1. Trên đường không
phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau,
người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường
bộ phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên
phải theo chiều xe chạy của mình.
2. Các trường hợp
nhường đường khi tránh nhau bao gồm:
a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy
và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường
đường cho xe đi ngược chiều;
b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc;
c) Xe có chướng ngại vật phía trước phải nhường
đường cho xe không
có chướng ngại vật phía trước.
Điều
18. Dừng xe, đỗ xe
1. Dừng xe là trạng
thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho
người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động
khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ
trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ
thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.
2. Đỗ xe là trạng thái
đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ
xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh
lái về phía lề đường, chèn bánh.
3. Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Có tín hiệu báo cho
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào
vị trí dừng xe, đỗ xe;
b) Không làm ảnh hưởng
đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
4. Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị
trí sau đây:
a) Bên trái đường một
chiều;
b) Trên đoạn đường cong
hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;
c) Trên cầu, trừ những
trường hợp tổ chức giao thông cho phép;
d) Gầm cầu vượt, trừ
những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;
đ) Song song cùng chiều
với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;
e) Cách xe ô tô đang đỗ
ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,
dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;
g) Trên phần đường dành
cho người đi bộ qua đường;
h) Nơi đường giao nhau
và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;
i) Điểm đón, trả khách;
k) Trước cổng và trong
phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra,
vào;
l) Tại nơi phần đường
có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;
m) Trong phạm vi an
toàn của đường sắt;
n) Che khuất biển báo
hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
o) Trên đường dành
riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại,
điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè
trái quy định của pháp luật.
5. Trên đường bộ, người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở
nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề
đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía
bên phải theo chiều đi của mình.
6. Trên đường phố,
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ
xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần
nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở,
nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
7. Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác
buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi
không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo
về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác
biết.
Điều 19. Mở
cửa xe
1. Chỉ được mở cửa xe khi xe đã dừng, đỗ.
2. Trước khi mở cửa xe, người mở cửa phải quan sát phía trước, phía sau và bên phía mở cửa xe, khi thấy an toàn mới được
mở cửa xe, ra khỏi xe; không để cửa
xe mở nếu không bảo đảm an toàn.
Điều 20.
Sử dụng đèn
1. Người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng tham gia giao thông đường
bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm
trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc
khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.
2. Người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau
đây:
a) Khi gặp người đi bộ qua đường;
b) Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;
c) Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống
chói;
d) Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao
nhau.
3. Người lái xe, người điều khiển xe máy
chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo
màu vàng.
Điều 21. Sử dụng tín hiệu còi
1. Chỉ được sử dụng tín hiệu còi của phương tiện tham gia giao thông đường
bộ trong các trường hợp sau đây:
a) Báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ khi xuất hiện tình
huống có thể mất an toàn giao thông;
b) Báo hiệu chuẩn bị vượt xe.
2. Không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi có âm lượng không đúng
quy định; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, trừ xe ưu tiên.
Điều
22. Nhường đường tại
nơi đường giao nhau
Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau
đây:
1. Tại nơi đường
giao nhau giữa đường không ưu tiên với đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh với
đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường
cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới;
2. Tại nơi đường
giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến
từ bên phải;
3. Tại nơi đường
giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên
trái.
Điều
23. Qua phà, qua cầu
phao
1. Khi đến bến
phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng theo quy định, không làm cản trở giao
thông.
2. Các xe qua
phà, qua cầu phao theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:
a) Xe ưu tiên;
b) Xe chở thư
báo;
c) Xe chở thực
phẩm tươi sống;
d) Xe chở khách
công cộng.
Trong trường hợp
các xe cùng thứ tự ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua
trước.
3. Khi qua phà,
phải chấp hành quy định sau đây:
a) Khi xe xuống
phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người không được ở trên xe, trừ người
lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người
già yếu, người khuyết tật, người bệnh;
b) Khi xuống
phà, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng xuống trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống
sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông đường bộ lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.
4. Khi qua cầu
phao, phải chấp hành quy định sau đây:
a) Xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng phải đi theo một hàng theo chiều di chuyển, không gây cản trở
người, phương tiện đi ngược chiều;
b) Xe thô sơ,
người đi bộ phải đi sát về phía bên phải theo chiều đi của mình, không gây cản
trở xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
c) Xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng, xe thô sơ, người đi bộ phải tuân thủ hướng dẫn của người điều
khiển giao thông.
Điều 24.
Giao thông tại đường ngang, cầu chung đường sắt
1. Khi có hiệu lệnh của nhân viên gác chắn, đèn
đỏ sáng nhấp nháy, chuông kêu, chắn đường bộ đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người
tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình, trước vạch
dừng xe.
2. Khi tới đường ngang không có người gác, chắn
đường bộ, chuông, đèn tín hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại
về bên phải đường của mình, trước vạch dừng xe và quan sát hai phía, khi không
có phương tiện giao thông đường sắt tới mới được đi qua.
3. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ
bị hư hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hóa rơi đổ trên đường ngang, cầu chung đường sắt
mà không thể di chuyển ngay khỏi phạm vi an toàn đường sắt, người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ và người có mặt phải ngay lập tức báo
hiệu để dừng tàu, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn.
Điều
25. Giao thông trên đường cao tốc
1. Người lái xe,
người điều
khiển xe máy chuyên dùng
trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường
bộ sau đây:
a) Trước khi nhập
vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường
cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới
cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho
xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;
b) Khi chuẩn bị
ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần
sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển
trên làn đường đó trước khi ra khỏi đường cao tốc;
c) Không được
cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;
d) Các quy tắc
giao thông đường bộ khác quy định tại Chương này.
2. Chỉ được dừng
xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác
buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở
làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp; trường
hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng
đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu
150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.
3. Xe máy chuyên
dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc,
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe
mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người
đi bộ không được đi trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục vụ việc quản
lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều
26. Giao thông trong hầm đường bộ
Người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi điều khiển phương
tiện trong hầm đường bộ phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây:
1. Xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng phải bật đèn chiếu gần; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;
2. Không dừng
xe, đỗ xe
trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe,
người lái xe, người
điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí dừng xe, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được,
phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe
khoảng cách bảo đảm an toàn, nhanh
chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ;
3. Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định
tại Chương này.
Điều 27. Xe ưu tiên
1. Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ và xe chữa cháy của các lực
lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; xe của lực lượng quân sự,
công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; xe cứu thương đi
làm nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp
luật; đoàn xe tang.
2. Xe ưu tiên được quyền đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới
theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:
a) Xe chữa cháy của
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực
lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy;
b) Xe của lực lượng
quân sự, công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát
giao thông dẫn đường;
c) Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu;
d) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo
quy định của pháp luật;
đ) Đoàn xe tang.
3. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 2 Điều này phải có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật. Màu của tín hiệu đèn ưu tiên được quy định như
sau:
a) Xe chữa cháy của Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe
chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ
chữa cháy, xe của lực lượng quân sự đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp, xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu có đèn nhấp nháy màu
đỏ;
b) Xe của lực lượng
công an, kiểm
sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh
sát giao thông dẫn đường có đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ;
c) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ;
xe đi làm
nhiệm vụ cứu
nạn, cứu hộ, khắc phục
sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp
theo quy định của pháp luật có đèn nhấp nháy màu xanh.
4. Xe ưu tiên quy định tại
các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này không bị hạn chế tốc độ; được
phép đi không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao thông, đi vào đường ngược chiều,
các đường khác có thể đi được; riêng đối với đường cao tốc, chỉ được đi ngược
chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển
giao thông, biển báo hiệu tạm thời.
5. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ, đi sát lề đường bên
phải hoặc dừng lại để nhường đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho xe ưu tiên
qua trạm trong mọi tình huống, không được gây cản trở.
6. Chính phủ quy định về
quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên và trình tự, thủ
tục cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe
ưu tiên.
7. Bộ trưởng Bộ Công
an quy định các đoàn trong nước và khách nước ngoài đến Việt Nam có bố trí xe Cảnh
sát giao thông dẫn đường; quy định quy trình dẫn đường của Cảnh sát giao thông
đối với các đoàn trong nước và khách nước ngoài đến Việt Nam.
Điều 28. Trường
hợp chở người trên xe ô tô chở hàng
1.
Chỉ được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng trong trường hợp sau đây:
a)
Chở người đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn
cấp; chở người bị nạn đi cấp cứu; đưa người ra khỏi khu vực
nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật;
b) Chở người thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;
c) Chở người đi thực
hành lái xe trên xe tập lái; chở người dự sát hạch lái xe trên xe sát hạch; chở công nhân
đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đường bộ;
d) Chở
người diễu hành theo đoàn khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2.
Xe ô tô chở hàng mà chở người trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.
Điều
29.
Xe kéo xe, xe kéo rơ moóc và xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
1. Một xe ô tô
chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe được kéo
không tự chạy được, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này và
phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Xe được kéo
phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;
b) Việc nối xe
kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của
xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;
c) Phía trước của
xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu, có đèn cảnh báo nhấp
nháy màu vàng.
2. Xe kéo rơ moóc, xe ô tô đầu
kéo chỉ được kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc phù hợp với thiết kế của xe; việc kết nối
xe kéo với rơ
moóc, xe ô tô đầu kéo với sơ mi rơ moóc phải bảo đảm chắc chắn, an toàn.
3. Không được chở người trên xe được kéo, trừ
người điều khiển; xe kéo rơ moóc, xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc không được
kéo thêm rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc xe khác.
Điều
30.
Người đi bộ; trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật,
người mất
năng lực hành vi dân sự tham gia giao thông đường bộ
1. Người đi bộ
phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Phải đi trên vỉa
hè, lề đường, đường dành riêng cho người đi bộ; trường hợp đường không có vỉa
hè, lề đường, đường dành riêng cho người đi bộ thì người đi bộ phải đi sát mép
đường bên phải theo chiều đi của mình;
b) Chỉ được qua
đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành
cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn, báo hiệu đường bộ. Trường hợp
không có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì phải
quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn, khi qua đường
phải có tín hiệu bằng tay;
c) Không được vượt
qua dải phân cách, đu, bám vào phương tiện giao thông đường bộ đang di chuyển; khi mang, vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và
không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
2. Trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu,
người khuyết tật, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao thông đường bộ
được quy định như sau:
a) Trẻ em dưới 07 tuổi khi
đi qua đường phải có người lớn dẫn dắt;
b) Người khuyết
tật sử dụng xe lăn có động cơ hoặc không có động cơ phải đi trên vỉa hè, lề
đường và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ và xe thô sơ;
c) Người khiếm
thị khi đi trên đường bộ phải có người dẫn dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho
người khác nhận biết là người khiếm thị;
d) Người mất
năng lực hành vi dân sự khi đi trên đường bộ phải có người dẫn dắt;
đ) Mọi người có
trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 07 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người
khuyết tật, người mất năng lực hành vi dân sự khi đi qua đường.
Điều
31. Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ
1. Người điều
khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ
em dưới 07
tuổi thì được chở tối đa hai người.
2. Người điều
khiển xe đạp, xe đạp máy không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3
Điều 33 của Luật này; người được chở trên xe đạp, xe đạp máy khi tham gia giao
thông đường bộ không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 33 của
Luật này.
3. Người điều
khiển, người được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
4. Người điều
khiển xe thô sơ chỉ được cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô
sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi tham gia giao thông đường bộ trong
thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử dụng đèn hoặc
có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.
5. Hàng hóa xếp
trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất
tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe
và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi
bên bánh xe.
Điều
32. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ
1. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển
xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ phải cho vật nuôi đi sát mép đường bên phải;
trường hợp cần cho vật nuôi đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi
qua đường khi có đủ điều kiện an toàn; không được gây cản trở cho người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác.
2. Không
được điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi vào làn
đường dành cho xe cơ giới.
3. Không được thả vật nuôi trên đường bộ.
Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người lái xe
mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì
được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh
đi cấp cứu;
b) Áp giải người
có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới
12 tuổi;
d) Người già yếu
hoặc người khuyết tật.
2. Người lái xe,
người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ
bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.
3. Người lái xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi
sau đây:
a) Đi xe dàn
hàng ngang;
b) Đi xe vào phần
đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô,
thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Buông cả hai
tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai
bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;
đ) Sử dụng xe để
kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên
xe quá giới hạn quy định;
e) Ngồi về một
bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe
đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
g) Hành vi khác
gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Người được chở
trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật
cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc
đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên
yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác
gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng
hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau
giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa
tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường
bộ
1. Xe cơ giới
bao gồm:
a) Xe ô tô gồm: xe có từ bốn bánh trở
lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ,
không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi
rơ moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được
nối với đường dây dẫn điện; xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; xe ô tô không bao gồm
xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
b) Rơ moóc là xe
không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường
bộ, được kéo bởi xe ô tô; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không đặt
lên xe kéo;
c) Sơ mi rơ moóc
là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên
đường bộ; được kéo bởi xe ô tô đầu kéo và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ
đặt lên xe ô tô đầu kéo;
d) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là
xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động
trên đường bộ, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế không lớn hơn 30 km/h,
số người cho phép chở tối đa 15 người (không kể người lái xe);
đ) Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là
xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động
trên đường bộ, có kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên
cùng một khung xe, có tối đa hai hàng ghế và chở tối đa 05 người (không kể người
lái xe), vận tốc thiết kế không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn
hơn 550 kg; trường hợp xe sử dụng động cơ điện thì có công suất động cơ không lớn
hơn 15 kW;
e) Xe mô tô gồm:
xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động
trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không
lớn hơn 400 kg;
g) Xe gắn máy là
xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động
trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động
là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn
hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động
cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;
h) Xe tương tự
các loại xe quy định tại khoản này.
2. Xe thô sơ bao gồm:
a) Xe đạp là xe có ít nhất hai bánh và vận hành do sức người thông qua
bàn đạp hoặc tay quay;
b) Xe đạp máy, gồm cả xe đạp điện, là xe đạp có trợ lực từ động
cơ, nguồn động lực từ động cơ bị ngắt khi người lái xe dừng đạp hoặc khi xe đạt
tới tốc độ 25 km/h;
c) Xe xích lô;
d) Xe lăn dùng
cho người khuyết tật;
đ) Xe vật nuôi
kéo;
e) Xe tương tự
các loại xe quy định tại khoản này.
3. Xe máy chuyên dùng bao gồm:
a) Xe máy thi công;
b) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;
c) Máy kéo;
d) Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được
kéo bởi máy kéo;
đ) Xe máy thực hiện chức năng,
công dụng đặc biệt;
e) Các loại xe đặc chủng sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
4. Phương tiện giao thông
thông minh là xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động
điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao
thông đường bộ.
5. Xe tương tự các loại
xe cơ giới, xe thô sơ được quản lý, sử dụng theo quy định đối với loại xe cơ giới,
xe thô sơ đó.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này; quy định dấu
hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện
môi trường.
Điều 35. Điều kiện phương tiện
tham gia giao thông đường bộ
1. Xe cơ giới,
xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Được cấp chứng
nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô kinh
doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ
trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe
cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe.
3. Phương tiện
giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
4. Phương tiện gắn
biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều
55 của Luật này.
5. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện hoạt động của xe
thô sơ.
6. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có
gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.
Điều
36. Biển số xe
1. Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật này; được gắn vào
phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật này để phục vụ quản lý
nhà nước.
2. Biển số xe được
phân loại như sau:
a) Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;
c) Biển số xe nền
màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
d) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của
các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
đ) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp
cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài
mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;
e) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp
cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng
minh thư ngoại giao của tổ chức đó;
g) Biển số xe nền
màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành
chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
h) Biển số xe nền
màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng
đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản này;
i) Biển số xe loại
khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Biển số xe được
quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:
a) Biển số xe được
cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ
chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc
giấy tờ tương đương;
b) Trường hợp xe
hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ
xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc
sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe
thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ
trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe
trúng đấu giá;
c) Trường hợp chủ
xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số
biển số xe định danh.
4. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn
kỹ thuật.
Điều
37. Đấu giá biển số xe
1. Biển số xe đưa
ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại điểm c và
điểm d khoản 2 Điều 36 của Luật này, được công khai để tổ chức, cá nhân lựa chọn
đăng ký tham gia đấu giá. Biển số xe không được tổ chức, cá nhân lựa chọn để
đăng ký tham gia đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để đăng
ký theo quy định của pháp luật.
2. Giá khởi điểm của
một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá không thấp hơn 40 triệu đồng; giá khởi điểm
một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá không thấp hơn 05 triệu đồng.
3. Tiền đặt trước
không thấp hơn giá khởi điểm của loại biển số xe đưa ra đấu giá.
4. Khi hết thời hạn
đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có
nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc
có nhiều người tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá
khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người
trúng đấu giá biển số xe.
5. Đăng ký xe và biển
số xe trúng đấu giá sau khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn
biển số xe trúng đấu giá được quản lý, cấp, thu hồi theo quy định tại Điều 39 của
Luật này.
6. Số tiền thu được
từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá, chi phí quảng
cáo, chi phí quản trị hệ thống đấu giá được nộp vào ngân sách trung ương theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này; quy định bước giá, hình thức,
phương thức, trình tự, thủ tục đấu
giá biển số xe.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu
giá biển số xe
1. Người trúng đấu
giá biển số xe có quyền sau đây:
a) Được cấp quyết định
xác nhận biển số xe trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;
b) Được đăng ký biển
số xe trúng đấu giá gắn với phương tiện thuộc sở hữu của mình tại cơ quan Công
an nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá hoặc nơi thường trú, tạm trú của cá
nhân, trụ sở của tổ chức trúng đấu giá;
c) Được chuyển nhượng,
trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;
d) Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá mà chưa được cấp quyết định
xác nhận biển số xe trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết thì kết quả
trúng đấu giá sẽ bị hủy, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế
được nhận đủ số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp;
đ) Trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá, nếu
người trúng đấu giá chết nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số
xe trúng đấu giá thì kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy, người thừa kế theo quy định
của pháp luật về thừa kế được nhận đủ số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu
giá đã nộp.
2. Người trúng đấu
giá biển số xe có nghĩa vụ sau đây:
a) Nộp đủ số tiền
trúng đấu giá trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu
giá; tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, cấp biển số xe. Sau thời
hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không nộp hoặc nộp không đủ tiền
trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ
thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền đặt
trước, số tiền đã nộp, không được tham gia đấu giá biển số xe trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá;
b) Thực hiện thủ tục
đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày
được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối
đa không quá 06 tháng. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe
không thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì biển số
xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và
người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;
c) Không được chuyển
nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe trúng đấu giá, trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham
gia giao thông đường bộ
1. Việc cấp mới chứng
nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
a) Chứng nhận nguồn
gốc xe;
b) Chứng nhận quyền
sở hữu hợp pháp;
c) Chứng từ hoàn
thành nghĩa vụ tài chính.
2. Việc cấp chứng
nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải
bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Chứng nhận thu hồi
đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển
nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;
b) Các điều kiện
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Đổi chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:
a) Chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng;
b) Cải tạo, thay đổi
màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích
sử dụng;
c) Khi chủ xe thay
đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;
d) Chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng;
đ) Cơ quan đăng ký
xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
4. Cấp lại chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe bị mất.
5. Xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp
sau đây:
a) Đã có chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc
từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho
lưu trữ khác;
b) Xe làm thủ tục
thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu; xe phục vụ các sự kiện do Đảng,
Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao
gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập,
tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể
thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trường hợp
quy định tại Điều 55 của Luật này;
c) Xe chạy thử nghiệm
thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ
đáp ứng quy định tại điểm h khoản 5 Điều 42 của Luật này.
6. Các trường hợp
thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm:
a) Chuyển quyền sở
hữu xe; trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển
số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe;
b) Xe nhập khẩu được
miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất,
chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế
- thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế;
c) Xe đã đăng ký
nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền
về việc thay đổi trái phép số khung, số máy; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho
xe khác;
d) Xe cơ giới hết
niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được;
đ) Xe bị thải bỏ, bị
mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
e) Việc cấp đăng
ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ
Công an quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 8 Điều này.
8. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ Quốc phòng quản
lý.
Điều 40. Niên hạn sử dụng của xe
cơ giới
1. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất
xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.
2. Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:
a) Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì
áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;
b) Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì
áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;
c) Xe ô tô chở người có số người cho phép
chở từ 09
người trở lên (không kể
người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô
tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở
hàng bốn
bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.
3. Các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm:
a) Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe),
xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
b) Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 41.
Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
1. Đối tượng phải bảo đảm
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng
nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp,
trừ xe để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất, trưng bày, giới thiệu tại
hội chợ, triển lãm thương mại;
b) Loại phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu, sản
xuất, lắp ráp thuộc
danh mục sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường, trừ trường hợp để nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu phục vụ sản xuất, trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Việc chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bao gồm:
a) Kiểm tra, thử nghiệm, chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng và phụ tùng xe cơ giới, mức tiêu thụ năng lượng của xe cơ giới;
b) Công nhận và chỉ định cơ sở
thử nghiệm, chứng nhận;
c) Kiểm tra, đánh giá, giám
sát việc bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bảo hành, bảo
dưỡng, triệu hồi sản phẩm, hàng hóa của cơ sở nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp.
3. Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới
trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp do đăng kiểm viên thực hiện và được cơ quan
có thẩm quyền cấp chứng nhận. Đăng kiểm viên là người được cấp chứng chỉ chuyên
môn về chứng nhận, kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
4. Việc thừa nhận
chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của nước ngoài đối với xe cơ giới, phụ tùng xe cơ giới được thực hiện theo quy định
của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
5. Tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật
về kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới; chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do mình nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, việc bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và
triệu hồi sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ.
6. Thủ
tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ
giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp.
7. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng
nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới,
cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
Điều 42.
Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng tham gia giao thông đường bộ
1. Xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm định
theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm định đối với xe mô tô, xe gắn máy chỉ thực hiện kiểm định khí thải. Việc
kiểm định khí thải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện tại
các cơ sở kiểm định khí thải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng có chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của cơ sở đăng kiểm phương tiện hoặc chứng nhận về
kiểm tra xuất xưởng của nhà sản xuất thì không phải kiểm định trong trường hợp
di chuyển từ cửa khẩu, nơi sản xuất, lắp ráp tới kho, cảng, cửa hàng hoặc ngược
lại.
4. Việc kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên
dùng do đăng kiểm viên của cơ sở đăng kiểm thực hiện và được cơ sở đăng kiểm
cấp giấy chứng nhận kiểm định.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội
dung sau đây:
a) Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình
chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ
giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;
b) Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình
chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho cơ sở kiểm định
khí thải xe mô tô, xe gắn máy;
c) Trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo;
d) Trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định
lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
đ) Trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô
tô, xe gắn máy;
e) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất
kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô
tô, xe gắn máy; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
tham gia giao thông đường bộ;
g) Giới hạn kích thước, giới hạn tải trọng đối
với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
h) Yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao
thông đường bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
1. Cơ sở đăng kiểm là
tổ chức cung cấp dịch vụ công thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được tổ chức, hoạt động theo quy
định của Chính phủ.
Cơ sở đăng kiểm chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
cơ giới, xe máy chuyên dùng; từ chối kiểm định phương tiện vi phạm khi chủ phương tiện chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
2. Trách nhiệm của
chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy
chuyên dùng được quy định như sau:
a) Chấp hành các
quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
b) Phải bảo dưỡng,
sửa chữa để bảo đảm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện; chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật đối với hành vi đưa phương tiện không bảo đảm an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ;
c) Tổ chức, cá nhân
đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe
khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp
phải thu hồi theo quy định tại khoản 6 Điều 39 của Luật này;
d) Tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết
vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì
chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm;
đ) Chấp hành quy định
khác của pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.
Điều 44. Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện vận tải đường bộ trong đô thị
1. Xe buýt, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải hoạt động đúng tuyến, đúng lịch
trình, thời gian được phép hoạt động và dừng xe, đỗ xe đúng nơi quy định.
2. Xe taxi
đón, trả hành khách theo thỏa thuận giữa hành khách và người lái xe nhưng phải
chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi đón, trả hành khách.
3. Xe chở hàng phải
hoạt động đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định đối với từng loại xe.
4. Xe vệ sinh môi
trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời phải được che
phủ kín, không để rơi vãi trên đường phố và có thời gian hoạt động theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện
vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật
trong đô thị.
Điều 45. Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hành khách
1. Việc vận chuyển hành khách bằng xe ô tô phải tuân
thủ các quy định sau đây:
a) Đón, trả hành khách đúng
nơi quy định; hướng dẫn sử dụng trang
thiết bị an toàn trên xe; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe;
b) Vận chuyển hành khách đúng lịch
trình, lộ trình đã đăng ký, trừ
trường hợp bất khả kháng;
c) Không chở hành khách trên
nóc xe, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;
d) Không chở hàng hóa nguy
hiểm, hàng hóa cấm lưu hành, hàng lậu, động vật
hoang dã, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức
khỏe của hành khách,
môi trường;
đ) Không chở quá số người, chở hành lý, hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép hoặc vi phạm quy định
khác của
pháp luật;
e) Không chở hàng hóa trong khoang chở hành khách.
2. Người lái
xe, nhân viên phục
vụ trên xe ô tô vận chuyển hành khách có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Trước khi cho xe khởi hành
phải kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe, hướng dẫn cho hành khách về
an toàn giao thông đường bộ
và thoát hiểm khi gặp sự cố;
c) Hướng dẫn, yêu cầu, kiểm tra người trên xe
thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
d) Kiểm tra việc sắp xếp, chằng
buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn;
đ) Giữ gìn trật tự, vệ sinh
trong xe;
e) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo
yêu cầu của cơ quan Công an trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội;
g) Thực hiện các quy tắc giao thông đường bộ khác
quy định tại Chương II của Luật này.
Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường
bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ
em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em
trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm;
có màu sơn theo quy định của Chính phủ;
b) Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi
hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật.
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải
kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu
theo quy định tại khoản
3 Điều 10, khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết
bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh
báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
3. Khi đưa đón trẻ
em mầm non, học sinh tiểu học phải bố trí tối thiểu 01 người quản lý trên mỗi
xe ô tô để hướng dẫn, giám sát, duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho trẻ em mầm
non, học sinh tiểu học trong suốt chuyến đi. Trường hợp xe từ 29 chỗ trở lên (không kể chỗ của người
lái xe) mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trở lên phải bố trí tối thiểu 02 người quản lý trên mỗi xe ô tô. Người quản lý, người
lái xe có trách nhiệm kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe;
không được để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người quản lý và người
lái xe đã rời xe.
4. Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận
tải hành khách.
5. Cơ sở giáo dục phải xây
dựng quy
trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh; hướng dẫn cho lái xe và người quản lý trẻ em mầm non, học sinh nắm vững và thực hiện
đúng quy trình;
chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ khi tổ
chức đưa
đón trẻ em mầm non, học sinh của cơ sở giáo dục đó.
6. Xe đưa đón trẻ em mầm
non, học sinh được ưu tiên trong tổ chức phân luồng,
điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại
các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh.
Điều 47. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận chuyển hành khách, hàng
hóa bằng xe
mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
1. Việc sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để vận chuyển hành khách,
hàng hóa phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Kiểm tra điều kiện
bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông đường bộ;
b) Khi vận chuyển
hàng hóa,
người lái xe phải mang
đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc sắp
xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở quá số người, chở hành lý, hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe;
d) Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp
xếp gọn gàng và chằng buộc chắc chắn, bảo đảm không gây
nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; không cản trở tầm nhìn của người lái xe; không được
che khuất đèn, biển số xe;
đ) Khi vận chuyển
hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải không để rơi vãi
xuống đường hoặc gây ra tiếng ồn, bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên
đường;
e) Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày
phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc
khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa tại địa phương.
Điều 48. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa
1. Xe bốn bánh có gắn động cơ
vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Được cấp chứng
nhận đăng ký xe và gắn biển số xe; bảo
đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết tên và số điện thoại của tổ chức,
cá nhân kinh doanh vận tải; niêm yết giá
cước vận tải đối với vận chuyển hành khách;
c) Bảo đảm đúng thời gian và phạm vi hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách
bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở
hàng bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.
Điều 49. Bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường
bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa
1. Khi vận chuyển
hàng hoá bằng xe ô tô, người lái xe phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Mang đủ giấy tờ
theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra các điều kiện bảo
đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông đường bộ;
c) Kiểm tra việc sắp
xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở hàng hoá vượt
quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của
xe;
d) Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn,
bảo đảm an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải phải che đậy kín,
không để rơi vãi xuống đường, gây ra tiếng ồn hoặc bụi bẩn trong suốt quá trình
vận chuyển trên đường và chiều cao tối đa của hàng hóa phải thấp hơn mép trên
thành thùng xe tối thiểu 10 cm;
e) Khi vận chuyển hàng
hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ tại
điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc
báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm
tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng
hóa quá tải lưu
hành trên đường bộ.
Điều 50. Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống
1. Việc vận chuyển
động vật sống phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Người lái xe phải mang đủ giấy tờ
theo quy định của pháp luật;
b) Phương tiện vận
chuyển phải có kết cấu phù hợp với loại động vật chuyên chở;
c) Trong quá trình
vận chuyển phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và bảo đảm vệ sinh môi trường.
2. Việc vận chuyển
thực phẩm tươi sống phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Người lái xe phải mang đủ giấy tờ
theo quy định của pháp luật;
b) Trong quá trình
vận chuyển phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ, an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và bảo đảm vệ
sinh môi trường.
Điều 51. Bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường
bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy hiểm
1. Hàng hóa nguy
hiểm là hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ
có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn
và an ninh quốc gia.
2. Việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải có giấy phép vận chuyển;
trong trường hợp cần thiết, đơn vị vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải bố trí
người áp tải để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Xe ô tô vận chuyển
hàng hoá nguy hiểm phải dán biểu trưng nhận diện hàng hóa nguy
hiểm; lắp đèn, tín hiệu cảnh báo.
4. Người lái xe hoặc
người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải được tập huấn về
vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
5. Cơ quan cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm có trách nhiệm gửi thông báo ngay đến cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ
Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông trên
tuyến đường,
đoạn đường mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng,
xe bánh xích lưu hành trên
đường bộ
1. Xe quá khổ giới hạn bao gồm:
a) Xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước giới hạn cho phép của
xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới;
b) Xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài quá khổ giới hạn của đường bộ;
c) Xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng khi chở hàng hóa có kích thước bao ngoài của
xe và hàng
hóa vượt quá kích thước giới hạn cho
phép xếp hàng hóa của xe hoặc quá khổ giới hạn của đường
bộ.
2. Xe quá tải trọng
bao gồm:
a) Xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng có khối lượng toàn bộ vượt quá khối lượng cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng của đường bộ;
b) Xe cơ giới, xe
máy chuyên dùng có khối lượng toàn bộ phân bổ lên trục xe, cụm trục xe vượt quá
tải trọng của trục xe, cụm trục xe hoặc vượt quá tải trọng của đường bộ.
3. Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích được cấp giấy phép lưu hành xe trên đường bộ
trong các trường hợp sau đây:
a) Lưu hành xe quá khổ giới
hạn quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này không chở hàng hóa,
xe có khối
lượng bản thân của xe quá tải trọng của đường bộ không chở
hàng hóa, xe bánh xích từ nơi sản xuất, ga,
cảng và các địa điểm nhập khẩu, sửa chữa, bảo trì đến nơi sử dụng phương tiện
và ngược lại hoặc giữa các địa điểm sử dụng phương tiện;
b) Lưu hành xe quá khổ giới
hạn, xe quá tải trọng để
chở hàng hóa trên đường bộ trong các trường hợp: phục vụ nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong
trường hợp khẩn cấp; chở hàng siêu trường, siêu trọng khi các
phương thức vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng
không, hàng hải không phù hợp hoặc phải kết hợp phương thức
vận tải đường bộ với phương thức vận tải khác;
c) Lưu hành xe quá khổ giới hạn cho phép của xe để chở xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô tải
và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg từ nơi sản xuất, ga, cảng và các địa điểm nhập khẩu, sửa chữa, bảo trì đến nơi sử dụng.
4. Việc bảo vệ công trình đường bộ khi cho phép xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng,
xe bánh xích lưu hành trên đường bộ được quy định như sau:
a) Trường hợp xe
quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích vượt quá tải trọng, khổ giới hạn
của công trình đường bộ thì tổ chức, cá nhân có
nhu cầu lưu hành xe chịu trách nhiệm khảo sát, thiết kế,
gia cường công trình đường bộ;
b) Việc khảo sát,
thiết kế, gia cường công trình đường bộ do đơn vị đủ điều kiện năng lực hoạt động
theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;
c) Tổ chức, cá nhân lưu hành xe có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi
phí để khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ quy định tại điểm b
khoản này;
d) Cơ quan, tổ chức,
cá nhân quy định tại các điểm a, b và c khoản này có trách nhiệm bồi thường khi
xảy ra thiệt hại đối với công trình đường bộ;
đ) Trường hợp cần
thiết, phải có người,
phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia
giao thông
đường bộ khác và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Chính phủ;
e) Xe bánh xích được
phép lưu hành trên đường bộ thì phải có biện pháp bảo vệ mặt đường.
5. Cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải
trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ;
trường hợp vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng thì việc cấp giấy phép thực
hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này; cơ quan, tổ chức được
giao trực tiếp quản lý công trình đường bộ thuộc trường hợp phải gia cường quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này thực hiện việc
chấp thuận phương án khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ.
6. Xe quá khổ giới
hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích chỉ được lưu hành trên đường bộ sau khi được
cấp giấy phép
lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích và đã thực hiện
các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe
bánh xích lưu hành có trách nhiệm gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao
thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông trên tuyến đường, đoạn đường
mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
8. Lực lượng Cảnh
sát giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát, điều khiển giao
thông, xử lý vi phạm pháp luật đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng,
xe bánh xích lưu hành trên đường bộ.
9. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy
định chi tiết điểm b khoản 3 Điều này; quy định về tải trọng,
khổ giới hạn của đường bộ; quy định lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng,
xe bánh xích trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép lưu hành
cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích.
Điều 53. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Hàng siêu trường,
siêu trọng là hàng không thể chia nhỏ, tháo rời, khi vận chuyển trên đường bộ
làm cho phương tiện hoặc tổ hợp phương tiện bị vượt quá giới hạn cho phép tham
gia giao thông đường bộ về kích thước, khối lượng theo quy định của pháp luật.
2. Xe vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng phải phù hợp với loại hàng, kích thước, khối lượng của
hàng và phải có giấy phép lưu hành xe do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
cấp.
3. Xe vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng được phép ghép, nối thành tổ hợp nhiều xe gồm xe ô tô đầu
kéo, xe ô tô kéo rơ moóc để kéo hoặc vừa kéo vừa đẩy các rơ moóc, sơ mi rơ moóc
chuyên dùng, rơ moóc kiểu mô đun, bao gồm cả trường hợp ghép nối thông qua hàng
được chở.
4. Xe vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải
có báo hiệu kích thước của hàng; trường hợp cần thiết, phải có người, phương tiện
hỗ trợ theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 của Luật này khi vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.
5. Cơ quan cấp giấy phép
lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có trách nhiệm gửi thông
báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh sát giao
thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường
mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật,
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
6. Lực lượng Cảnh sát
giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe vận chuyển hàng siêu trường,
siêu trọng lưu hành trên đường bộ.
7. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định cụ thể về hàng siêu trường, siêu trọng; quy định việc vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và việc cấp giấy phép lưu hành xe vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.
Điều 54. Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với xe cứu
hộ giao thông đường bộ
1. Xe cứu hộ giao thông đường bộ là xe ô tô chuyên dùng có trang bị dụng cụ, thiết bị dùng để cứu hộ, hỗ trợ
di chuyển hoặc chuyên chở các phương tiện giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị sự
cố.
2. Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải có dấu hiệu
nhận diện, niêm yết thông tin trên xe, gắn thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
3. Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải tuân thủ quy
định của pháp luật về khối lượng hàng hóa chuyên chở của xe cứu hộ và khối lượng của xe được cứu hộ ghi trên Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường.
Điều 55. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ đối với trường hợp xe ô tô của người
nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại
Việt Nam; xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
1. Xe ô tô của người
nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại
Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch phải
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Cơ quan cấp phép
cho xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải
tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa
vào Việt Nam du lịch thông báo ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
3. Việc lưu hành xe
ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia
giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt
Nam du lịch được quy định như sau:
a) Chấp hành quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam. Trường hợp
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó;
b) Tham gia giao
thông đúng trong phạm vi, tuyến đường, thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp phép;
c) Xe ô tô của người
nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải phải đi theo đoàn và có
người, phương tiện hỗ trợ, hướng dẫn giao thông;
d) Tổ chức, cá nhân
đưa xe có tay lái ở bên phải vào Việt Nam có trách nhiệm bố trí xe hướng dẫn
giao thông, bảo đảm an toàn giao thông khi phương tiện lưu hành trên lãnh thổ
Việt Nam.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương IV
NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 56. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ
1. Người lái xe
tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật;
có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều
khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản
4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các
giấy tờ sau đây:
a) Chứng nhận
đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ
xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực
trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
b) Giấy phép lái
xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;
c) Chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của
pháp luật;
d) Chứng nhận bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Người điều
khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe
theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên
dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang
còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy
chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:
a) Chứng nhận
đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy
biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
b) Bằng hoặc chứng
chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
c) Giấy phép lái
xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
d) Chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy
định của pháp luật;
đ) Chứng nhận bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp giấy
tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đã được tích hợp vào tài khoản định
danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản
định danh điện tử.
4. Người lái xe
gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ,
có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định
tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này.
5. Người tập lái
xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực
hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch,
có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát
hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 57. Giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe bao gồm
các hạng sau đây:
a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến
125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;
b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất
động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
c) Hạng B1 cấp
cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng
A1;
d) Hạng B cấp
cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe
ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg;
các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng
toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;
đ) Hạng C1 cấp
cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối
lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải
quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo
thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
e) Hạng C cấp
cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết
kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo
rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định
cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;
g) Hạng D1 cấp
cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến
16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho
giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến
750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
h) Hạng D2 cấp
cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của
người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở
người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B,
C1, C, D1;
i) Hạng D cấp
cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của
người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định
cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến
750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;
k) Hạng BE cấp
cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc
có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
l) Hạng C1E cấp
cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
m) Hạng CE cấp
cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc
có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ
moóc;
n) Hạng D1E cấp
cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
o) Hạng D2E cấp
cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ
moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;
p) Hạng DE cấp
cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc
có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
2. Người khuyết
tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép
lái xe hạng A1.
Người khuyết tật
điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì
được cấp giấy phép lái xe hạng B.
3. Người điều
khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô
chở người tương ứng.
4. Người điều
khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước
giới hạn tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng
loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ nhiều nhất.
5. Thời hạn của
giấy phép lái xe được quy định như sau:
a) Giấy phép lái
xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
b) Giấy phép lái
xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép lái
xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ
ngày cấp.
6. Giấy phép lái
xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm:
a) Giấy phép lái
xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
b) Giấy phép lái
xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển
do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ
năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp;
c) Giấy phép lái
xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt
Nam ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe
của nhau;
d) Giấy phép lái
xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận
theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Giấy phép lái
xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái
xe hết thời hạn sử dụng;
b) Giấy phép lái
xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.
8. Giấy phép lái
xe quốc tế được quy định như sau:
a) Giấy phép lái
xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia
là thành viên của Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không
quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy
phép lái xe quốc gia;
b) Người có giấy
phép lái xe quốc tế do quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp khi lái xe
tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép
lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều
khiển, còn thời hạn sử dụng; phải tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ của Việt Nam;
c) Người có giấy
phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của
Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn thì thời gian bị
tước quyền sử dụng không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh
thổ Việt Nam;
d) Người Việt
Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam có giấy
phép lái xe do Việt Nam hoặc quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, nếu
có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe quốc tế.
9. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế, trình
tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái xe quốc tế; đối
với mẫu giấy phép lái xe, trình tự,
thủ tục cấp và việc sử
dụng giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 58. Điểm của giấy phép
lái xe
1.
Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi
phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm
sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có
hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.
2.
Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12
tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.
3.
Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không
được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe
đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy
phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực
lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ
12 điểm.
4.
Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy
phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.
5.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép
lái xe.
6.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm
quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều
này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1.
Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như
sau:
a)
Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
b)
Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe
máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
c)
Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
d)
Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
đ)
Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
e)
Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không
kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với
nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
2.
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều
khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối
với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định
kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của
người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
3.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe
trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 60. Đào tạo lái xe
1. Người có nhu cầu được cấp
giấy phép lái xe phải được đào tạo nội dung lý thuyết và thực hành theo chương
trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.
2. Người học lái xe phải
được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo lái xe
khác để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.
3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe
thực hiện đối với những đối tượng sau đây:
a) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc
lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
b) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;
c) Nâng hạng giấy
phép lái xe từ hạng C lên hạng D1 hoặc lên hạng D2 hoặc lên hạng D;
d) Nâng hạng giấy
phép lái xe từ hạng D1 lên hạng D2 hoặc lên
hạng D;
đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;
e) Nâng hạng giấy phép
lái xe từ hạng B
lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C
lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.
4. Người
có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe còn
hiệu lực, phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng
giấy phép lái xe; đối
với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D1, D2, D thì người
có nhu cầu được đào tạo còn
phải có trình độ từ trung học cơ sở
trở lên.
5. Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng
hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng các
điều kiện do Chính phủ quy định; có giáo trình, giáo án; thực hiện đào tạo theo
đúng hình thức, nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái
xe.
7. Chính phủ quy
định chi tiết các hình thức đào tạo lái xe khác quy định tại khoản 2 Điều này;
quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy
phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp,
cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp
lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.
8. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời
gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 4 Điều
này và quy định tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô; đối với cơ sở đào tạo,
tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 61. Sát hạch lái xe
1.
Người đã
hoàn thành chương trình đào tạo lái xe, có độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại
Điều 59 của Luật này được đăng ký để tham dự kỳ
sát hạch lái xe.
2. Nội dung sát
hạch lái xe phải phù hợp với hạng giấy phép lái xe và chương trình đào tạo lái
xe.
3. Hoạt động sát
hạch lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe; hoạt động
sát hạch lái xe mô tô thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe hoặc tại sân
tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hoạt động
sát hạch lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
4. Trung tâm sát
hạch lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe; phải đáp ứng các điều
kiện do Chính phủ quy định và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; phải sử dụng thiết bị ứng
dụng công nghệ thông tin và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá
trình sát hạch đến cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cơ
quan quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát.
5. Việc sát hạch
lái xe do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn,
được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của
mình.
6. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ
tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch cho trung tâm
sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái
xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch
viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch
lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 62. Cấp, đổi, cấp lại và
thu hồi giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe được
cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.
2. Người có giấy
phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép lái
xe bị mất;
b) Giấy phép lái
xe bị hỏng không còn sử dụng được;
c) Trước thời hạn
ghi trên giấy phép lái xe;
d) Thay đổi
thông tin ghi trên giấy phép lái xe;
đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;
e) Giấy phép lái
xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không
còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời
hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định
của Luật này.
4. Chưa cấp, đổi,
cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
5. Giấy phép lái
xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được cấp
giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;
b) Giấy phép lái
xe được cấp sai quy định;
c) Giấy phép lái
xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi
phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe, trừ
trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội,
công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều
khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định
tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 3 Điều 89 của Luật này.
Điều 63.
Đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là giấy chứng nhận cấp cho người có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe máy chuyên dùng tham
gia giao thông đường bộ.
2. Người có nhu cầu cấp
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ được đăng ký với
cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên
dùng đủ tiêu chuẩn để được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
3. Cơ sở đào tạo lái xe
ô tô, cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn được thực
hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ phải theo đúng hình
thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng; kiểm tra và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ; việc kiểm tra và thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển
xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về
giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy
chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh.
Điều 64. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội
bộ
1. Thời gian lái xe của
người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một
tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của
Bộ luật Lao động.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô
tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều này.
Chương V
TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VỀ TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Hoạt động tuần tra, kiểm soát bao gồm:
a) Bố trí lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát;
b) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
c) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác.
2.
Hình thức tuần tra, kiểm soát bao gồm:
a)
Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát trên tuyến giao thông đường bộ;
b)
Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 của Luật này.
3. Lực
lượng thực hiện tuần tra, kiểm
soát bao gồm:
a) Lực lượng Cảnh
sát giao thông;
b) Lực lượng, đơn vị
khác trong Công an nhân dân được huy động tham gia phối hợp với
Cảnh sát giao thông thực hiện
tuần tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết trên
cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động theo quy định của pháp luật,
quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:
a) Quan sát, nắm tình hình người, phương tiện tham gia giao thông đường
bộ; tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ; an ninh, trật tự trên tuyến
giao thông đường bộ;
b) Thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
c) Hướng dẫn,
tuyên truyền, vận động người tham gia giao thông đường bộ chấp hành
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Giúp đỡ, hỗ trợ người, phương tiện tham gia giao
thông đường bộ khi cần thiết;
đ) Chỉ
huy, điều khiển giao thông đường bộ;
e) Điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông đường bộ theo quy
định của pháp luật;
g) Đấu
tranh phòng, chống tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông đường bộ, bảo đảm an ninh, trật tự theo quy
định của pháp luật; tham gia phòng, chống khủng bố, biểu tình gây rối, dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn; tham gia cứu nạn, cứu hộ;
h) Phát
hiện những bất cập về đường bộ, tổ chức giao thông đường bộ, nguyên nhân dẫn
đến mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thông báo cho cơ quan chức năng
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp
khắc phục;
i) Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát
hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ công trình đường
bộ và hành lang an toàn đường bộ;
k) Nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công
an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5.
Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:
a) Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều
66 của Luật này để kiểm tra việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông
đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; điều kiện của
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; các quy định về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
b)
Xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm
pháp luật khác theo quy định của pháp luật;
c)
Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di chuyển
phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc
giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ theo quy
định tại Điều 68 và Điều 69 của Luật này;
d) Vận hành, sử dụng hệ thống, phương tiện,
thiết bị,
dữ liệu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 của Luật này và vũ
khí, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 70 của Luật này;
đ) Quyền hạn khác theo quy định
của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6.
Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
a)
Chấp hành quy định
của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
c) Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ và vi phạm pháp
luật khác;
d) Chịu trách nhiệm về quyết định, hành vi của mình theo quy định của
pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này; quy
định quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
8. Xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên dùng quân
sự và người điều khiển xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên dùng quân sự tham gia
giao thông đường bộ phải chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông và yêu cầu kiểm tra về điều lệnh
nội vụ, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm soát quân sự, kiểm
tra xe quân sự. Hoạt động kiểm tra điều lệnh nội vụ và việc chấp hành pháp luật
của lực lượng kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự trên đường bộ thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 66. Căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra,
kiểm soát
Cảnh sát giao thông được dừng
phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra,
kiểm soát
khi có một trong các căn cứ sau đây:
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác;
2. Thực hiện theo mệnh lệnh, kế
hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện
để kiểm tra, kiểm soát mới phát hiện được;
3. Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng,
chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch
bệnh;
4. Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị,
đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật
khác.
Điều
67.
Biện pháp phát hiện vi phạm pháp luật về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị; công
trình, hệ thống thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe cơ giới.
2. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.
3. Khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành
trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; tiếp nhận dữ liệu thu thập từ
công trình kiểm soát tải trọng xe.
4. Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Quan sát, kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực
tiếp của người thực thi công vụ.
6. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác, phản
ánh, kiến nghị, đề nghị, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị
kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính phủ.
7. Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp
cấp bách
1. Khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, chỉ huy, điều
khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ,
trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã
hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại
hiện trường được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự và người đang sử dụng, điều khiển
phương tiện, thiết bị đó.
2. Người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại hiện trường huy động người, phương tiện,
thiết bị dân sự có trách nhiệm hoàn trả ngay sau khi trường hợp
cấp bách chấm dứt. Trường hợp người, phương tiện, thiết bị dân sự được
huy động làm nhiệm vụ bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù; đơn vị có người huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền bù
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được huy động có trách nhiệm chấp hành quyết định, yêu cầu của Cảnh sát giao thông theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Trong trường hợp cấp
bách theo quy định tại khoản 1 Điều này, người
chỉ huy trực tiếp của
Cảnh sát giao thông tại hiện trường đề nghị tổ chức, cá
nhân nước ngoài hỗ trợ, giúp đỡ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 69.
Di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn
đến tai nạn giao thông đường bộ
1. Khi phát hiện phương tiện giao thông đường
bộ vi phạm quy định dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao
thông đường bộ nhưng người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, chủ phương
tiện giao thông đường bộ không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc có mặt nhưng
không chấp hành yêu cầu của Cảnh sát giao thông thì Cảnh sát giao thông thực hiện việc di
chuyển phương tiện vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ trên.
Trường hợp không đủ
điều kiện thực hiện thì Cảnh sát giao thông được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện việc di
chuyển phương tiện đó.
2. Khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ hoặc
chủ phương tiện giao thông đường bộ có hành vi cản trở, chống đối việc di chuyển
phương tiện vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ thì Cảnh sát giao thông thực hiện
các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật này, nếu người đó vẫn tiếp
tục cản trở, chống đối thì Cảnh sát giao thông được cưỡng chế thi hành.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ hoặc chủ phương tiện giao thông đường bộ vi phạm phải trả chi phí cho việc di chuyển hoặc thuê di chuyển phương tiện đó.
4. Trong quá trình thực
hiện việc di chuyển phương tiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cảnh sát
giao thông, tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện việc di chuyển phương tiện phải
có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho phương tiện được di chuyển.
Điều 70. Trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị, vũ khí,
công cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát
1. Lực lượng Cảnh sát giao thông
được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển
giao thông
đường bộ. Lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát
giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp với nhiệm vụ được giao theo quy
định của pháp luật.
2. Các lực lượng quy định tại
khoản 1 Điều này được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển
giao thông
đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an; sử dụng thiết bị lưu trữ dữ liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp để phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trật tự, an toàn giao thông đường
bộ, phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các
vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.
3. Vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị được quản lý theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều
khiển giao thông đường bộ được quản lý theo quy định của Luật này,
pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hệ thống giám sát bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định như sau:
a) Hệ thống giám sát bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ là hệ thống thu thập tín hiệu, dữ
liệu, âm thanh, hình ảnh về hành trình của phương tiện tham gia giao thông
đường bộ, tình trạng giao thông và các dữ liệu liên quan khác được xây dựng,
lắp đặt trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để
giám sát tình hình an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phát hiện vi
phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật
khác;
b) Việc xây dựng, quản lý, vận hành,
sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ
phải tuân thủ đúng quy trình, quy tắc, bảo đảm hoạt động liên tục và kết nối
với Trung tâm chỉ huy giao thông;
c) Dữ liệu thu thập được từ hệ thống
giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được quản
lý theo quy định của pháp luật; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ dữ liệu cá nhân,
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức; được sử dụng để xử
lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vi phạm pháp luật
khác và phục vụ công tác quản lý nhà nước.
2. Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị
giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe dùng để ghi, lưu
trữ, truyền phát thông tin, dữ liệu về hành trình của phương tiện tham gia giao
thông đường bộ và hình ảnh của người lái xe, phục vụ công tác bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản
lý nhà nước về vận tải đường bộ; do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận
hành, sử dụng; được kết nối, chia sẻ với cơ quan quản lý đường bộ và các cơ
quan liên quan.
3. Hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới được trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao
thông để phục vụ kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp
luật về tải trọng xe trên đường bộ.
4. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn
giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành
trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc xây dựng, quản
lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển
giao thông
đường bộ; quy định
việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành
trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp
đặt, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra
tải trọng xe cơ giới.
Điều 72. Quyền và trách nhiệm của người
điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ có quyền sau đây:
a) Được điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ theo quy định của Luật này;
b) Được thông báo về căn cứ dừng
phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát; nội dung và
kết quả kiểm tra, kiểm soát; hành vi vi phạm pháp luật và biện pháp xử lý;
c) Giải trình, khiếu nại, khởi
kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp của mình theo quy
định của pháp luật;
d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ theo
quy định của pháp luật về tố cáo;
đ) Báo tin, tố giác, phản ánh những trường hợp vi phạm pháp luật.
2. Người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Chấp hành hiệu
lệnh dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát
của lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát;
c) Hỗ trợ, hợp
tác với lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quá trình
phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và vi phạm pháp luật khác.
Điều 73. Ngăn chặn hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm
tra, kiểm soát, cản trở, chống người thi hành công vụ
1. Khi người tham gia giao thông đường bộ không chấp hành yêu cầu
kiểm tra, kiểm soát, có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ thì người
thi hành công vụ thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Giải thích cho người vi phạm biết rõ về hành vi không chấp hành
yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ;
quyền và trách nhiệm của người vi phạm; thuyết phục, yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm,
chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát;
b) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của
pháp luật trong trường hợp người vi phạm cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ;
c) Trường hợp người vi phạm có hành vi chống người thi hành công vụ
thì tùy theo tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, người thi
hành công vụ được sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí theo quy định của
pháp luật để ngăn chặn hành vi vi phạm và phòng vệ chính đáng.
2. Trường hợp
người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không chấp hành tín
hiệu, hiệu lệnh dừng phương tiện và bỏ chạy thì người thi hành công vụ được thực
hiện quyền truy đuổi để ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm.
Chương VI
CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẢO ĐẢM
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 74. Chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ
1. Chỉ huy giao thông đường
bộ
là tổng hợp
các hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá các yếu tố có liên quan để đưa ra
các giải pháp điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông
suốt, được thực hiện thông qua người có thẩm quyền chỉ huy giao thông; trung
tâm chỉ huy giao thông; thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.
2. Điều khiển giao thông đường
bộ
là hoạt động
trực tiếp hướng dẫn giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an toàn, thông suốt,
được thực hiện thông qua người điều
khiển giao thông; thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời;
quản lý vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao
thông, các
báo hiệu đường bộ khác, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều
này.
Điều 75.
Trung tâm chỉ huy giao thông
1. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thiết bị công nghệ và cơ sở dữ liệu do lực
lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành, khai thác.
2. Trung tâm chỉ huy giao thông có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu về tình hình trật tự, an
toàn giao thông đường bộ phục vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm
pháp luật khác trên đường bộ; cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho
người tham gia giao thông
đường bộ; phục vụ điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự,
an toàn, thông suốt.
3. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm: trung
tâm chỉ huy giao thông quốc gia, trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
4. Trung tâm chỉ huy giao thông được kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các Bộ, ngành và các hệ thống, cơ sở dữ liệu sau đây:
a) Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ;
b) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn giao thông đường bộ;
c) Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát
hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;
d) Hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong
đô thị;
đ) Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ; thiết bị phục vụ công tác điều khiển giao thông, tuần tra,
kiểm soát và điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường;
e) Trung tâm quản lý hệ thống giao thông thông
minh;
g) Công trình kiểm soát tải trọng xe cơ giới, hệ
thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới;
h) Cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại khoản 1
Điều 7 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm chỉ huy giao
thông; quy định việc xây dựng, quản lý,
hoạt động của trung tâm chỉ huy giao thông.
Điều 76. Giải quyết tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên
đường bộ
1. Tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn
giao thông trên đường bộ bao gồm: ùn tắc giao thông; tai nạn giao thông đường bộ;
hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thiên tai, cháy, nổ gây mất an
toàn giao thông đường bộ; tình huống phức tạp về an ninh, trật tự trên đường bộ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khi phát hiện tình huống quy định tại khoản 1 Điều này kịp thời báo cho cơ
quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đường bộ; trường hợp phát hiện vụ
tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan, tổ chức quy định tại khoản
1 Điều 81 của Luật này; trường hợp tình huống đột xuất có thể gây mất an toàn
cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải thực hiện biện pháp cảnh
báo an toàn ngay cho người tham gia giao thông đường bộ biết.
3. Cơ quan Công an, cơ quan quản lý đường bộ khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về tình huống quy định tại khoản 1 Điều này,
theo chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức ngay lực lượng đến nơi xảy ra tình huống đột xuất để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại nơi xảy ra tình huống;
b) Thực hiện các biện
pháp quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này;
c) Khắc phục kịp thời
các hư hỏng về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gây mất trật tự, an toàn
giao thông đường bộ;
d) Trường hợp vượt
quá khả năng, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ phải kịp thời thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết;
đ) Thực hiện các biện
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích
khác
1. Lòng đường được sử dụng
cho mục đích giao thông; vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ. Trường hợp cần thiết sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phục vụ sự kiện chính trị, hoạt động văn hoá, thể thao
và mục đích khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phải có phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè và được
cơ quan có thẩm quyền cho
phép; cơ quan cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè gửi thông báo ngay
cho cơ quan Cảnh sát giao thông.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời
lòng đường, vỉa hè chỉ được sử dụng đúng mục đích do
cơ quan có thẩm quyền cho phép; chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông;
không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hoàn trả nguyên
trạng lòng đường, vỉa hè sau khi kết thúc việc sử dụng.
3. Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm
sau đây:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Thông báo, thực hiện phương án phân luồng
giao thông tạm thời;
c) Giải quyết các
tình huống gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trường hợp sử
dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè không bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an
toàn giao thông đường bộ thì tạm thời đình chỉ hoạt động, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền điều chỉnh phương án sử dụng cho phù hợp.
4. Chính phủ quy định
chi tiết
Điều này.
Điều 78. Giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông
1. Khi xảy ra tình huống
đột xuất ùn
tắc giao thông, Cảnh sát giao thông phải tiến hành các biện pháp giải quyết
theo quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này.
2. Khi xuất hiện ùn tắc giao thông, phải tiến
hành các biện pháp sau đây:
a) Cơ quan Cảnh sát giao thông có phương án chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ; kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, phòng ngừa ùn tắc giao thông;
b) Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác định nguyên nhân của ùn tắc giao
thông; có biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
giải quyết;
c) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát giao thông, cơ
quan quản lý đường bộ thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết, khắc phục
ùn tắc giao thông.
Điều 79. Kiến nghị về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với công trình đường
bộ
1. Khi tiếp nhận thông tin về nguy cơ hư hỏng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này
hoặc trực tiếp phát hiện nguy cơ mất an toàn đối với công trình đường bộ, các bất
hợp lý về tổ chức giao thông, cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau
đây:
a) Xử lý, khắc phục trong phạm vi quản lý hoặc
kiến nghị cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ xử
lý, khắc phục kịp thời;
b) Trường hợp cần thiết, thực hiện các biện
pháp chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ quy định tại Điều 74 của Luật này
hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động giao thông tuyến đường nếu thấy không bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử
dụng đường bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau
đây:
a) Tiếp nhận, kiểm tra và khắc phục các yếu tố
có nguy cơ mất an toàn đối với giao
thông đường bộ, thông báo kết quả
khắc phục cho cơ quan Cảnh sát giao thông, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị;
b) Chịu trách nhiệm nếu để xảy ra hậu quả do
không xử lý, khắc phục các yếu tố gây mất an toàn giao thông đường bộ theo quy
định tại điểm a khoản này.
Chương VII
GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 80. Trách nhiệm của người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ,
người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan đến vụ tai nạn
giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Dừng ngay phương tiện,
cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin
cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
b) Ở lại hiện trường vụ
tai nạn giao thông đường bộ cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường
hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến
tính mạng, sức khỏe nhưng phải đến trình báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân
dân nơi gần nhất;
c) Cung cấp thông tin
xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường
bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm
quyền.
2. Người có mặt tại nơi
xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp đỡ, cứu chữa kịp
thời người bị nạn;
b) Báo tin ngay cho cơ
quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
c) Tham gia bảo vệ hiện
trường;
d) Tham gia bảo vệ tài
sản của người bị nạn;
đ) Cung cấp thông tin
liên quan về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Người được quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ được sử dụng phương tiện liên quan đến vụ
tai nạn giao thông đường bộ để đưa nạn nhân đi cấp cứu trong trường hợp không
có phương tiện nào khác nhưng phải xác định vị trí phương tiện, vị trí nạn nhân
tại hiện trường, không được làm thay đổi, mất dấu vết liên quan đến vụ tai nạn
giao thông đường bộ. Trường hợp có người chết phải giữ nguyên hiện trường và
che đậy thi thể.
4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có
trách nhiệm chở người bị thương đi cấp cứu. Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản
này.
Điều 81. Phát hiện, tiếp nhận,
xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ
tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
2. Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai
nạn giao thông đường bộ phải tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường thực hiện
các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này và các biện pháp khác để
giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu ban đầu người
bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan
Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất
kích thích khác trong máu của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông
đường bộ. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện xét nghiệm, phải
lấy mẫu máu bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy định đến cơ sở xét nghiệm.
4. Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được
tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm
quyền để giải quyết.
5. Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương
tiện, tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về
vụ tai nạn giao thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người
đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai
nạn giao thông đường bộ.
6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản
2 Điều này.
Điều 82. Cứu nạn, cứu hộ khi
xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ
1. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức lực lượng và công cụ, phương tiện
nhanh chóng có mặt tại hiện trường để cứu nạn, cứu hộ. Căn cứ vào tính chất, mức
độ, hậu quả vụ tai nạn giao thông đường bộ, cơ quan Công an có trách nhiệm báo
cáo cơ quan có thẩm quyền để huy động lực lượng, phương tiện giải quyết vụ tai
nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bố trí, phân
công người, phương tiện sẵn sàng và nhanh chóng có mặt tại hiện trường để sơ cứu,
vận chuyển, cấp cứu nạn nhân sau khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông đường
bộ; hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân bị tai nạn giao thông đường bộ trong mọi trường hợp.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan Công an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện bị tai nạn giao thông
đường bộ trong trường hợp cần thiết.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn
giao thông đường bộ có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc
thân nhân không có khả năng chôn cất có trách nhiệm tổ chức chôn cất sau khi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ
đồng ý cho chôn cất.
5. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên
quan đến phương tiện giao thông đường bộ chở hàng hóa nguy hiểm, cơ quan Công an
chủ trì giải quyết vụ việc phải thông báo ngay cho đơn vị chức năng về giải quyết
hóa chất độc hại, vật liệu cháy, nổ; phong tỏa hiện trường nơi xảy ra tai nạn
giao thông đường bộ; tổ chức phân luồng giao thông, cấm người, phương tiện đi
vào khu vực tai nạn.
Điều 83. Điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông đường bộ
1. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông đường bộ được quy định như sau:
a) Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy
ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan,
đúng quy định của pháp luật;
b) Người gây tai nạn giao thông đường bộ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật;
c) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn
giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp giải quyết;
d) Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều
tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
đ) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên
quan đến người và phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của
Luật này, pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có
liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đối với tai nạn giao thông đường bộ có dấu
hiệu tội phạm, việc điều tra, giải quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về
hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự. Đối với tai nạn giao thông đường bộ
chưa xác định có dấu hiệu tội phạm, nội dung điều tra, giải quyết tai nạn giao
thông đường bộ bao gồm:
a) Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy, các chất
kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện tham
gia giao thông đường bộ liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ;
b) Khám nghiệm hiện trường, phương tiện, tử
thi, công trình đường bộ liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ;
thu thập thông tin, dữ liệu; xác định hậu quả thiệt hại về người và tài sản do
tai nạn giao thông đường bộ gây ra;
c) Tạm giữ phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển, phương tiện tham gia giao thông
đường bộ;
d) Ghi lời khai của những người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người bị nạn, người làm chứng và những
người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ;
đ) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn;
kiểm tra, xác minh điều kiện của phương tiện, người điều khiển phương tiện khi
tham gia giao thông đường bộ; kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các
loại giấy tờ khác có liên quan;
e) Truy tìm phương tiện, người điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây tai nạn;
g) Giám định chuyên môn; dựng lại hiện trường;
h) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kết luận vụ tai nạn giao thông đường bộ phải
xác định diễn biến, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân, lỗi và điều kiện liên quan
trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; đề xuất xử lý vụ tai nạn giao
thông đường bộ; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục khi phát hiện sơ
hở, thiếu sót nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều
tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Điều 84. Thống kê tai nạn
giao thông đường bộ
1. Thông tin về tai nạn giao thông đường bộ phải
được thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời; kết quả thống kê, tổng hợp về tai nạn
giao thông đường bộ phục vụ nghiên cứu, đề ra các giải pháp phòng ngừa tai nạn
giao thông đường bộ.
2. Cơ quan Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp
thống kê tai nạn giao thông đường bộ.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp thông
tin thống kê người bị tai nạn giao thông đường bộ vào khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho cơ quan Cảnh sát giao thông.
4. Cơ quan điều tra khi giải quyết tai nạn giao
thông đường bộ phải cung cấp thông tin, tài liệu, kết quả điều tra, giải quyết
cho cơ quan Cảnh sát giao thông có thẩm quyền để phục vụ thống kê, tổng hợp về
tai nạn giao thông đường bộ, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường
bộ.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều
này.
Điều 85. Quỹ giảm thiểu thiệt
hại tai nạn giao thông đường bộ
1. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ là quỹ tài
chính nhà
nước ngoài ngân sách, được hình thành ở trung ương để huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm
thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.
2. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ được hình thành
từ các nguồn tài chính sau đây:
a) Hỗ trợ, viện trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài;
b) Từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ được chi cho các hoạt động sau đây:
a) Hỗ trợ nạn nhân, gia đình nạn nhân do tai nạn giao thông đường bộ
gây ra; tổ chức, cá nhân giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị
tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu;
b) Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền giảm thiểu
thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được Nhà nước bảo đảm kinh phí.
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông
đường bộ:
a) Không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật,
kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;
c) Chỉ được chi hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này khi
ngân sách nhà nước chưa chi hoặc chi chưa đáp ứng yêu cầu.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 86. Nội dung quản lý nhà nước
về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Quản lý phương tiện giao thông đường bộ.
5. Quản lý người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
6. Tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
7. Chỉ huy, điều khiển
giao thông đường bộ.
8. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.
9. Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
10.
Xây dựng lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
11. Thống kê, tổng hợp, xây dựng
Cơ sở dữ liệu về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
12. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
13.
Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 87. Trách nhiệm quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Bộ Công an là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thực
hiện thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; xây dựng lực lượng Cảnh
sát giao thông chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Bộ Giao thông vận tải thực
hiện quản
lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ
giới và nhiệm vụ quản lý khác theo quy định của Luật này; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị an toàn cho trẻ em quy định tại khoản 3
Điều 10 của Luật này.
4. Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về
phương tiện giao thông đường bộ và người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
5. Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về điều kiện sức khỏe của
người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
quy định về xác định nồng độ cồn và nồng độ cồn nội sinh trong máu.
6. Bộ Khoa học và
Công nghệ ban
hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp
máy.
7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý
nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
8. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ tại địa phương.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 88. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 10 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số
44/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 của Luật này.
4. Nghị
quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản
7 Điều 89 của Luật này.
Điều 89. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép
lái xe.
2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật
này có hiệu lực sử dụng như sau:
a) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới
175 cm3 hoặc có công suất động
cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;
b) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên
và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản
này;
c) Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba
bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản
này và các xe tương tự;
d) Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng
tải đến 1.000 kg;
đ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề
lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải
dưới 3.500 kg;
e) Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được
tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
g) Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp
tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
h) Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải,
máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy
phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại các điểm đ, e và g khoản này;
i) Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người
từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe)
và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại các
điểm đ, e, g và h khoản này;
k) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người
trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy
phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản này;
l) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại
xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại điểm g và điểm i khoản
này khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại
xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại điểm h khoản này khi kéo
rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều
khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại điểm k khoản
này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
3. Trường hợp người có giấy phép lái xe đã được
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép
lái xe thì thực hiện như sau:
a)
Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với
điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô
tô hai bánh
có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;
b) Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại
sang giấy phép lái xe hạng A;
c) Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;
d) Giấy phép lái xe
hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển
xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;
đ) Giấy phép lái xe
hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện
hạn chế là
chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;
e) Giấy phép lái xe
hạng B1, B2
được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;
g) Giấy phép lái xe
hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
h) Giấy phép lái xe
hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều
khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
i) Giấy phép lái xe
hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
k) Giấy phép lái xe
hạng FB2
được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho
người điều khiển máy
kéo có trọng tải đến 3.500 kg;
l) Giấy phép lái xe
hạng FC
được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng
chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều
khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
m) Giấy phép lái xe
hạng FD
được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng
chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều
khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;
n) Giấy phép lái xe
hạng FE
được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng
chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều
khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.
4. Người học lái xe đã được đào tạo lái xe trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc đang được đào tạo lái xe tại ngày Luật
này có hiệu lực thi hành chưa được sát hạch, cấp giấy phép lái xe thì được sát
hạch, cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái xe đổi, cấp lại quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy chuyên
dùng cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng.
6. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì có giá trị
sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đó.
7. Việc đấu giá biển số xe ô tô được thực hiện
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi
hành đã được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá thì tiếp tục thực
hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc
hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô; trường hợp chưa được cấp xác nhận biển
số xe ô tô trúng đấu giá thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15
của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô và quy định tại điểm d khoản 1
Điều 38 của Luật này./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024.
E-pas: 60179 |
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Trần Thanh Mẫn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét