LUẬT
THUẾ TÀI NGUYÊN
CỦA QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 6
SỐ 45/2009/QH12 NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 2009
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật thuế tài nguyên.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế,
người nộp thuế, căn cứ tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế
tài nguyên.
Điều
2. Đối tượng chịu thuế
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô.
4. Khí thiên nhiên, khí than.
5. Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động
vật.
6. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và
thực vật biển.
7. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và
nước dưới đất.
8. Yến sào thiên nhiên.
9. Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định.
Điều
3. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức,
cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số
trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được
thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế
của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm
đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay
cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là
người nộp thuế.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều
4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng
tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.
Điều
5. Sản lượng tài nguyên tính thuế
1. Đối với tài nguyên khai thác xác định
được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế
là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong
kỳ tính thuế.
2. Đối với tài nguyên khai thác chưa xác
định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều
chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo
số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng
tuyển, phân loại.
3.
Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu
không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế
khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng
sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên
một đơn vị sản phẩm.
4.
Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện thì sản lượng tài nguyên
tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện
theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không
có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo
lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên
nhận.
5. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước
nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng
tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ
thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
6. Đối với tài nguyên được khai thác thủ
công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài
nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì
thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính
thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản
lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
6. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán
đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định
được giá bán thì giá tính thuế tài
nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường khu
vực của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai thác có
chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của
từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không
thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số
trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản
xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao;
trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác
định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Đối với tài nguyên khai thác không
tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu;
d) Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí
than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thoả thuận trong
hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao
quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể giá tính thuế đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm
tài nguyên, trừ dầu thô, khí thiên nhiên, khí than và nước thiên nhiên dùng cho
sản xuất thủy điện.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
7. Thuế suất
1. Biểu khung thuế suất thuế tài nguyên
được quy định như sau:
Số thứ tự |
Nhóm, loại
tài nguyên |
Thuế suất (%) |
I |
Khoáng
sản kim loại |
|
1 |
Sắt,
măng-gan (mangan) |
7-20 |
2 |
Ti-tan
(titan) |
7-20 |
3 |
Vàng |
9-25 |
4 |
Đất
hiếm |
12-25 |
5 |
Bạch
kim, bạc, thiếc |
7-25 |
6 |
Vôn-phờ-ram
(wolfram), ăng-ti-moan (antimoan) |
7-25 |
7 |
Chì,
kẽm, nhôm, bô-xít (bouxite), đồng, ni-ken (niken) |
7-25 |
8 |
Cô-ban
(coban), mô-lip-đen (molipden), thuỷ ngân, ma-nhê (magie), va-na-đi (vanadi) |
7-25 |
9 |
Khoáng
sản kim loại khác |
5-25 |
II |
Khoáng
sản không kim loại |
|
1 |
Đất
khai thác để san lấp, xây dựng công trình |
3- 10 |
2 |
Đá,
trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thủy tinh |
5-15 |
3 |
Đất
làm gạch |
5-15 |
4 |
Gờ-ra-nít
(granite), sét chịu lửa |
7-20 |
5 |
Đô-lô-mít
(dolomite), quắc-zít (quartzite) |
7-20 |
6 |
Cao
lanh, mi-ca (mica), thạch anh kỹ thuật, cát làm thủy tinh |
7-15 |
7 |
Pi-rít
(pirite), phốt-pho-rít (phosphorite), đá nung vôi và sản xuất xi măng |
5-15 |
8 |
A-pa-tít
(apatit), séc-păng-tin (secpentin) |
3-10 |
9 |
Than
an-tra-xít (antraxit) hầm lò |
4-20 |
10 |
Than
an-tra-xít (antraxit) lộ thiên |
6-20 |
11 |
Than
nâu, than mỡ |
6-20 |
12 |
Than
khác |
4-20 |
13 |
Kim
cương, ru-bi (rubi), sa-phia (sapphire) |
16-30 |
14 |
E-mô-rốt
(emerald), a-lếch-xan-đờ-rít (alexandrite), ô-pan (opan) quý màu đen |
16-30 |
15 |
Adít,
rô-đô-lít (rodolite), py-rốp (pyrope), bê-rin (berin), sờ-pi-nen (spinen),
tô-paz (topaz) |
12-25 |
16 |
Thạch
anh tinh thể màu tím xanh, vàng lục, da cam; cờ-ri-ô-lít (cryolite); ô-pan
(opan) quý màu trắng, đỏ lửa; phen-sờ-phát (fenspat); birusa; nê-phờ-rít
(nefrite) |
12-25 |
17 |
Khoáng
sản không kim loại khác |
4-25 |
III |
Dầu
thô |
6-40 |
IV |
Khí
thiên nhiên, khí than |
1-30 |
V |
Sản
phẩm của rừng tự nhiên |
|
1 |
Gỗ
nhóm I |
25-35 |
2 |
Gỗ
nhóm II |
20-30 |
3 |
Gỗ
nhóm III, IV |
15-20 |
4 |
Gỗ
nhóm V, VI, VII, VIII và các loại gỗ khác |
10-15 |
5 |
Cành,
ngọn, gốc, rễ |
10-20 |
6 |
Củi |
1-5 |
7 |
Tre,
trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô |
10-15 |
8 |
Trầm
hương, kỳ nam |
25-30 |
9 |
Hồi,
quế, sa nhân, thảo quả |
10-15 |
10 |
Sản
phẩm khác của rừng tự nhiên |
5-15 |
VI |
Hải
sản tự nhiên |
|
1 |
Ngọc
trai, bào ngư, hải sâm |
6-10 |
2 |
Hải
sản tự nhiên khác |
1-5 |
VII |
Nước
thiên nhiên |
|
1 |
Nước
khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng
chai, đóng hộp |
8-10 |
2 |
Nước
thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện |
2-5 |
3 |
Nước
thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh, trừ nước quy định tại điểm 1 và
điểm 2 Nhóm này |
|
3.1 |
Nước
mặt |
1-3 |
3.2 |
Nước
dưới đất |
3-8 |
VIII |
Yến
sào thiên nhiên |
10-20 |
IX |
Tài
nguyên khác |
1-20 |
2. Thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí
thiên nhiên, khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng dầu thô,
khí thiên nhiên, khí than khai thác bình quân mỗi ngày.
3. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối
với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp
với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội
quy định;
b) Góp
phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên;
c) Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách
nhà nước và bình ổn thị trường.
CHƯƠNG III
KÊ KHAI, NỘP THUẾ; MIỄN, GIẢM THUẾ
Điều
8. Kê khai, nộp thuế
Người nộp thuế tài nguyên thực hiện đăng
ký, kê khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều
9. Miễn, giảm thuế
1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế
thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp
đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên
phải nộp của kỳ sau.
2. Miễn thuế đối với hải sản tự nhiên.
3. Miễn thuế đối với cành, ngọn, củi,
tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác
phục vụ sinh hoạt.
4. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên
dùng cho sản xuất thuỷ điện của hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất phục vụ sinh
hoạt.
5. Miễn thuế đối với nước thiên nhiên
dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; nước thiên nhiên do
hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
6. Miễn thuế đối với đất khai thác và sử
dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp,
xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
7. Trường hợp khác được miễn, giảm thuế
do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 7 năm 2010.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật sau đây
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Pháp lệnh thuế tài nguyên số
05/1998/PL-UBTVQH10;
b) Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Điều 6 Pháp
lệnh thuế tài nguyên số 07/2008/PL-UBTVQH12.
3. Đối với dự án đầu tư hoặc hợp đồng dầu
khí đã được ký kết trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 mà trong Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí có quy định về thuế tài nguyên thì
thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp
đồng dầu khí đã ký kết. Trường hợp ưu đãi về thuế tài nguyên quy định tại Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc hợp đồng dầu khí thấp hơn ưu đãi về
thuế tài nguyên quy định tại Luật này thì áp dụng ưu đãi về thuế theo quy định
của Luật này cho thời gian còn lại.
Điều
11. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần
thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2009.
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn Phú
Trọng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét