QUỐC HỘI Luật số: 41/2013/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
LUẬT
BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về hoạt động phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; kiểm dịch
thực vật; quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Luật
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài
có liên quan đến hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại Việt Nam.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thực
vật là cây và sản phẩm của cây.
2. Bảo
vệ thực vật là hoạt động phòng, chống sinh vật gây hại thực vật.
3. Kiểm
dịch thực vật là hoạt động ngăn chặn, phát hiện, kiểm soát đối tượng kiểm
dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát và sinh vật gây hại lạ.
4. Chủ
thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hoặc trực
tiếp quản lý thực vật.
5. Sinh
vật có ích là sinh vật có lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thực vật bao
gồm vi sinh vật có ích, côn trùng có ích, động vật và các sinh vật có ích khác.
6. Sinh
vật gây hại là sinh vật gây ra thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với
thực vật bao gồm vi sinh vật gây bệnh, côn trùng gây hại, cỏ dại và các sinh
vật có hại khác.
7. Sinh
vật gây hại lạ là sinh vật gây hại chưa xác định được tên khoa học và chưa
từng được phát hiện ở Việt Nam.
8. Đối
tượng kiểm dịch thực vật là sinh vật gây hại có nguy cơ gây thiệt hại
nghiêm trọng đối với thực vật, chưa có hoặc có nhưng phân bố hẹp ở Việt Nam và
phải được kiểm soát nghiêm ngặt.
9. Đối
tượng phải kiểm soát là sinh vật gây hại không phải là đối tượng kiểm dịch
thực vật nhưng sự có mặt của chúng trên vật liệu dùng để làm giống có nguy cơ
gây thiệt hại lớn về kinh tế, phải được kiểm soát ở Việt Nam.
10. Vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là thực vật, phương tiện sản xuất, bảo
quản, vận chuyển hoặc các vật thể khác có khả năng mang theo đối tượng kiểm
dịch thực vật.
11. Chủ
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hoặc trực tiếp vận chuyển, quản lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật.
12. Phân
tích nguy cơ dịch hại là quá trình đánh giá về sinh học, cơ sở khoa học và
kinh tế để quyết định biện pháp kiểm dịch thực vật đối với một loài sinh vật
gây hại.
13. Vùng
không nhiễm sinh vật gây hại là vùng ở đó có bằng chứng khoa học về việc
không có mặt một loài sinh vật gây hại cụ thể và các điều kiện bảo đảm không có
loài sinh vật gây hại đó được duy trì.
14. Kiểm
tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là việc quan sát, lấy mẫu, giám
định vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật để xác định tình trạng nhiễm sinh
vật gây hại hoặc sự tuân thủ quy định về kiểm dịch thực vật.
15. Xử
lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật là việc áp dụng các biện pháp nhằm
ngăn chặn hoặc diệt trừ triệt để đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải
kiểm soát và sinh vật gây hại lạ.
16. Thuốc
bảo vệ thực vật là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có
tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh
vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản
thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc.
17. Thuốc
bảo vệ thực vật kỹ thuật (sau đây gọi chung là thuốc kỹ thuật) là sản phẩm
có hàm lượng hoạt chất cao, đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định được dùng
để sản xuất thuốc thành phẩm.
18. Hoạt
chất thuốc bảo vệ thực vật là chất hoặc thành phần hữu hiệu có hoạt tính
sinh học của thuốc bảo vệ thực vật.
19. Thuốc
bảo vệ thực vật thành phẩm (sau đây gọi chung là thuốc thành phẩm) là sản
phẩm được sản xuất từ thuốc kỹ thuật với dung môi, phụ gia theo quy trình công
nghệ nhất định, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, có nhãn hàng hóa và được phép
đưa vào lưu thông, sử dụng.
20. Thuốc
bảo vệ thực vật sinh học là sản phẩm có thành phần hữu hiệu là vi sinh vật
sống hoặc chất có nguồn gốc từ vi sinh vật, thực vật, động vật.
21. Sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật bao gồm sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật,
thuốc thành phẩm, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật.
22. Thời
gian cách ly là khoảng thời gian tối thiểu kể từ ngày sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật lần cuối cùng đến ngày thu hoạch sản phẩm hoặc khoảng thời gian tối
thiểu kể từ ngày sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lần cuối cùng trong quá trình
bảo quản đến khi sản phẩm được đưa vào sử dụng.
Điều
4. Nguyên tắc hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Phát
hiện sớm, kết luận nhanh chóng, chính xác; xử lý triệt để, ngăn chặn kịp thời
sự xâm nhập, lan rộng của đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm
soát, sinh vật gây hại lạ.
2.
Phòng, chống sinh vật gây hại thực hiện theo phương châm phòng là chính; áp
dụng biện pháp quản lý tổng hợp sinh vật gây hại theo hướng bền vững, trong đó
ưu tiên biện pháp sinh học, sử dụng giống cây trồng chống chịu sinh vật gây
hại, biện pháp kỹ thuật canh tác, thực hành nông nghiệp tốt.
3. Sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật phải thực hiện nguyên tắc bốn đúng bao gồm đúng
thuốc, đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách; tuân thủ thời gian cách
ly; bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người, an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa ô
nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái.
4. Áp
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, kết hợp khoa học và công nghệ hiện đại với
kinh nghiệm truyền thống của nhân dân.
Điều
5. Chính sách của Nhà nước về hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Đầu
tư phát triển nguồn nhân lực; xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật; xây dựng và phát triển hệ thống thông
tin, dự báo và cảnh báo sinh vật gây hại; nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ hiện đại để tạo ra thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật
ít độc hại, giống cây trồng chống chịu sinh vật gây hại và các biện pháp quản
lý sinh vật gây hại theo hướng bền vững.
2. Hỗ
trợ xây dựng các vùng không nhiễm sinh vật gây hại; xây dựng và phát triển các
loại hình tổ chức dịch vụ bảo vệ thực vật gắn với dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp
theo hướng chuyên nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn;
chống dịch, ổn định đời sống và khôi phục sản xuất sau khi dịch hại xảy ra trên
diện rộng, gây thiệt hại lớn.
3.
Khuyến khích xây dựng khu công nghiệp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống
thu gom, xử lý thuốc bảo vệ thực vật và bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng; sản xuất, sử dụng bao gói thuốc bảo vệ thực vật từ vật liệu dễ tái chế;
tập huấn, phổ biến sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả cho người sử dụng thuốc.
4. Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế, bảo đảm nguồn lực để thực hiện các cam kết quốc tế trong
lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật; khuyến khích công nhận và thừa nhận lẫn
nhau trong hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều
6. Thông tin và tuyên truyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Việc
thông tin và tuyên truyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật nhằm cung cấp kiến
thức về sinh vật gây hại thực vật, các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại
và chính sách, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Nội dung thông tin,
tuyên truyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải bảo đảm tính chính xác, kịp
thời, dễ hiểu.
2. Việc
thông tin và tuyên truyền về bảo vệ và kiểm dịch thực vật được thực hiện bằng
hình thức sau đây:
a)
Thông qua cổng thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Xây
dựng các tài liệu chuyên đề, tạp chí, tờ rơi;
c) Tổ
chức triển lãm, hội thảo, tập huấn;
d) Tổ
chức các diễn đàn để tham vấn rộng rãi về chính sách, pháp luật, chia sẻ thông
tin và kinh nghiệm về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
đ) Các
hình thức phù hợp khác.
3.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước về thông tin, tuyên truyền về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật được quy định như sau:
a) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
b) Bộ
Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn việc thông tin và tuyên truyền về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thông tin và tuyên truyền về bảo vệ và
kiểm dịch thực vật.
4. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động thông tin và tuyên truyền về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều
7. Trách nhiệm quản lý nhà nước của Chính phủ, các bộ
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong
phạm vi cả nước.
2. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo
vệ và kiểm dịch thực vật;
b) Xây
dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật;
c) Tổ
chức thực hiện công tác phát hiện, dự báo, cảnh báo sinh vật gây hại thực vật;
xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; chỉ
đạo phòng, chống dịch;
d) Tổ
chức thực hiện công tác kiểm dịch thực vật bao gồm phân tích nguy cơ dịch hại,
kiểm dịch nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu,
chuyển vào kho ngoại quan (sau đây gọi chung là nhập khẩu), xuất khẩu, tạm
xuất, tái xuất (sau đây gọi chung là xuất khẩu), quá cảnh, kiểm dịch sau nhập
khẩu, kiểm dịch nội địa và xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
đ) Tổ
chức thực hiện công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật bao gồm đăng ký thuốc,
khảo nghiệm, sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, bảo quản,
quảng cáo, bao gói, ghi nhãn, sử dụng, thu hồi, tiêu hủy, thu gom và xử lý
thuốc, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
e) Quy
định nội dung hướng dẫn, tập huấn về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và cấp Giấy
chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
g) Quản
lý và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
h) Tổ
chức điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo
vệ và kiểm dịch thực vật;
i) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và kiến thức về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật;
k)
Thống kê về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
l) Hợp
tác quốc tế về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, đề xuất việc ký kết, gia nhập các
điều ước quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
m)
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo thẩm quyền.
3. Các
bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước
về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, có trách nhiệm sau đây:
a) Bộ Y
tế phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định các biện pháp
phòng ngừa, ngăn chặn sự cố mất an toàn thực phẩm do sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật trong sản xuất nông sản thực phẩm;
b) Bộ
Công thương chủ trì phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối
với thuốc bảo vệ thực vật, thực vật thuộc diện kiểm dịch thực vật; phối hợp với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh,
xuất khẩu, nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật, vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật;
c) Bộ
Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây
dựng, quyết định việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh
vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
d) Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì hướng dẫn tiêu hủy thuốc, xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng; chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về bảo
tồn đa dạng sinh học liên quan đến lĩnh vực bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật
và quản lý thuốc bảo vệ thực vật; phối hợp hướng dẫn thu gom bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng;
đ) Bộ
Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
quy định điều kiện hoàn tất thủ tục hải quan, sự phối hợp của cơ quan hải quan
với cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong việc thực hiện thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, thuốc
bảo vệ thực vật khi xuất khẩu, nhập khẩu; quy định nội dung khai báo kiểm dịch
thực vật trong nội dung khai báo của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
e) Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành quy định về bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong trường hợp bảo đảm
quốc phòng và an ninh.
Điều
8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm sau đây:
a) Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên địa bàn;
b)
Quyết định phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí, huy động nguồn lực của địa
phương theo quy định của pháp luật để phòng, chống sinh vật gây hại thực vật;
c) Chỉ
đạo, tổ chức chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra
dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây ra trên địa bàn;
thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất;
d) Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn về công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, ý thức, trách
nhiệm của chủ thực vật trong phòng, chống sinh vật gây hại và ý thức, trách
nhiệm của người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với cộng đồng, môi trường;
đ) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, tiêu hủy thuốc
bảo vệ thực vật vô chủ tại địa phương;
e)
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo thẩm quyền.
2. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
có trách nhiệm sau đây:
a)
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật, ý thức, trách nhiệm của chủ thực vật trong phòng,
chống sinh vật gây hại và ý thức, trách nhiệm của người sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật đối với cộng đồng, môi trường;
b) Quy
định địa điểm thu gom, tổ chức, hướng dẫn thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng;
c) Phối
hợp với cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn điều
tra, giám sát, quản lý dịch hại thực vật để bảo vệ sản xuất; hướng dẫn người
dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; kiểm tra, quản lý hoạt
động dịch vụ bảo vệ thực vật, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa
phương;
d) Tổ
chức công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; chống dịch, thống kê, đánh giá
thiệt hại do dịch hại thực vật gây ra; thực hiện chính sách hỗ trợ chống dịch
cho nông dân, triển khai các biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra dịch để giảm
nhẹ thiệt hại, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất;
đ) Kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm
dịch thực vật theo thẩm quyền.
Điều
9. Hệ thống cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Hệ
thống cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật được tổ chức từ trung
ương đến cấp huyện.
Chính
phủ quy định về tổ chức hệ thống cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực
vật.
Điều
10. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp tham gia ý kiến xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp
luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật để nâng cao ý thức của người dân trong
phòng, chống sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật, sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật.
Điều
11. Hợp tác quốc tế về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Hợp
tác quốc tế về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tập trung vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm, trao
đổi thông tin về phòng, chống sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo
vệ thực vật.
2. Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương là đầu mối trao đổi
thông tin về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và thuốc bảo vệ thực vật trong
hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều
12. Phí, lệ phí về bảo vệ và kiểm dịch thực vật
Tổ
chức, cá nhân có hoạt động bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải trả phí, lệ phí
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Điều
13. Hành vi bị cấm
1. Sử
dụng biện pháp bảo vệ và kiểm dịch thực vật trái quy định của Luật này.
2.
Không áp dụng hoặc cố ý áp dụng không đúng các biện pháp chống dịch.
3. Nhập
khẩu, sản xuất, vận chuyển, tàng trữ, buôn bán thực vật bị nhiễm sinh vật gây
hại hoặc sử dụng giống cây bị nhiễm sinh vật gây hại trong Danh mục đối tượng
kiểm dịch thực vật, Danh mục đối tượng phải kiểm soát mà chưa được xử lý.
4. Phát
tán sinh vật gây hại.
5. Đưa
đất, nhập khẩu sinh vật gây hại vào Việt Nam, nhân nuôi sinh vật gây hại, trừ
trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
6. Sản
xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam; thuốc bảo vệ thực vật giả, không rõ
nguồn gốc, hết hạn sử dụng; thuốc bảo vệ thực vật không có trong Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 67 của Luật này.
7.
Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử
dụng tại Việt Nam, thuốc bảo vệ thực vật không có trong Danh mục thuốc bảo vệ
thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam hoặc quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật.
8. Sản
xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản, vận chuyển, thải bỏ, thu gom, xử lý thuốc
và bao gói thuốc bảo vệ thực vật trái quy định của Luật này.
Chương 2.
PHÒNG, CHỐNG SINH VẬT GÂY HẠI THỰC VẬT
Điều
14. Yêu cầu phòng, chống sinh vật gây hại thực vật
1. Chủ
động thực hiện các biện pháp quản lý tổng hợp sinh vật gây hại bao gồm sử dụng
giống cây trồng chống chịu sinh vật gây hại, vệ sinh đồng ruộng, bố trí thời
vụ, sử dụng phân bón, mật độ hợp lý và các biện pháp khác thân thiện với môi
trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển, tăng
sức đề kháng, hạn chế sự phát sinh, phát triển của sinh vật gây hại, bảo vệ và
phát triển sinh vật có ích.
2.
Thường xuyên theo dõi, phát hiện sớm, áp dụng các biện pháp phòng ngừa kịp
thời, hiệu quả, không để sinh vật gây hại lây lan; coi trọng biện pháp canh
tác, biện pháp sinh học, vật lý, cơ giới và kinh nghiệm truyền thống của nhân
dân. Chủ động thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong phòng, chống sinh vật gây
hại thực vật.
3. Chỉ
sử dụng biện pháp hóa học khi đã áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này nhưng mật độ sinh vật gây hại vẫn gia tăng có nguy cơ gây
thiệt hại đến năng suất, chất lượng cây trồng.
4. Biện
pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật phải được phổ biến, tuyên truyền,
tập huấn sâu rộng trong nhân dân, bảo đảm an toàn đối với người, thực vật, động
vật và môi trường.
Điều
15. Quyền và nghĩa vụ của chủ thực vật
1. Chủ
thực vật có quyền sau đây:
a) Được
cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cung cấp thông tin về tình
hình sinh vật gây hại và hướng dẫn thực hiện biện pháp phòng, chống sinh vật
gây hại, biện pháp duy trì điều kiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại;
b) Tham
gia chương trình tập huấn nâng cao kiến thức về phòng, chống sinh vật gây hại
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;
c) Chủ
động áp dụng các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại phù hợp với khả năng,
điều kiện và đáp ứng quy định tại Điều 14 của Luật này;
d) Ký
hợp đồng với tổ chức, cá nhân hành nghề dịch vụ bảo vệ thực vật và được bồi
thường thiệt hại do lỗi của bên cung cấp dịch vụ theo quy định pháp luật;
đ) Được
hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.
2. Chủ
thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Theo
dõi, phát hiện kịp thời sinh vật gây hại và áp dụng biện pháp phù hợp để phòng,
chống sinh vật gây hại thực vật hiệu quả, an toàn, không để lây lan;
b) Báo
cáo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật nơi gần nhất khi phát hiện sinh vật gây hại lạ hoặc sinh vật gây
hại có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng;
c) Cung
cấp thông tin về tình hình sinh vật gây hại thực vật, phối hợp và tạo điều kiện
cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật thực hiện nhiệm vụ khi
được yêu cầu;
d) Thực
hiện nghiêm các biện pháp chống dịch khi có công bố dịch hại thực vật;
đ) Sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này;
e) Khắc
phục hậu quả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật do không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp phòng, chống sinh vật gây
hại.
Điều
16. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
1. Điều
tra, phát hiện sinh vật gây hại; xác định thời gian phát sinh, diện phân bố,
mức độ gây hại của sinh vật gây hại. Thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây
hại và hướng dẫn biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật.
2. Tiếp
nhận, xử lý thông tin và hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây
hại do chủ thực vật, tổ chức, cá nhân thông báo.
3. Xây
dựng, duy trì hệ thống giám sát, cảnh báo sinh vật gây hại, biện pháp phòng,
chống sinh vật gây hại thực vật; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật.
4.
Chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong phòng, chống sinh vật gây hại
thực vật.
5. Tập
huấn nâng cao kiến thức cho cán bộ, kỹ thuật viên bảo vệ thực vật và người sản
xuất.
6. Tham
mưu cho cơ quan quản lý nhà nước để chỉ đạo và tổ chức việc phòng, chống sinh
vật gây hại thực vật; kiểm tra, xác minh tình hình sinh vật gây hại để đề xuất
công bố dịch và công bố hết dịch hại thực vật; đề xuất cấp thuốc bảo vệ thực
vật dự trữ quốc gia, chính sách hỗ trợ chống dịch và khôi phục, phát triển sản
xuất.
7. Đánh
giá, xác định thiệt hại do dịch hại thực vật gây ra và đề xuất mức hỗ trợ, các
biện pháp khắc phục.
8.
Thông tin và hướng dẫn biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật; hướng
dẫn các biện pháp chống dịch, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch.
9. Báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất công tác bảo vệ thực vật, kết quả chống dịch khi có
công bố dịch hại thực vật ở địa phương với cơ quan quản lý trực tiếp và cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp trên.
Điều
17. Công bố dịch hại thực vật
1. Công
bố dịch hại thực vật trong các trường hợp sau đây:
a) Khi
sinh vật gây hại thực vật bùng phát, có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng,
gây thiệt hại nghiêm trọng đối với thực vật;
b) Khi
phát hiện sinh vật gây hại lạ, đối tượng phải kiểm soát có nguy cơ gây thiệt
hại nghiêm trọng đối với thực vật;
c) Khi
phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật xâm nhập vào lãnh thổ Việt Nam, có nguy
cơ lây lan.
2. Thẩm
quyền công bố dịch hại thực vật được quy định như sau:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ đề xuất của cơ quan chuyên môn về nông
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch tại địa phương
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và báo cáo ngay Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ đề xuất của cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương quyết định công bố dịch trong
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi dịch xảy ra có nguy cơ lây
lan, gây thiệt hại nghiêm trọng từ hai tỉnh trở lên và trường hợp quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, đồng thời báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
18. Tổ chức chống dịch hại thực vật
1. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ
đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dịch huy động nguồn lực tại địa
phương nhanh chóng thực hiện các biện pháp khống chế, dập tắt dịch, ngăn ngừa
dịch lây lan sang các vùng khác; kiểm tra việc công bố dịch và tổ chức chống
dịch của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dịch;
b)
Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc hỗ trợ chống dịch và triển khai việc
hỗ trợ chống dịch;
c) Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả chống dịch và kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch gây ra và khôi phục sản xuất.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ
đạo cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan của tỉnh thực hiện các biện pháp để nhanh chóng khống chế,
dập tắt dịch, ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác;
b) Bố
trí, huy động nguồn lực tại địa phương để phòng, chống dịch;
c) Chỉ
đạo tuyên truyền, phổ biến các biện pháp chống dịch trên địa bàn;
d) Tăng
cường thanh tra, kiểm tra, thực hiện bình ổn giá vật tư nông nghiệp trong chống
dịch;
đ) Thực
hiện các chính sách hỗ trợ chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch gây ra, ổn
định đời sống, khôi phục sản xuất;
e) Đề
xuất Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ
hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu chống dịch vượt quá khả năng
của địa phương;
g) Báo
cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả chống dịch và
thực hiện chính sách hỗ trợ chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch gây ra, ổn
định đời sống và khôi phục sản xuất.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Huy
động nguồn lực tại địa phương thực hiện các biện pháp chống dịch theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên;
b) Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các biện pháp chống dịch trên địa bàn;
c) Thực
hiện các chính sách hỗ trợ chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch gây ra, ổn
định đời sống và khôi phục sản xuất trên địa bàn;
d)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và
nguồn lực khi yêu cầu chống dịch vượt quá khả năng của địa phương;
đ) Báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên về kết quả chống dịch và thực hiện chính
sách hỗ trợ chống dịch, khắc phục hậu quả do dịch gây ra, ổn định đời sống và
khôi phục sản xuất.
4. Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn các biện pháp chống dịch, xác
định thiệt hại do dịch gây ra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch
và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 9 Điều 16 của Luật này.
5. Chủ
thực vật, tổ chức, cá nhân có liên quan nơi có dịch phải thực hiện đúng các
biện pháp chống dịch theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều
19. Công bố hết dịch hại thực vật
Khi
dịch hại thực vật đã được khống chế và không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm
trọng thì người có thẩm quyền công bố dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 17
của Luật này quyết định công bố hết dịch.
Điều
20. Dự trữ và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia
1. Dự
trữ thuốc bảo vệ thực vật thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được quy định như
sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định về số lượng, danh mục thuốc bảo vệ thực vật dự trữ quốc gia;
b)
Thuốc bảo vệ thực vật thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thuộc hàng dự trữ quốc gia trong chống dịch được
quy định như sau:
a)
Trong trường hợp đột xuất, cấp bách khi có dịch và căn cứ vào đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dịch, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quyết định xuất, cấp thuốc bảo vệ thực vật dự trữ quốc gia để
kịp thời chống dịch có giá trị tương ứng với thẩm quyền quyết định chi ngân
sách của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Luật ngân sách nhà nước và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời thông báo với Bộ Tài chính về việc xuất, cấp
thuốc bảo vệ thực vật dự trữ quốc gia;
b) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tiếp nhận, bảo quản, sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật dự trữ quốc gia được hỗ trợ để chống dịch kịp thời, hiệu quả,
đúng mục đích và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
kết quả sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thuộc hàng dự trữ quốc gia đã hỗ trợ cho
địa phương.
Điều
21. Kinh phí chống dịch hại thực vật
1.
Nguồn kinh phí chống dịch hại thực vật bao gồm:
a) Ngân
sách nhà nước;
b) Kinh
phí của chủ thực vật;
c) Đóng
góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài, tổ chức quốc tế và
các nguồn hợp pháp khác.
2.
Chính phủ quy định việc huy động, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chống dịch
hại thực vật.
Điều
22. Nội dung hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
1. Điều
tra, dự báo và cung cấp thông tin về sinh vật gây hại thực vật; tư vấn cho chủ
thực vật biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật.
2. Thực
hiện các biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại thực vật, trừ các biện pháp
quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này.
Điều
23. Điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
1. Tổ
chức, cá nhân được hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật khi có đủ điều kiện sau
đây:
a)
Người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật phải có trình độ trung cấp trở lên
thuộc chuyên ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật, sinh học hoặc có giấy chứng
nhận tập huấn về bảo vệ thực vật;
b) Có
trang thiết bị làm dịch vụ bảo vệ thực vật phù hợp;
c) Có
địa chỉ giao dịch hợp pháp, rõ ràng;
d) Được
sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức, cá nhân này có
địa chỉ giao dịch hợp pháp.
2. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật
1. Tổ
chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật có quyền sau đây:
a) Được
trả chi phí thực hiện dịch vụ bảo vệ thực vật theo hợp đồng ký kết với chủ thực
vật;
b) Tham
dự chương trình tập huấn, nâng cao kiến thức về phòng, chống sinh vật gây hại
thực vật phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương;
c) Tham
gia chương trình thông tin, truyền thông về phòng, chống sinh vật gây hại thực
vật;
d) Được
quyền khiếu nại kết luận và quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
2. Tổ
chức, cá nhân hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Duy
trì các điều kiện hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 23
của Luật này trong quá trình hoạt động;
b) Tuân
thủ quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Chấp
hành quy định của pháp luật về hợp đồng, pháp luật về lao động và các nghĩa vụ
khác;
d) Bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều
25. Quy định về kiểm dịch thực vật
1. Kiểm
dịch thực vật được thực hiện đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập
khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và kiểm dịch thực vật nội địa theo quy định tại Luật
này, trừ trường hợp được miễn trừ kiểm dịch thực vật theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.
Trong từng thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
các danh mục sau đây:
a) Danh
mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
b) Danh
mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước
khi nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Danh
mục đối tượng kiểm dịch thực vật;
d) Danh
mục đối tượng phải kiểm soát.
Điều
26. Yêu cầu đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu
1. Vật
thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực
vật của nước xuất khẩu cấp;
b)
Không có sinh vật gây hại trong danh mục quy định tại điểm c và điểm d khoản 2
Điều 25 của Luật này hoặc sinh vật gây hại lạ;
c) Bao
bì đóng gói vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu phải được xử lý
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam.
2. Vật
thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ
dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam được phép nhập khẩu theo quy định tại
khoản 4 Điều 27 của Luật này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có
Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu do cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật ở trung ương của Việt Nam cấp;
b) Đáp
ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
27. Phân tích nguy cơ dịch hại
1. Vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam phải
được phân tích nguy cơ dịch hại.
2. Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương của Việt Nam có
trách nhiệm tổ chức thực hiện phân tích nguy cơ dịch hại trên cơ sở thông tin
do cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu cung cấp và
các nguồn thông tin hiện có khác.
3. Căn
cứ kết quả phân tích nguy cơ dịch hại, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch
thực vật ở trung ương của Việt Nam cho phép hoặc không cho phép nhập khẩu vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm
quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu và tổ chức, cá nhân có liên quan
biết.
4. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung thông tin cần
cung cấp để phân tích nguy cơ dịch hại; quy trình, nội dung phân tích nguy cơ
dịch hại.
Điều
28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu
1. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;
b) Hợp
đồng thương mại;
c) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
2.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu được quy định như
sau:
a) Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu cho
cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
b)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương xem xét và cấp Giấy phép kiểm dịch
thực vật nhập khẩu; trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều
29. Kiểm dịch thực vật nhập khẩu
1. Khi
nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, chủ vật thể phải làm thủ tục
kiểm dịch thực vật. Địa điểm thực hiện kiểm dịch thực vật là cửa khẩu đầu tiên
hoặc nơi mà từ đó vật thể được đưa vào Việt Nam, trường hợp đặc biệt thì được
thực hiện tại địa điểm khác có đủ điều kiện cách ly do cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương quyết định.
2. Đối
với những vật thể có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật của
Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cửa khẩu
nhập khẩu.
3. Vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay hoặc hành lý gửi
theo phương tiện chuyên chở phải được khai báo và kiểm tra theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật chỉ được thông quan sau khi hoàn thành đầy đủ
các thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu.
5.
Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật được thực hiện theo quy định tại Điều 33
của Luật này.
Điều
30. Kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu
1.
Giống cây trồng chưa có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về giống cây trồng, sinh vật có
ích sử dụng trong bảo vệ thực vật khi nhập khẩu phải thực hiện các quy định tại
Điều 26 của Luật này và phải được kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu tại khu cách
ly kiểm dịch thực vật.
2.
Giống cây trồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được gieo trồng ngoài
khu cách ly sau khi được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật kết
luận không nhiễm sinh vật gây hại thuộc danh mục quy định tại điểm c và điểm d
khoản 2 Điều 25 của Luật này hoặc sinh vật gây hại lạ.
3. Sinh
vật có ích chỉ được nhân nuôi, sử dụng sau khi được cơ quan chuyên ngành bảo vệ
và kiểm dịch thực vật kết luận bảo đảm yêu cầu về kiểm dịch thực vật sau khi
kiểm dịch tại khu cách ly kiểm dịch thực vật.
4. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể số lượng mẫu
giống cây trồng, sinh vật có ích được phép nhập khẩu theo quy định tại Điều
này; điều kiện khu cách ly; trình tự, thủ tục và nội dung kiểm dịch thực vật
tại khu cách ly kiểm dịch thực vật.
Điều
31. Kiểm dịch thực vật xuất khẩu
1. Vật
thể trong Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi xuất khẩu phải
được kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
2. Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương thực hiện việc kiểm
dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật Việt
Nam và yêu cầu của nước nhập khẩu.
3.
Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Điều
33 của Luật này. Trường hợp đã kiểm dịch tại cơ sở sản xuất hoặc nơi xuất phát
hoặc nơi bảo quản ở sâu trong nội địa thì chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật khi đến cửa khẩu cuối
cùng để xuất khẩu.
Điều
32. Kiểm dịch thực vật quá cảnh
1. Vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi quá cảnh Việt Nam phải được cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương đồng ý và kiểm dịch tại
cửa khẩu đầu tiên nơi vật thể được đưa vào Việt Nam.
2.
Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật quá cảnh thực hiện theo quy định tại Điều
33 của Luật này.
Điều
33. Trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và cấp
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật
1. Đăng
ký kiểm dịch thực vật được quy định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân trước khi nhập khẩu, quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật phải đăng ký, nộp hồ sơ cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ở trung ương để kiểm dịch;
b) Tổ
chức, cá nhân trước khi xuất khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải
đăng ký, nộp hồ sơ cho cơ quan chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật nơi
gần nhất để kiểm dịch.
2. Việc
kiểm dịch vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và cấp Giấy chứng nhận kiểm
dịch thực vật được quy định như sau:
a)
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật quyết định và thông báo cho chủ vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật về địa điểm và thời gian tiến hành kiểm dịch;
b)
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch, nếu đáp ứng yêu cầu kiểm
dịch thực vật thì cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp Giấy
chứng nhận kiểm dịch thực vật.
Trường
hợp kéo dài hơn 24 giờ do yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật hoặc trường hợp không
cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật thì cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật thông báo hoặc trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật biết.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
34. Xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh
1. Vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải xử lý trong các trường hợp sau đây:
a) Vật
thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam, đối tượng phải kiểm
soát hoặc sinh vật gây hại lạ; vật thể có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm
dịch thực vật của Việt Nam;
b) Vật
thể phải xử lý để đáp ứng quy định kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu;
c) Vật
thể vô chủ, không rõ nguồn gốc.
2. Biện
pháp xử lý bao gồm xông hơi khử trùng, xử lý nhiệt, xử lý hơi nước nóng, chiếu
xạ, tái xuất, tiêu hủy, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu và các biện pháp khác.
3. Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương quyết định áp dụng
biện pháp xử lý thích hợp quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các biện pháp quy
định tại Điều 35 của Luật này.
4. Chi
phí xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này do chủ vật thể chi trả; chi phí xử lý vật thể quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm.
5. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
35. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu; cấm xuất khẩu, nhập khẩu vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật
1. Vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hoặc cấm
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây:
a) Vật
thể nhập khẩu được xác định có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch thực
vật xâm nhập, lây lan và đe dọa sản xuất nông nghiệp trong nước, an ninh lương
thực quốc gia và ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xuất khẩu của Việt Nam;
b) Vật
thể xuất khẩu không bảo đảm yêu cầu kiểm dịch thực vật của nước nhập khẩu và có
nguy cơ làm mất thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
2. Khi
các nguy cơ quy định tại khoản 1 Điều này đã được khắc phục thì vật thể được
tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
36. Hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Việc
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải do tổ chức có Giấy chứng nhận
hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật thực hiện.
2. Hành
nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bao gồm:
a) Xông
hơi khử trùng;
c) Xử
lý hơi nước nóng;
đ) Các
hoạt động kỹ thuật khác.
Điều
37. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật
Tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Điều
kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật bao gồm:
a) Có
địa điểm xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, nhà xưởng, kho chứa trang
thiết bị, phương tiện phù hợp với quy mô hành nghề;
b) Có
đầy đủ trang thiết bị và quy trình kỹ thuật;
c) Có
đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
2. Điều
kiện về nhân lực bao gồm:
a)
Người trực tiếp quản lý, điều hành của tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật phải có trình độ chuyên môn phù hợp từ đại học trở lên;
bảo đảm sức khỏe theo quy định;
b)
Người trực tiếp thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải được
tập huấn, được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương
kiểm tra trình độ chuyên môn, tay nghề và cấp thẻ hành nghề; bảo đảm sức khỏe
theo quy định.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
38. Hồ sơ, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật;
b) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản
thuyết minh về cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực bảo đảm điều kiện hành nghề
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quy định tại Điều 37 của Luật
này;
d) Giấy
chứng nhận trình độ chuyên môn, Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định tại Điều
37 của Luật này;
đ) Giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
2.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật được quy định như sau:
a) Tổ
chức có nhu cầu hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nộp hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
b)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm tra thực tế điều kiện hành nghề
của tổ chức đó; nếu đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều
39. Hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Giấy
chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được cấp lại
trong các trường hợp sau đây:
a) Bị
mất, sai sót, hư hỏng;
b) Có
sự thay đổi về phạm vi, quy mô hành nghề hoặc thông tin liên quan đến tổ chức
đăng ký;
c) Hết
hạn theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật;
b) Giấy
chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã được cấp,
trừ trường hợp bị mất;
c) Giấy
chứng nhận trình độ chuyên môn của người quản lý, điều hành, giấy chứng nhận
tập huấn về xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật hoặc Thẻ hành nghề của
những người trực tiếp thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Giấy
chứng nhận sức khỏe của người quản lý, điều hành và những người trực tiếp thực
hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
đ) Tài
liệu về quy trình kỹ thuật; danh mục phương tiện, trang thiết bị hành nghề tại
thời điểm đề nghị;
e) Giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
3.
Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
Điều
40. Hiệu lực của Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật
1. Giấy
chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có giá trị
trong thời hạn 05 năm.
2.
Trước 03 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật hết hạn, tổ chức hành nghề phải nộp hồ sơ cho cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trong trường hợp có nhu cầu tiếp tục hành nghề.
Điều
41. Thu hồi Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật
1. Giấy
chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Bị
tẩy xóa, sửa chữa nội dung;
b) Tổ
chức hành nghề vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần
trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 03 lần liên tiếp về một hành
vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Tổ
chức hành nghề có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy
chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
2. Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương có thẩm quyền thu
hồi Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
Điều
42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật
1. Tổ
chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có quyền sau đây:
a) Ký
kết và thực hiện hợp đồng với chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo
quy định của pháp luật;
b) Cấp
chứng nhận đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã được xử lý;
c) Đề
xuất biện pháp kỹ thuật để xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật với cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
d)
Khiếu nại kết luận và quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
2. Tổ
chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ
được phép hành nghề khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hành
nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và duy trì các điều kiện quy
định tại Điều 37 của Luật này trong quá trình hoạt động;
b) Chỉ
được thực hiện dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đúng quy
định trong Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật;
c) Thực
hiện việc xử lý theo chỉ định và chịu sự giám sát của cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật trong trường hợp phải xử lý vật thể bị nhiễm đối tượng
kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ;
d) Bảo
đảm không làm ảnh hưởng đến chất lượng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
được xử lý và sức khỏe cộng đồng;
đ) Chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
e) Chấp
hành quy định của pháp luật về hợp đồng, pháp luật về lao động và các nghĩa vụ
khác;
g) Định
kỳ hàng năm báo cáo tình hình hoạt động xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật.
Điều
43. Kiểm dịch thực vật nội địa
1. Chủ
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi vận chuyển vật thể từ vùng bị nhiễm
đối tượng kiểm dịch thực vật đến các vùng khác phải khai báo với cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương nơi gần nhất để thực hiện việc
kiểm dịch và được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật.
2. Vật
thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật đã được xử lý khi đưa vào sử dụng phải
được kiểm tra, giám sát tại địa phương.
3. Nông
sản, lâm sản bảo quản trong kho, giống cây trồng nhập khẩu, giống cây trồng mới
được đưa về gieo trồng tại địa phương phải được theo dõi tình hình sinh vật gây
hại.
4. Sinh
vật có ích nhập nội trong quá trình sử dụng phải được theo dõi, đánh giá, phát
hiện và xử lý kịp thời những tác động bất lợi do chúng gây ra.
5. Vùng
không nhiễm sinh vật gây hại phải được giám sát thường xuyên để duy trì các
điều kiện của vùng này.
6. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
44. Trách nhiệm của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong
hoạt động kiểm dịch thực vật
1. Kiểm
dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu.
2. Kiểm
dịch thực vật nội địa.
3. Kiểm
dịch thực vật sau nhập khẩu tại khu cách ly kiểm dịch thực vật.
4. Giám
sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và
chuyển vào kho ngoại quan.
5.
Quyết định biện pháp xử lý; giám sát, xác nhận việc thực hiện biện pháp xử lý
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Quản
lý các hoạt động xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
7. Xây
dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp kiểm dịch thực vật.
8. Tổ
chức xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật vô chủ, không rõ nguồn gốc từ
nước ngoài vào Việt Nam.
9. Chỉ
định tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật để xử lý
trong trường hợp phải xử lý vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối
tượng phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ; yêu cầu chủ vật thể thực hiện và
chịu chi phí.
10.
Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu để
thực hiện việc kiểm dịch tại nước xuất khẩu hoặc các yêu cầu kiểm dịch theo quy
định của nước nhập khẩu tại Việt Nam.
11.
Cung cấp thông tin về kiểm dịch thực vật cho các nước có liên quan khi được yêu
cầu.
Điều
45. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức kiểm dịch thực vật
1. Thực
hiện kiểm dịch thực vật theo quy định tại Luật này; nghiêm chỉnh chấp hành quy
trình nghiệp vụ kiểm dịch thực vật và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
2. Yêu
cầu chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật cung cấp hồ sơ, tài liệu liên
quan, phương tiện, nhân lực cần thiết cho việc kiểm dịch.
3.
Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện biện pháp xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật.
4. Thực
hiện việc kiểm tra, lấy mẫu trong quá trình kiểm dịch theo quy định.
5. Đối
với những nơi thuộc bí mật quốc phòng, an ninh và trường hợp đặc biệt khác thì
được tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch thực vật nhưng phải bảo đảm
yêu cầu bảo mật.
Điều
46. Quy định trang phục đối với công chức kiểm dịch thực vật
1. Khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch thực vật, công chức kiểm dịch thực vật phải mang
trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và thẻ công chức kiểm dịch thực vật.
2. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
47. Quyền và nghĩa vụ của chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Chủ
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có quyền sau đây:
a) Được
cung cấp thông tin về kiểm dịch thực vật;
b) Được
cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật hướng dẫn phát hiện, nhận
biết sinh vật gây hại, các biện pháp xử lý vật thể bị nhiễm sinh vật gây hại;
c) Yêu
cầu cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cung cấp thông tin cho
nước nhập khẩu đối với vật thể phải phân tích nguy cơ dịch hại;
d)
Khiếu nại về kết quả kiểm dịch thực vật và quyết định của cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2. Chủ
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Thực
hiện yêu cầu của công chức kiểm dịch thực vật khi thi hành công vụ như mở, đóng
phương tiện vận chuyển, kho chứa, kiện hàng, bố trí nhân lực, phương tiện phục
vụ kiểm tra, lấy mẫu vật thể; chịu trách nhiệm bảo quản vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật trong thời gian thực hiện các thủ tục kiểm dịch thực vật và hướng
dẫn công chức kiểm dịch vào nơi có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật để
kiểm dịch;
b) Cung
cấp thông tin cần thiết phục vụ công tác kiểm dịch khi cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật yêu cầu;
c) Theo
dõi và kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu trong quá trình
vận chuyển, bảo quản, sử dụng. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát
hoặc sinh vật gây hại lạ phải báo ngay cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất;
d) Thực
hiện đúng, kịp thời việc xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật theo quyết
định và hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
đ) Thực
hiện đầy đủ các biện pháp quy định tại Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật khi
vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
e) Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
MỤC
1. QUẢN LÝ THUỐC VÀ ĐĂNG KÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
48. Quy định chung về quản lý thuốc bảo vệ thực vật
1.
Thuốc bảo vệ thực vật là loại hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải được
quản lý theo danh mục.
2. Hàng
năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
3. Tổ
chức, cá nhân được nhập khẩu, sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc có trong Danh
mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam.
4. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong trường hợp phải có giấy
phép nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này thì chỉ được sử dụng
đúng mục đích ghi trong giấy phép.
Điều
49. Thuốc bảo vệ thực vật không được đăng ký hoặc bị loại khỏi Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
1.
Thuốc bảo vệ thực vật không được đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm:
a)
Thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam;
b)
Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật
nuôi, hệ sinh thái, môi trường;
c)
Thuốc thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I,
II theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ
thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử
trùng, thuốc trừ chuột; thuốc trừ mối gây hại công trình xây dựng, đê điều;
thuốc bảo quản lâm sản mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu;
d)
Thuốc bảo vệ thực vật trùng tên thương phẩm với thuốc bảo vệ thực vật khác có
trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam;
đ)
Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất methyl bromide.
2.
Thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng tại Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Có
bằng chứng khoa học về thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường;
b)
Thuốc bảo vệ thực vật hiệu lực thấp đối với sinh vật gây hại;
c)
Thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân đăng ký tự nguyện rút khỏi Danh
mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
50. Tổ chức, cá nhân được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam
1. Tổ
chức, cá nhân trong nước sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc
thành phẩm từ thuốc kỹ thuật.
2. Tổ
chức, cá nhân nước ngoài sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc
thành phẩm từ thuốc kỹ thuật có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam.
3. Tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có đủ điều kiện về sản xuất, buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật này được tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này ủy quyền.
Điều
51. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
b) Bản
sao Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
c) Mẫu
nhãn thuốc bảo vệ thực vật;
d) Kết
quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
2.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy
định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
b)
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm và có
thể được gia hạn.
Điều
52. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật
1.
Trước 03 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật hết
hạn, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn thì phải nộp hồ sơ đề nghị gia
hạn.
2. Hồ
sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp;
c) Nhãn
thuốc bảo vệ thực vật đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật.
3.
Trình tự, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được
quy định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ
thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
b)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật; trường hợp không gia hạn phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
4. Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được gia hạn có giá trị trong thời hạn
05 năm.
Điều
53. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực
vật
1. Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Bị
mất, sai sót, hư hỏng;
b) Có
thay đổi tên thương phẩm của thuốc hoặc thông tin liên quan đến tổ chức, cá
nhân đăng ký.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
b) Giấy
tờ xác nhận nội dung thay đổi;
c) Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.
3.
Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được
quy định như sau:
a)
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 52 của Luật này;
b)
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Luật này.
Điều
54. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
1. Giấy
chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị
tẩy xóa, sửa chữa nội dung;
b) Phát
hiện giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ đã đăng ký;
c) Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
d) Có
quyết định về việc loại thuốc đó khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép
sử dụng tại Việt Nam.
2. Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương có thẩm quyền thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
MỤC
2. KHẢO NGHIỆM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
55. Khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Việc
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phải thực hiện đối với tất cả thuốc bảo vệ
thực vật trước khi đăng ký vào Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng
tại Việt Nam; đối với thuốc bảo vệ thực vật sinh học được xét giảm yêu cầu khảo
nghiệm.
2. Việc
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật chỉ được tiến hành sau khi có Giấy phép khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực
vật ở trung ương và do tổ chức có đủ điều kiện khảo nghiệm theo quy định tại
Điều 59 của Luật này thực hiện.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
56. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
b) Giấy
tờ chứng minh đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 50 của Luật này;
c) Tài
liệu kỹ thuật của thuốc bảo vệ thực vật.
2.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật được quy định
như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
b)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương cấp Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo
vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm.
Điều
57. Cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật được cấp lại trong trường hợp bị mất,
sai sót, hư hỏng hoặc thay đổi tên thương phẩm, thông tin của tổ chức, cá nhân
đăng ký khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
b) Giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp, trừ trường hợp bị mất.
3.
Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật được quy
định như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
b)
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành
bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương cấp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều
58. Thu hồi Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Giấy
phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Bị
tẩy xóa, sửa chữa nội dung;
b) Phát
hiện giấy tờ giả, thông tin không trung thực trong hồ sơ xin cấp Giấy phép khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
c)
Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người,
động vật, thực vật, hệ sinh thái và môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương có thẩm quyền thu
hồi Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
Điều
59. Điều kiện đối với tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ
chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a)
Người đứng đầu tổ chức phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành bảo
vệ thực vật, trồng trọt, sinh học, hóa học và có giấy chứng nhận tập huấn về
khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
b)
Người lao động có trình độ chuyên môn phù hợp và đã được tập huấn về khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
c) Có
cơ sở vật chất - kỹ thuật bảo đảm cho công tác khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật;
d)
Không trực tiếp đứng tên đăng ký hoặc được ủy quyền đứng tên đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật tại Việt Nam.
2. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục công
nhận, công bố danh sách tổ chức đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật.
Điều
60. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ
chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật có quyền sau đây:
a) Được
cung cấp thông tin về các vấn đề liên quan đến khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực
vật;
b) Được
thu phí khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo quy định;
c)
Khiếu nại quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổ
chức thực hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phải khách quan, chính xác;
b) Tuân
thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và các yêu cầu khảo nghiệm;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khảo nghiệm;
d) Lưu
giữ toàn bộ số liệu thô của khảo nghiệm tối thiểu 05 năm kể từ ngày khảo nghiệm
kết thúc;
đ) Chịu
sự kiểm tra, giám sát hoạt động khảo nghiệm của cơ quan có thẩm quyền;
e) Bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
MỤC
3. SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN, QUẢNG CÁO,
BAO GÓI, GHI NHÃN VÀ SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều
61. Điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Điều
kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật được quy định như sau:
a) Cơ
sở sản xuất thuốc có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc, bảo đảm về diện tích,
khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường theo đúng quy định, phù
hợp với quy mô sản xuất;
b) Máy
móc, thiết bị và quy trình công nghệ phù hợp với loại thuốc bảo vệ thực vật
được sản xuất;
c) Có
hệ thống xử lý chất thải bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường;
d) Có
đủ trang thiết bị để kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật do mình sản xuất
ra. Trường hợp không có đủ trang thiết bị thì phải có hợp đồng kiểm tra chất
lượng với tổ chức được chỉ định kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối
với mỗi lô sản phẩm xuất xưởng.
2. Điều
kiện về nhân lực được quy định như sau:
a)
Người trực tiếp quản lý, điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, bảo vệ thực
vật, sinh học;
b)
Người lao động trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phải được huấn luyện,
bồi dưỡng về chuyên môn phù hợp.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và quy định chi tiết điều kiện đối với cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật.
Điều
62. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1. Cơ
sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có quyền sau đây:
a) Sản
xuất thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam;
b) Nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật để sản xuất hoặc tái xuất theo hợp đồng ký kết với
nước ngoài;
c)
Thông tin, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 70 của Luật
này và pháp luật về quảng cáo;
d) Các
quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Cơ
sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật phải đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tiêu chuẩn cơ
sở do cơ sở sản xuất thuốc công bố;
b) Sử
dụng người lao động trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật bảo đảm sức khỏe,
được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn lao động và chuyên môn;
c) Chịu
trách nhiệm về chất lượng thuốc và chỉ được phép xuất xưởng, lưu thông trên thị
trường thuốc đạt chất lượng;
d) Cung
cấp tài liệu cần thiết cho việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
đ) Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp do lỗi của cơ sở sản xuất theo quy định của
pháp luật;
e) Khi
phát hiện thuốc không bảo đảm yêu cầu theo quy định, cơ sở sản xuất có trách
nhiệm thực hiện việc thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này;
g) Chủ
cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng,
phòng ngừa sự cố do thuốc bảo vệ thực vật gây ra khi sử dụng; bồi dưỡng, tập
huấn chuyên môn cho người lao động trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
h) Chấp
hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, lao động, môi
trường;
i) Thực
hiện quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
63. Điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ
chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a) Có
địa điểm hợp pháp, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật
nuôi và môi trường theo đúng quy định;
b) Có
kho thuốc đúng quy định, trang thiết bị phù hợp để bảo quản, xử lý thuốc bảo vệ
thực vật khi xảy ra sự cố;
c) Chủ
cơ sở buôn bán thuốc và người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật phải có trình
độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành bảo vệ thực vật, trồng trọt, sinh học,
hóa học hoặc có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
2. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
64. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ
chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có quyền sau đây:
a) Buôn
bán thuốc thành phẩm có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng
tại Việt Nam;
b) Được
cung cấp thông tin và hướng dẫn liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật;
c) Chủ
cơ sở và người trực tiếp buôn bán thuốc được tham gia tập huấn về an toàn sử
dụng, bảo quản, vận chuyển và phòng ngừa sự cố do thuốc bảo vệ thực vật gây ra.
2. Tổ
chức, cá nhân buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân
thủ quy định của pháp luật về quản lý thuốc bảo vệ thực vật;
b) Chỉ
được sử dụng người trực tiếp bán thuốc bảo vệ thực vật bảo đảm sức khỏe và đã
được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn;
c) Niêm
yết giá bán và lập sổ theo dõi việc mua, bán thuốc;
d)
Hướng dẫn sử dụng thuốc cho người mua theo đúng nội dung của nhãn thuốc;
đ) Khi
phát hiện sự cố gây rò rỉ, phát tán thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường sinh thái, cơ sở buôn bán thuốc
phải áp dụng ngay biện pháp khắc phục, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra sự cố để giám sát và có các biện pháp cảnh báo, phòng ngừa hậu quả
xấu;
e) Chỉ
bán thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng cho người có thẻ hành nghề
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật hoặc cho tổ chức có Giấy chứng nhận
hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
g) Cung
cấp thông tin liên quan đến việc buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở cho
cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
h) Bồi
thường thiệt hại do lỗi của cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định
của pháp luật;
i) Khi
phát hiện thuốc của cơ sở buôn bán không bảo đảm các yêu cầu theo quy định, cơ
sở buôn bán có trách nhiệm thông báo cho đại lý trực tiếp hoặc cơ sở sản xuất
đã cung cấp thuốc để thu hồi ngay toàn bộ thuốc đó trên thị trường; tham gia
thu hồi thuốc đã bán ra;
k) Chấp
hành quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, hóa chất, môi trường,
lao động;
l) Thực
hiện quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
65. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật
1. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
b) Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản
thuyết minh về cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực, trình độ chuyên môn bảo đảm
điều kiện sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 và
Điều 63 của Luật này;
d) Giấy
chứng nhận về trình độ chuyên môn, giấy chứng nhận bồi dưỡng, tập huấn kiến
thức về thuốc bảo vệ thực vật của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật này;
đ) Giấy
chứng nhận sức khỏe của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật;
e) Giấy
tờ chứng minh đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
2.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được quy định
như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cho cơ quan chuyên ngành bảo
vệ và kiểm dịch thực vật quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
kiểm tra thực tế điều kiện sản xuất, buôn bán tại cơ sở sản xuất, buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật; nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 15 ngày phải cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Bị
tẩy xóa, sửa chữa nội dung;
b) Tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần
trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 03 lần liên tiếp về một hành
vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi giấy
chứng nhận.
4. Thẩm
quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được quy định như
sau:
a) Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
b) Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
Điều
66. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
1. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm.
2.
Trước 03 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn,
trong trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sản xuất, buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp lại được thực hiện như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65
của Luật này.
Điều
67. Nhập khẩu, xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ
chức, cá nhân đứng tên đăng ký thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam được nhập khẩu hoặc ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác nhập khẩu thuốc đó mà không cần giấy phép nhập khẩu trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ
chức, cá nhân phải có giấy phép khi nhập khẩu các loại thuốc bảo vệ thực vật
sau đây:
a)
Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng tại Việt Nam để tạm nhập, tái xuất hoặc nhập khẩu để sản xuất tại Việt Nam
nhằm mục đích xuất khẩu theo hợp đồng đã ký với nước ngoài;
b)
Thuốc bảo vệ thực vật để xông hơi khử trùng chứa hoạt chất methyl bromide và
các hoạt chất có độ độc cấp tính loại I, II theo Hệ thống hài hòa toàn cầu về
phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS);
c)
Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng tại Việt Nam nhập khẩu để khảo nghiệm nhằm mục đích đăng ký thuốc bảo vệ
thực vật;
d)
Thuốc bảo vệ thực vật chưa có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng tại Việt Nam nhập khẩu để thử nghiệm, nghiên cứu; sử dụng trong các dự án
của nước ngoài tại Việt Nam; thuốc bảo vệ thực vật làm hàng mẫu, hàng phục vụ
triển lãm, hội chợ và sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ)
Thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam nhưng nhập
khẩu để làm chất chuẩn.
3.
Thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này
phải được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương kiểm
tra nhà nước về chất lượng thuốc khi nhập khẩu và chỉ được nhập khẩu khi đạt
yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật;
b) Bảo
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy
phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật đối với trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều này;
c) Các
giấy tờ chứng minh, đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
5.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật được quy định
như sau:
a) Tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
cho cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên
ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
6. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật được phép xuất khẩu
thuốc thành phẩm và thuốc kỹ thuật theo quy định của pháp luật về thương mại
của Việt Nam và nước nhập khẩu.
Điều
68. Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
1. Vận
chuyển thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy
hiểm của pháp luật về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng
không, hàng hải, các quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trường
hợp chỉ vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật sinh học không bắt buộc phải tuân thủ
các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm nhưng phải tuân thủ các quy định pháp
luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2.
Trường hợp xảy ra sự cố gây rò rỉ, phát tán thuốc bảo vệ thực vật trong quá
trình vận chuyển, người điều khiển phương tiện, chủ hàng, chủ phương tiện có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả, khắc phục sự
cố, đồng thời báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố để tiếp tục theo
dõi và có các biện pháp cảnh báo, phòng ngừa hậu quả.
Điều
69. Bảo quản thuốc bảo vệ thực vật
1. Việc
bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ hướng dẫn về bảo quản của nhà sản
xuất ghi trên nhãn, bao gói; bảo đảm an toàn đối với con người, vật nuôi và môi
trường.
2. Kho
bảo quản thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm khoảng cách an toàn, xa trường học,
bệnh viện, khu dân cư tập trung; bảo đảm yêu cầu kỹ thuật trong bảo quản; có
cảnh báo; có trang thiết bị, phương tiện xử lý sự cố phù hợp với đặc tính nguy
hiểm của thuốc bảo vệ thực vật; bảo đảm quy định của pháp luật về phòng cháy và
chữa cháy, hóa chất, bảo hộ lao động, bảo vệ môi trường.
3. Kho
chuyên dùng bảo quản thuốc bảo vệ thực vật sinh học không bắt buộc phải tuân
thủ quy định tại khoản 2 Điều này nhưng phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi
trường.
4.
Trường hợp thuốc bảo vệ thực vật bị rò rỉ, phát tán có nguy cơ gây tác hại đến
con người, vật nuôi, môi trường, tổ chức, cá nhân bảo quản thuốc có trách nhiệm
áp dụng ngay các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả, khắc phục sự cố và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố để được hỗ trợ khắc phục và giám
sát, ngăn ngừa hậu quả xấu; tổ chức, cá nhân có thuốc bảo quản bị rò rỉ, phát
tán phải chịu mọi chi phí để khắc phục sự cố và bồi thường thiệt hại do sự cố
gây ra.
5. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và quy định chi tiết điều kiện kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật.
Điều
70. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật
1. Chỉ
được quảng cáo các loại thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng tại Việt Nam.
2. Nội
dung quảng cáo phải đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc
bảo vệ thực vật, phù hợp với hướng dẫn kỹ thuật của cơ quan chuyên ngành bảo vệ
và kiểm dịch thực vật trên địa bàn, có nội dung cảnh báo về mức độ nguy hiểm,
độc hại và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của thuốc bảo vệ thực vật.
3. Việc
quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải tuân theo quy định của pháp luật về quảng
cáo.
Điều
71. Bao gói, nhãn thuốc bảo vệ thực vật
1. Bao
gói thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Vật
liệu phải bền chắc, không bị thuốc bảo vệ thực vật chứa bên trong ăn mòn, phá
hủy, rò rỉ, phát tán thuốc ra ngoài;
b)
Không ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc bảo vệ thực vật;
c) Đáp
ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bao gói thuốc bảo vệ thực vật hoặc tiêu
chuẩn cơ sở do cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật công bố áp dụng;
d)
Không gây nguy hiểm cho người, động vật và môi trường.
2.
Thuốc bảo vệ thực vật lưu thông trên thị trường phải có nhãn đáp ứng yêu cầu
sau đây:
a) Ngôn
ngữ bằng tiếng Việt;
b) Chứa
thông tin đầy đủ hướng dẫn người sử dụng thuốc an toàn;
c) Tuân
thủ quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và hướng dẫn của Hệ thống hài hòa
toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS);
d) Nhãn
thuốc bảo vệ thực vật phải phù hợp với nội dung mẫu nhãn đã đăng ký với cơ quan
chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quy cách, vật liệu,
kiểm tra, kiểm định bao gói thuốc và hướng dẫn cụ thể việc ghi nhãn thuốc bảo
vệ thực vật.
Điều
72. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1. Tổ
chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có quyền sau đây:
a) Được
cung cấp thông tin và hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu
quả;
b) Yêu
cầu cơ sở bán thuốc hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng nội dung
của nhãn thuốc;
c) Được
bồi thường thiệt hại do lỗi của cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ
chức, cá nhân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân
thủ nguyên tắc sử dụng thuốc bốn đúng quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này;
thực hiện đúng hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc;
b) Chỉ
được sử dụng thuốc trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại
Việt Nam;
c) Khi
xảy ra sự cố hoặc phát hiện thuốc bảo vệ thực vật gây hậu quả xấu cho con người
và môi trường trong quá trình sử dụng, người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có
trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả và báo cáo ngay
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố để có biện pháp khắc phục hậu quả;
d) Phải
bảo quản thuốc, thu gom bao gói thuốc sau khi sử dụng để đúng nơi quy định;
đ)
Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong xông hơi khử trùng phải có giấy chứng
nhận tập huấn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
e) Bồi
thường thiệt hại do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng quy định gây ra.
MỤC
4. THU HỒI, TIÊU HỦY, THU GOM VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ
DỤNG
Điều
73. Thu hồi thuốc bảo vệ thực vật trên thị trường, xử lý thuốc bảo vệ thực vật
bị thu hồi
1.
Thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a)
Không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định;
b) Hết
hạn sử dụng;
c)
Nhãn, bao gói thuốc bảo vệ thực vật có sai sót hoặc không đúng quy định.
2. Khi
phát hiện thuốc bảo vệ thực vật thuộc diện bị thu hồi thì cơ sở sản xuất, nhập
khẩu phải có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về lô
thuốc phải thu hồi và có trách nhiệm thu hồi ngay toàn bộ thuốc đó.
Trong
trường hợp cơ sở sản xuất, nhập khẩu không tự nguyện thu hồi thì cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định bắt buộc thu hồi.
3. Các
biện pháp xử lý thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi bao gồm:
a) Tái
xuất;
c) Khắc
phục lỗi ghi nhãn, bao gói;
d) Tiêu
hủy.
Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định cụ thể khoản này.
4. Thẩm
quyền xử lý thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi được quy định như sau:
a) Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương quyết định biện
pháp và thời hạn xử lý thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi; kiểm tra việc thu hồi
và xử lý thuốc của cơ sở buôn bán trên địa bàn; xử lý vi phạm về thu hồi thuốc
bảo vệ thực vật của cơ sở buôn bán trên địa bàn theo quy định;
b) Cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương quyết định biện
pháp và thời hạn xử lý thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi; kiểm tra việc thu hồi
và xử lý thuốc của cơ sở sản xuất; xử lý vi phạm về thu hồi thuốc bảo vệ thực
vật của cơ sở buôn bán khi việc thu hồi thuốc xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ
sở sản xuất, nhập khẩu có thuốc bảo vệ thực vật bị thu hồi phải chịu mọi chi
phí thu hồi và xử lý.
Điều
74. Tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật
1. Các
loại thuốc bảo vệ thực vật phải tiêu hủy bao gồm:
a)
Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam, không có trong Danh mục thuốc bảo
vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại các
điểm a, c và d khoản 2 Điều 67 của Luật này;
b)
Thuốc bảo vệ thực vật giả;
c)
Thuốc bảo vệ thực vật quá hạn sử dụng mà không thể tái chế;
d)
Thuốc bảo vệ thực vật không đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định mà
không thể tái chế hoặc tái xuất;
đ)
Thuốc bảo vệ thực vật vô chủ, thuốc không rõ nguồn gốc xuất xứ.
2. Tổ
chức, cá nhân có thuốc bảo vệ thực vật buộc tiêu hủy phải thực hiện việc tiêu
hủy theo quy định quản lý chất thải nguy hại của pháp luật về bảo vệ môi trường
và chịu mọi chi phí.
3.
Trường hợp thuốc bảo vệ thực vật vô chủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
việc tiêu hủy và bố trí kinh phí.
Điều
75. Thu gom và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1. Việc
thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng phải tuân thủ quy định
của Luật này và quy định về quản lý chất thải nguy hại của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Kinh
phí thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bố trí từ ngân sách địa phương.
3. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
4. Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
76. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Pháp
lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 36/2001/PL-UBTVQH10 ngày 08 tháng 8 năm
2001 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Các
loại giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ và kiểm dịch thực vật đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa hết thời hạn được ghi trong giấy thì
vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
Điều
77. Quy định chi tiết
Chính
phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2013.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét